Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH GFT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.67 KB, 57 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO đánh dấu một sự chuyển
biến mang tính bước ngoặt đối với nền kinh tế. Bước vào một sân chơi mang tính quốc tế
vừa là cơ hội để Việt Nam vươn mình ra khỏi phạm vi khu vực, mang Việt Nam đến với
bạn bè quốc tế, đồng thời cũng là một thách thức lớn đòi hỏi phải có sự vận động một
cách toàn diện đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả?
Để thực hiện được mục tiêu trong các doanh nghiệp cần đặt ra cho mình 1
phương hướng hoạt động sao cho hợp lý và có hiệu quả để có thể cạnh tranh trên thị
trường. Cạnh tranh đơn thuần không chỉ là cạnh tranh về chất lượng mà còn cạnh tranh
về giá cả. Vì vậy, vấn đề hạ chi phí giá thành sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu đối
với doanh nghiệp. Vấn đề này không còn là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là vấn đề
được các doanh nghiệp quan tâm. Vì lí do này hay lý do khác các doanh nghiệp các
doanh nghiệp cần có các biện pháp để đạt được mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp có ý
nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Đứng trước những thách thức đó
nhà nước ta đã có nhiều biện pháp như cải cách bộ máy hành chính, tạo điều kiện thông
thoáng cho các nhà đầu tư và tạo ra hành lang pháp lý thống nhất. Đây là một trong những
điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện hết sức quan trọng để sản phẩm của doanh
nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “ tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm” nhằm hiểu rõ và trang bị thêm kiến thức cơ bản về
lý thuyết và thực tiễn của kế toán doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
• Tổng hợp những kiến thức đã học tại trường, vận dụng vào thực tiễn nhằm
củng cố và tích lũy kiến thức.
• Tập hợp các chi phí phát sinh và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
tính giá thành sản phẩm.



1


• Đánh giá tình hình chi phí và giá thành của công ty, từ đó đưa ra một số biện
pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
3. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu và phân tích tại công ty TNHH
GFT Việt Nam trong suốt thời gian thực tập.
• Phạm vi thời gian: số liệu sử dụng trong đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài này em đã sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp thu thập thông tin và thể hiện thông tin
• Điều tra thống kê phòng kế toán và các phòng liên quan, phỏng vấn những
người có trách nhiệm liên quan.
• Thu thập các thông tin trên các tài liệu đã công bố thể hiện thống lý luận.
• Thể hiện thông tin chủ yếu trên bảng biểu.
Việc thu thập thông tin là rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu một vấn đề
nào đó. Phải biết lựa chọn những thông tin chính xác, khoa học để phục vụ tốt cho
công việc nghiên cứu.
 Phương pháp hạch toán kế toán:
• Phương pháp chứng từ và kiểm kê.
• Hệ thống tài khoản và ghi sổ kép.
• Phương pháp bảng biểu cân đối.
5. Kết cấu của đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH GFT Việt Nam.
Chương 3: Một số biện pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.


Chương 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.Những khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
 Khái niệm chi phí sản xuất.

2


Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kì nhất định( tháng, quý, năm).
 Khái niệm giá thành sản xuất.
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về bản chất. Chúng đều là các hao phí về
lao động sống và các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy chúng vẫn có sự
khác nhau trên các phương diện sau:
Về mặt pham vi: chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí
cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi
phí sản xuất ra sản phẩm( chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Về mặt lượng: nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời kì
còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của các kỳ trước chuyển sang và số chi
phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng
quát sau.
Tổng giá


Chi phí sản xuất phát

thành sản
phẩm
hoàn

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kì

+

sinh trong kì( đã trừ
các khoản thu hồi ghi

-

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kì

giảm chi phí)
thành
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn giá
thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay đổi thì sự
tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp
đến giá thành thấp hoặc cao từ đó sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó,
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công
tác quản lý.
1.2. Các nội dung cơ bản liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.


3


1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung tính
chất, công dụng, vai trò và vị trí... trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công
tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Sau đây,
là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính.
 Phân theo yếu tố chi phí.
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kì.
Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức.
Yếu tố chi phí BHXH, BHTN, KPCĐ: phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích
theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kì của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kì.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì.
 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên ,vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.

4


Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
 Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu gồm 3 loại giá thành.
Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kì
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kì trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, được xác định trước khi bắt
đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ
sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá
thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp
với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
 Theo phạm vi phát sinh chi phí gồm 2 loại:
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm( chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy,
giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo
công thức.
Giá thành
toàn bộ của

=

Giá thành sản

+

Chi phí quản lý

xuất sản phẩm

doanh nghiệp

5

+

Chi phí tiêu thụ
sản phẩm


sản phẩm
tiêu thụ
1.2.2. Cách phân bổ chi phí sản xuất.

Có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp sản xuất
thường áp dụng.
1.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ
ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt.
Đây là phương pháp tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ
chính xác cao, nó cũng có ý nghĩa lớn đối với kế toán quản trị doanh nghiệp.
Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
thường áp dụng phương pháp này.
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng áp dụng phương pháp này được trên thực tế
có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tượng và không thể theo dõi trực tiếp được
trường hợp tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp tốn nhiều thời gian công sức
nhưng không chính xác hiệu quả.
1.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được.
Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng sau đó lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ, thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Việc tổ chức được tiến hành theo trình tự.


Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng các tiêu thức phân bổ

 Xác định cho từng đối tượng
Ci = T i * H
Trong đó:


6


Ci : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng thứ i
Ti : là tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng thứ i
H : là hệ số phân bổ
1.2.3. Cách tính giá thành sản phẩm.
1.2.3.1. Cách xác định sản phẩm dở dang.
 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm.
Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Giá trị vật liệu
chính nằm
trong sản phẩm
dở dang

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
=

Số lượng
thành phẩm

+

Số lượng sản
phẩm dở dang

*


Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng

 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc
tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này
chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên, vật liệu chính
phải xác định theo số lượng thực tế đã dùng.
Số lượng sản phẩm dở dang cuối
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở

kỳ( không quy đổi)
=
Số lượng

dang

thành phẩm

Số lượng sản
+

Toàn bộ giá trị
*

vật liệu chính

xuất dùng

phẩm dở dang

không quy đổi
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
quy đổi ra thành phẩm

Chi phí chế
biến nằm trong
sản phẩm dở
dang

=
Số lượng
thành phẩm

+

Số lượng sản
phẩm dở dang
quy đổi ra
thành phẩm

*

 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.

7


Tổng chi phí
chế biến từng
loại


Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này.
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương,
trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở
dang, chưa hoàn thành

=

Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang

+

50% chi phí chế biến

 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí trực tiếp.
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp( nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp)
mà không tính đến các chi phí khác.
 Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Căn cứ vào định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước
các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
1.2.3.2. Các phương pháp tính giá thành.

 Phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác( quặng, than, gỗ). Đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm
dịch vụ.
Số chênh lệch giữa giá trị
Giá thành sản
phẩm

=

Tống số chi phí sản xuất

+

sản phẩm dở dang đầu kỳ so

với cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành

 Phương pháp tổng cộng chi phí.
Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện
ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.

8


Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ

phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất
tạo nên sản phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +Z3 +....+Zn
 Phương pháp hệ số.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu
được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng
loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương
pháp này, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc,
từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để
tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm

=

gốc (Zoi)
Giá thành đơn vị sản
phẩm i(Zi)

=

Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (Qo)
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc

*

Hệ số quy đổi sản phẩm
i(Hi)


Trong đó:
Qo = Qi x
Qi: là số lượng sản phẩm i

Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm

=

Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ

Tổng chi phí
+

sản xuất phát
sinh trong kỳ

-

Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

 Phương pháp tỷ lệ
Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo,vv... để giảm bớt khối
lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế

hoạch, kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.

9


Tỷ lệ giữa chi phí thực tế

Giá thành kế hoạch

Giá thành thực tế đơn

=

vị sản phẩm từng loại

định mức đơn vị thực

*

tế sản phẩm từng loại

so với chi phí kế hoạch
hoặc định mức của tất cả
các loại sản phẩm

 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất, bên cạnh các
sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ( các doanh nghiệp
chế biến đường, rượu bia, mỳ ăn liền...), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải
loại trừ giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử

dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...
Giá trị
Tổng giá

Giá trị sản

thành sản

phẩm chính

phẩm

=

chính

dở dang
đầu kỳ

Tổng chi

sản

phí sản
+

xuất phát
sinh trong

Giá trị sản

-

phẩm phụ

phẩm
-

thu hồi

kỳ

chính
dở
dang
cuối kỳ

 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Chứng từ sử dụng.
 Phiếu nhập kho
 Phiếu xuất kho
 Bảng thanh toán lương
1.3.2. Tài khoản sử dụng.
 Tài khoản 621
Bên nợ:
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm,
hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.

10



Bên có:
Kết chuyển trị giá nguyên liệu,vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ vào TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “giá thành
sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632 “giá vốn hàng bán”
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 622
Bên nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương,
tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang” hoặc bên nợ TK 631 “giá thành sản xuất” .
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK632.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 627
Bên nợ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì.
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” hoặc bên nợ TK 631 “giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 154


11


Bên nợ:
Các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
Các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành
sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
Kết chuyển chi phí sản xuât, kinh doanh dở dang cuối kỳ( trường hợp doanh
nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi
bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB.
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp, hoặc
giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế
toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK154 đến khi sản phẩm hoàn
thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá
hàng tồn kho mà hạch toán vào giá vốn hàng bán( có TK154, nợ TK632).
Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ( trường hợp doanh

nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên nợ: chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
1.3.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

12


1.3.3.1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
a. Kế toán chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí
như sau:
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm, lao vụ...) thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường
được sử dụng là: định mức tiêu hao cho từng sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định
theo trọng lượng sản phẩm hay số lượng sản phẩm sản xuất ra...

13


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tập hợp các chi phí NVL trực tiếp.
152


621
(1)

154
(4)

152
(5)

111,112,331

(6)

632

(2)

1331

(7)

(3)

Ghi chú:
(1) Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
(2) Mua NVL dùng ngay vào sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
(3) Thuế GTGT được khấu trừ.
(4) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
(5) Phế liệu thu hồi nhập kho.
(6) NVL sử dụng không hết nhập lại kho.

(7) Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường.
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp...Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
trên số tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với những khoản chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng
chi phí cụ thể.
Đối với những khoản chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung rồi chọn tiêu thức
phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí

14


nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công
thực tế, khối lượng sản phẩm...
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
334

622

154

(1)

(4)


338
(2)

335

632
(3)

(5)

(1): Lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
(2): Tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất, thực hiện dịch vụ.
(3): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
(4): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
c. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi
phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
• Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng.
• Chi phí công cụ dụng cụ.
• Chi phí khấu hao TSCĐ.
• Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
334, 338

627

15


152, 153


(1)

(6)

152

632
(2)

(7)

153, 142,242

154
(3)

(8)

214
(4)

111,112,331
(5)

133


Ghi chú:
(1): Tiền lương nhân viên phân xưởng và các khoản phải trả nhân viên phân
xưởng, các khoản trích theo lương.
(2): Xuất kho NVL dùng cho sản xuất.
(3): Xuất kho công cụ dụng cụ, phân bổ công cụ dụng cụ nhiều lần.
(4): Trích khấu hao TSCĐ của từng phân xưởng
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
(6): giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng không hết nhập lại kho.
(7): Kết chuyển giá trị chênh lệch do công suất đạt được thấp hơn công suất
bình thường
(8): phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng.
1.3.3.2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không theo dõi phản ánh
thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ thành phẩm, hàng
hóa trên các tài khoản tồn kho tương ứng.
Tài khoản được sử dụng bao gồm:
TK 621 – chi phí NVL trực tiếp.

16


TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627 – chi phí sản xuất chung.
TK 631 – giá thành sản xuất.
TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ 1.4: sơ đồ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
154

631

(1)

154
(5)

621
(2)

622

632
(3)

(6)

627
(4)

1.4. Hình thức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Hình thức sổ nhật ký chung.
- Đặc trưng cơ bản : tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng
từ kế toán đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Dựa vào số liệu
trên sổ Nhật ký chung để vào các Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-Điều kiện áp dụng các hình thức ghi sổ kế toán : sử dụng hầu hết cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp : Sản xuất – Thương mại – Dịch vụ có quy mô vừa và nhỏ.
Chứng từ gốc
- Ưu điểm :
+ Mẫu số đơn giản, dễ thực hiện.Thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán.
+ Được dùng phổ biến . Thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy
Sổ kế toán chi

Sổ nhật ký
tiết
chung

Sổ nhật ký
vi tính trong công tác kế toán.
đặc biệt

+ Có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên Sổ Nhật ký chung ,

cung cấp thông tin kịp thời.

Sổ cái
- Nhược điểm : Lượng ghi chép nhiều.
• Trình tự ghi sổ nhật ký chung.
Bảng cân đối số
phát sinh

17

Báo cáo tài
chính

Bảng tổng hợp
chi tiết


Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.
Ghi chú:


: ghi hằng ngày
: ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu

1.4.2. Hình thức sổ nhật ký – sổ cái.
- Đặc trưng cơ bản :tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên
chứng từ kế toán đều được ghi vào Sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ Nhật ký-Sổ cái
theo trình tự thời gian. Căn cứ vào Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại.
- Điều kiện áp dụng : sử dụng cho những doanh nghiệp có quy mô nhỏ , sử
dụng ít tài khoản kế toán.
- Ưu điểm : + Số lượng sổ ít, mẫu số đơn giản dễ ghi chép.
+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu có thể thực hiện thường xuyên trên Sổ Tổng
hợp Nhật ký- Sổ cái.
- Nhược điểm :

18


+ Khó thực hiện việc phân công lao động kế toán ( chỉ có duy nhất một sổ Tổng
hợp Nhật ký – Sổ cái )
+ Khó thực hiện đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, phát sinh nhiều tài khoản.
• Trình tự ghi sổ nhật ký- sổ cái
Chứng từ kếtoán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ cùngloại


Sổ thẻ kế toán chi
tiết

Nhật kí - sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.6: trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký – sổ cái
Ghi chú:

: ghi hằng ngày và định kỳ
: ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu

1.4.3. Hình thức sổ chứng từ - ghi sổ.
- Đặc trưng cơ bản : tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh
trên chứng từ kế toán đều được phân loại, tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ. Dựa vào
sốliệu ghi trên Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình
tựthời gian và ghi vào Sổ cái theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh .
- Điều kiện áp dụng : áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô vừa , quy mô
lớn. Sử dụng nhiều lao động kế toán và số lượng lớn các tài khoản kế toán được sử
dụng .
- Ưu điểm :
+ mẫu số đơn giản , dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kếtoán
- Nhược điểm :

19



+ Số lượng ghi chép nhiều , thường xuyên xảy ra hiện tượng trùng lặp
+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu thường được thực hiện vào cuối tháng , vì vậy
việc cung cấp thông tin thường chậm.
• Trình tự ghi sổ chứng từ - ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng
từ cùng loại

Sổ quỹ

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối phát
sinh

Báo cáo tài chính


Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ - ghi sổ
Ghi chú:

ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

1.4.4. Hình thức sổ kế toán nhật ký – chứng từ.
- Đặc trưng cơ bản : tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh
trên chứng từ kế toán được phân loại và ghi vào Sổ Nhật ký – Chứng từ theo bên có tài
khoản liên quan đối ứng với Nợ các Tài khoản khác. Căn cứ vào Sổ Nhật ký – Chứng
từ để vào Sổ cái.
- Điều kiện áp dụng : áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng
kếtoán nhiều với trình độ chuyên môn cao.

20


- Ưu điểm : Giảm nhẹ khối lượng ghi sổ kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu được
thực hiện thường xuyên , cung cấp thông tin kịp thời.
- Nhược điểm : mẫu số kế toán phức tạp, yêu cầu trình độ cao với mỗi kế toán
viên, không thuận tiện cho việc ứng dụng tin học vào ghi sổ kế toán.
• Trình tự ghi sổ nhật ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ và
các bảng phân bổ

Nhật kí chứng từ

Bảng kê


Sổ cái

Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết

Báo cáo tàichính

Sơ đồ 1.8: trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký – chứng từ
Ghi chú:

: ghi hằng ngày
: Ghi sổ cuối tháng
: quan hệ đối chiếu

1.4.5. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính.
- Đặc trưng cơ bản : công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình
phần mềm kế toán trên máy vi tính .
- Trình tự ghi sổ kế toán : Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra để nhập dữ liệu vào máy vi
Sổ kế toán

tính. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin trên chứng từ kế toán được
Chứng từ kế

tự động nhậptoán
vào các sổ kế toán tổng hợp.

Phần mềm kế toán


Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết

• Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính

Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại

Máy vi21
tính

Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán


Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Ghi chú:

: nhập số liệu hằng ngày
: in sổ, báo cáo kế toán cuối tháng, cuối năm.
: đối chiếu, kiểm tra.

22


Chương 2:Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH GFT Việt Nam

2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công TNHH GFT Việt Nam là thành viên của tập đoàn sản xuất đồ chơi
trẻ em hàng đầu của Hồng Kong.
Mã số thuế: 0801002552
Địa chỉ: thôn Tất Thượng, xã Cộng Lạc, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Người đại diện pháp luật: LEUNG KIN CHUNG JOHNSON.
Nhóm GFT là đơn vị bắt đầu kinh doanh tại Hồng Kong vào năm 1993.
Dẫn đầu bởi nhà sáng lập John Leung và Joe Wong, những năm đầu công ty tập
trung vào điện tử và nhựa. Nhóm bắt đầu đa dạng hóa sang các lĩnh vực sản xuất
bổ sung khác nhau năm 1998, khi nó di chuyển đến vị trí hiện tại của mình trong
khu vực Quảng Đông, Trung Quốc. Có một diện tích đất khoảng 2 triệu mét
vuông. Công ty xây dựng cụm công nghiệp hiện tại của nó và sau này trở thành
thành phố công nghiệp GFT. Năm 2007, nhóm GFT thành lập nhà máy đầu tiên
tại Việt Nam. Từ năm 2007 – 2010, thêm 3 nhà máy được xây dựng ở Việt Nam
và trong đó bao gồm công ty TNHH GFT Việt Nam. Công ty TNHH GFT Việt
Nam là công ty có 100% vốn đầu tư của nước ngoài, thuộc tập đoàn sản xuất đồ
chơi trẻ em hàng đầu của Hong Kong. Công ty bắt đầu hoạt động từ tháng 6 năm
2003 và có 4500 lao động.
Công ty TNHH GFT Việt Nam được thành lập với chức năng là sản xuất
đồ chơi trẻ em theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Là công ty sản xuất đồ chơi trẻ em, hoạt động theo hình thức tập trung.
Công ty TNHH GFT Việt Nam có số lao động hiện nay là 4500 lao động, sản

23


phẩm sản xuất chính là đồ chơi trẻ em. Lực lượng lao động của công ty được
chia thành 3 khối chính.

Sơ đồ 2.1: sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Bộ phận quản lý

Bộ phận sản
xuất

Bộ phận
côngtrình

Bộ phận
mua bán

Bộ phận tiêu
thụ
Bộ phận
ép nhựa

Bộ phận
phun sơn

Bộ phận
lắp ráp

Bộ phận quản lý: bao gồm các phòng ban, các giám đốc, phó giám đốc, tổ
trưởng phân xưởng.
Bộ phận sản xuất: bao gồm công nhân sản xuất.
Bộ phận tiêu thụ: bao gồm lực lượng ở các văn phòng đại diện, các trung tâm
tiêu thụ.
Bộ phận công trình: làm mẫu sản phẩm gửi đi khách hàng kiểm tra, khi khách
hàng chấp nhận mẫu của công ty. Bộ phận công trình sẽ làm mẫu, sau đó đưa bộ phận

PMC xuống đơn hàng chuyển cho các bộ phận sản xuất.
Bộ phận PMC xuống đơn hàng có tất cả các chi tiết cần dùng.
Bộ phận mua bán: chuẩn bị nguyên liệu như hạt nhựa, bột màu, đinh ốc, tem
mác, túi hộp...
Bộ phận ép nhựa: lĩnh nguyên liệu là hạt nhựa, bột màu, dầu trộn nhựa về trộn
với nhau theo tỷ lệ công thức có sẵn. Xưởng sản xuất chuẩn bị máy ép nhựa, khuôn
đúc sản phẩm và cho vào sản xuất.
Bộ phận phun sơn, in màu: sản phẩm làm ra sẽ được phân loại chi tiết nào cần
phun sơn, chi tiết nào cần in màu, in chữ.

24


Bộ phận lắp ráp: đóng gói tất cả các linh kiện và lắp ráp thành một con hàng đồ
chơi hoàn chỉnh.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh.
Một trong những nhân tố có tính chất quyết định đến năng suất chất lượng sản
phẩm là lao động. Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty không ngừng nâng cao
chất lượng lao động. Công ty đã thường xuyên tổ chức, gửi đi đào tạo đội ngũ cán bộ
nhân viên. Cùng với bổ sung những lao động mới có trình độ, kỹ thuật cao, thực hiện
việc xắp sếp lại tổ chức, bố trí lại công việc để phù hợp với năng lực, trình độ của từng
cá nhân, tổ chức trên quan điểm chuyên môn hóa cao.
Sơ đồ 2.2: sơ đồ tổ chức quản lý kinh doanh.
Giám đốc

Phòng hành
chính

Phòng tài vụ


Phòng kỹ thuật
công nghệ

Phòng kĩ thuật
công nghệ

Chức năng của tưng bộ phận trong bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
của công ty cụ thể là:
Giám đốc: là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật, là người
điều hành, chỉ đạo các hoạt động của công ty, đề ra các kế hoạch hoạt động sản xuất
kinh doanh, chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo
các phương án đã được phê duyệt, phê duyệt các đề án kinh tế kĩ thuật. Phân công giao
nhiệm vụ cho các phó giám đốc, các trưởng phòng ban.
Phòng tổ chức hành chính: thực hiện việc tổ chức quản lý nhân sự của công ty.
Chịu trách nhiệm quản lý về nguồn nhân lực, tham mưu cho giám đốc về các chính
sách phát triển nguồn nhân lực cũng như trong việc đào tạo, đào tạo lại, tuyển dụng bổ
xung cho các bộ phận quản lý sản xuất của công ty. Lập kế hoạch lao động và tiền
lương dựa trên cơ sở định mức lao động và các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của công ty,
cung cấp và lưu trữ các loại tài liệu, hồ sơ của công ty.

25


×