Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

xây dựng các giải pháp và kiến nghị mang tính khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động quảng cáo tại công ty TNHH hương hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992 KB, 60 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Hương Hải...................................................18
Bảng 2.2 Tỷ trọng ngành kinh doanh của Công ty Hương Hải Hạ Long..................................................20
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động của Công ty Hương Hải Hạ Long...................................................................23
Bảng 2.4 Bảng giá trị tài sản cố định (đv: tỷ đ).......................................................................................25
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty ( Đơn vị: tỷ đ)..............................................26
Bảng 3.1: Ngân sách quảng cáo của công ty Hương Hải ( đơn vị: tỷ đồng)............................................29
Bảng 3.2 : Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu của công ty trong các năm..................................................45

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.2: Số lượng người theo dõi quảng cáo trên các thông tin đại chúng.....................................37
Biểu đồ 3.3: Sự hài lòng của khách hàng về thông điệp quảng cáo của công ty....................................39
Biểu đồ 3.4: Sự hài lòng của khách hàng về cách thức quảng cáo của công ty......................................40
Biểu đồ 3.5: Sự hài lòng của khách hàng về tính trung thực của quảng cáo..........................................41
Biểu đồ 3.6: Đánh giá chung về sự hài lòng về quảng cáo của công ty..................................................42
Biểu đồ 3.7: Mức tăng của doanh thu so với chi phí..............................................................................45
Biểu đồ 3.8: Mức tăng của tỉ suất lợi nhuân trên doanh thu.................................................................46

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quá trình quảng cáo.................................................................................................6
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Hương Hải Hạ Long....................................................................16
Sơ đồ 2.2 Quy trình hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty Hương Hải..........................................21
Hình 3.1 Mẫu phiếu quà tặng của công ty Hương Hải Hạ Long.............................................................31
Hình 3.2 Hình ảnh quảng cao cho tour: “Hương Hải Hạ Long – Đi cùng bạn trong những tuần lễ quốc
gia”........................................................................................................................................................32
Hình 3.3 Website của công ty Hương Hải Hạ Long.Biểu đồ 3.1 : các phương tiện quảng cáo của công ty
Hương Hải.............................................................................................................................................33



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạng
QĐ: Quy định
BTC : Bộ tài chính
SXKD : Sản xuất kinh doanh
KH : Kế hoạch
TH : Thực hiện
QC : Quảng cáo
SL : Số lượng


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Cùng với sự phát triển của xã hội, ngày nay quảng cáo là một trong những nhu
cầu và phương tiện hết sức cần thiết trong quá trình hình thành, phát triển và tồn tại của
một doanh nghiệp. Nhờ vào quảng cáo mà có thể giúp cho các nhà sản xuất, bao gồm
nhà sản xuất ra hàng hóa và nhà cung cấp các dịch vụ tạo nhu cầu đối với sản phẩm.
tăng sức mua và nâng cao thị phần.
Quảng cáo hỗ trợ việc bán hàng, vì khách hàng lúc này tìm đến sản phẩm của
doanh nghiệp thông qua các phương tiện quảng cáo như tivi, radio, internet, báo chí….
Quảng cáo kích thích nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, làm tăng thị phần ở giai đoạn
mới đưa sản phẩm dịch vụ vào khai thác, bảo vệ thị phần khi thị trường đã ổn định.
Trong khi đó quảng cáo của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đứng trước
tình trạng tự phát, yếu kém về nhân lực, chính chuyện nghiệp và hiệu quả thấp. Do vậy,
chưa tạo ra được nhiều tác phẩm hay. Một số sản phẩm quảng cáo, các ngôn từ dùng
trong quảng cáo còn mang ảnh hưởng của nước ngoài, không phù hợp với văn hóa của
người Việt Nam, đôi khi còn gây phản cảm. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hàng hóa cũng như dịch vụ của Việt Nam chưa quan tâm đích đáng đến hoạt động
quảng cáo, việc xác định ngân sách cho hoạt động quảng cáo còn chưa khoa học và có

nhiều hạn chế.
Ở Việt Nam các dịch vụ trọn gói dành cho kì du lịch nghỉ dưỡng còn khá là mới
mẻ nên việc quảng cáo cho các chương trình này còn ít và yếu kém. Việc truyền tải về
sản phẩm đến với khách hàng còn khá là bị động. Việc liên kết cho các chuỗi dịch vụ
bao gồm khách sạn nhà hàng cần được hợp ý hóa và tạo nên sức hấp dẫn trong quá
trình quảng cáo. Đối với công ty TNHH Hương Hải Hạ Long thì việc tổ chức các tuor
du lịch khá là tốt dành các kỳ qua đêm trên du thuyền cho khách hàng đến dịch vụ nhà
hàng ăn uống nhưng chưa tạo dựng được việc quảng cáo hiệu quả đến với khách hàng.
Do vậy cần phải đi sâu vào nghiên cứu để tạo ra hướng đi mới cho doanh nghiệp đề
cao lên những ưu điểm mà doanh nghiệp có đáp ứng cao nhu cầu đối với khách hàng.

1


2. Mục tiêu
• Mục tiêu chung
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm xây dựng các giải pháp và kiến nghị mang
tính khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động quảng cáo tại công ty TNHH Hương Hải
• Mục tiêu cụ thể là đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đó là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quảng cáo tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
- Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo tại công ty và từ đó rút ra
được những ưu điểm nhược điểm và nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quảng cáo.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: tập trung đề tài vò các hoạt động quảng cáo về dịch
vụ tại công ty. Trên cơ sở nghiên cứu sẽ đánh giá được các tình trạng thực tại về quảng
cáo của công ty và đưa ra các giải pháp khắc phục những nhược điểm giúp công ty
hoạt động tốt hơn, đem lại hiệu quả lợi ích kinh tế cao hơn trong thời gian sắp tới.
- Không gian : Đề tài nghiên cứu cụ thể dịch vụ công ty Hương Hải trên đị
bàn tỉnh Quảng Ninh từ đó đánh giá chung được khách hàng trên cả nước.

- Thời gian : Với các tình hình tài chính kinh tế nghiên cứu trong năm 2013 –
2015 sẽ áp dụng và đư ra các phương hướng cho các năm sắp tới 2016 – 2018. Để từ
đó thấy được những bước tiến lớn thông qua việc nghiên cứu đề tài này.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập
Tiến hành các cuộc điều tra và mẫu diều tra đối với tất cả các đối tượng khách
hàng. Từ đó, nhận được các thông tin phản hồi lại và nâng cao cải thiện.
• Phương pháp phân tích
Những mẫu điều tra sẽ cho biết được rõ hơn về giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp
cũng như mong muốn của khách hàng. Từ đó, chúng ta có thể đánh giá và đưa ra kết
luận về những hài lòng và chưa hài lòng về chương trìn quảng cáo của công ty cũng
như chất lượng dịch vụ để từ đó khác phục và đưa ra được các phương pháp mới nhằm
hoàn thiện hơn.
5. Kết cấu
Chương 1 : Cơ sở lý luận hoạt động quảng cáo tại công ty
Chương 2 : Tổng quan về công ty TNHH Hương Hải Hạ Long
Chương 3: Đánh giá thực trạng công tác quảng cáo tại công ty TNHH Hương
Hải Hạ Long
Chương 4 : Biện pháp hoàn thiện công tác quảng cáo tại công ty TNHH Hương
Hải Hạ Long
2


Kết luận và kiến nghị

3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm
- Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA): “Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của
sự hiện diện không trực tiếp của hàng hoá, dịch vụ hay tư tưởng hành động mà người
ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo” ( tr.108 , 3)
- Theo Philip Kotler : “Quảng cáo là những hình thức truyền thông trực tiếp
được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn
kinh phí” ( tr.376, 1)
- Theo hội Quảng cáo Mỹ định nghĩa: “quảng cáo là hoạt động truyền bá thông
tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ của chủ
quảng cáo trên cơ sở có thu phí quảng cáo, không trực tiếp nhằm công kích người
khác” ( tr. 206, 5)
=> Bản chất của quảng cáo:
Các khái niêm của quảng cáo nêu trên tuy có khác nhau về ngôn ngữ cũng như
cách thể hiện, song nhìn chung, cũng toát lên được những đặc tính cơ bản của quảng
cáo. Những đặc tính đó là: Quảng cáo là 1 thông điệp được đáp lại, quảng cáo thường
đưa ra các thông tin trên thông tin đại chúng, quảng cáo nhằm mục đích thông báo
thuyết phục mọi người về một sản phẩm hay dịch vụ để họ quan tâm, tin tưởng để rồi
tiến tới mua sản phẩm hay dịch vụ đó.
Tựu chung, trong một thế giới kinh doanh cạnh tranh khốc liệt, quảng cáo đã,
đang và sẽ vẫn là một trong năm vũ khí đắc lực chủ yếu của hoạt động yểm trợ trong
hoạt động Marketing hỗn hợp (Quảng cáo, bán hàng cá nhân, hội chợ triển lãm, quan
hệ công chúng và xúc tiến bán hàng) mà hầu hết các công ty sử dụng để truyền bá,
thuyết phục và sau cùng là bán được hàng hóa, dịch vụ hay ý tưởng. Nói chung, kết
quả cuối cùng của hoạt động quảng cáo là tăng lượng bán, tối đa hóa doanh thu và lợi
nhuận cho người cung ứng hàng hóa, dịch vụ hay ý tưởng, là sự chủ động của người
tiêu dùng khi lựa chọn hàng hóa và dịch vụ, là tối thiểu hóa thời gian thu thập, tìm
kiếm thông tin về các hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng cần.
1.2 Vai trò, đặc điểm, ý nghĩa
Vai trò:
4



- Đối với người sản xuất:
+ Bảo đảm thế lực trong kinh doanh (phần thị trường ngày càng mở rộng).
Chi phí sản xuất sản phẩm thấp ,luân chuyển vốn nhanh ,giảm hàng hoá tồn kho,
nâng cao hiệu quả sản xuất .
+ Quảng cáo giúp cho lưu thông phân phối đỡ tốn kém.
+ Quảng cáo cho phép người sản xuất, thông tin cho thị trường nhanh chóng về
bất kể thay đổi nào về sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Quảng cáo hỗ trợ người bán hàng, làm giảm nhẹ việc đưa hàng hoá vào sử dụng.
- Đối với người bán buôn và bán lẻ:
+ Quảng cáo giúp cho việc phân phối và bán hàng thuận lợi. Tạo uy tín cho
hãng mua và những người bán lẻ đạt được dân số cao.
- Đối với người tiêu dùng:
+ Quảng cáo cung cấp một số tin tức về sản phẩm mới như tính năng, giá cả,
chất lượng,...
+ Quảng cáo góp phần bảo vệ người tiêu dùng: Nhờ có hoạt động quảng cáo,
các cửa hàng phải thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng
phục vụ. Hạn chế tình trạng độc quyền về sản phẩm cũnh như độc quyền về giá, có hại
cho người tiêu dùng. Quảng cáo trang bị cho người tiêu dùng những kiến thức cần thiết
để có sự lựa chọn cho mình
Đặc điểm:
- Quảng cáo là biện pháp truyền bá thông tin
- Quảng cáo là hoạt động sáng tạo : tạo ra nhu cầu, xây dựng hình tượng doanh
nghiệp hoặc hình ảnh sản phẩm
- Nội dung quảng cáo là phổ biến có kế hoạch thông tin về hàng hoá hoặc dịch vụ
- Thông tin quảng cáo là những thông tin đòi hỏi phải trả tiền và có thể truyền
đến nhiều khách hàng trong phạm vi mục tiêu dự tính
- Biện pháp quảng cáo là thông qua vật môi giới quảng cáo
- Mục đích của quảng cáo là tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, thu lợi nhuận

Ý nghĩa:
5


- Quảng cáo có thể là một công cụ hữu ích để duy trì cạnh tranh trung thực và
đạo đức trách nhiệm để góp phần tăng trưởng kinh tế trong việc phát triển ngành công
nghiệp dịch vụ.
- Nhiều tổ chức xã hội từ thiện, bao gồm những tổ chức mang tính chất tôn giáo
sử dụng quảng cáo để truyền thông điệp của họ hướng đến quan tâm sức khoẻ, giáo
dục. Quảng cáo là những thông điệp mang tính xây dựng và có ích để giáo dục và động
viên mọi người trong nhiều cách có lợi.
- Do tác động của quảng cáo trên các phương tiện thông tin, các nhà quảng cáo
có cơ hội tạo ảnh hưởng tích cực đến quyết định về nội dung trên phương tiện truyền
thông bằng cách khuyến khích đầu tư chất lượng thẩm mĩ, trí tuệ và đạo đức để thuyết
phục sự quan tâm của công chúng và bằng cách khích lệ để các phương tiện truyền
thông được định hướng. Hơn nữa, chính sách quảng cáo có thể đóng góp vào sự tiến bộ
của xã hội bằng cách nâng cao, truyền cảm hứng cho mọi người và làm động cơ thúc
đẩy họ hành động theo cách có lợi cho bản thân và cộng đồng xã hội.
1.3 Nội dung cồn tác tác quảng cáo
Quá trình quảng cáo được biểu hiện qua mô hình sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình quá trình quảng cáo
Quyết định
thông điệp
Xác định
mục tiêu

Đánh giá
quảng cáo

Quyết định

ngân sách

Quyết định
phương tiện

1.3.1 Xác định rõ mục tiêu quảng cáo (Mission)
Một kế hoạch quảng cáo phải bắt đầu từ việc xác định rõ mục tiêu mà doanh
nghiệp nhắm đến: Doanh nghiệp muốn tạo nhận thức cho khách hàng về nhãn hiệu,
muốn thông tin về sự có mặt của sản phẩm mới trên thị trường, muốn thuyết phục
khách hàng của mình về thuộc tính đặc trưng của sản phẩm hay muốn nhắc nhở khách
hàng về sự thỏa mãn của họ trong quá khứ….Các mục tiêu này sẽ quyết định cách thức
6


quảng cáo và phong cách quảng cáo – là quảng cáo thông tin hay quảng cáo thuyết
phục, quảng cáo so sánh hay quảng cáo nhắc nhở.
1.3.2 Xác định ngân sách quảng cáo (Money)
Sau khi xác định xong các mục tiêu quảng cáo, công ty có thể bắt tay vào xây
dựng ngân sách quảng cáo cho từng sản phẩm của mình. Khi xác định ngân sách quảng
cáo cần phải căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ, bởi vì nó đòi hỏi người quảng cáo xác
định những mục tiêu cụ thể của chiến dịch quảng cáo rồi sau đó ước tính chi phí của
những hoạt động cần thiết để đạt mực tiêu đó. Ngân sách quảng cáo nhiều hay ít sẽ
quyết định đến việc lựa chọn phương tiện quảng cáo hay phối hợp các phương tiện để
hình thành một chiến dịch quảng cáo nhất quán.
Ở đây, ta sử dụng 4 phương pháp chủ yếu để xây dựng ngân sách quảng cáo là:
-

Phương pháp căn cứ vào khả năng.
Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán.
Phương pháp cân bằng cạnh tranh.

Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ.

Phương pháp phỏ biến nhất là xác định ngân sách dựa trên tỷ lệ phần trăm
doanh số. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp mới tham gia vào một thị trường, ngân sách
chỉ dựa trên các khoản chi cho việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ quảng cáo.
1.3.3 Quyết định thông điệp quảng cáo (Messages)
Thông điệp quảng cáo phải ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu, có tính độc đáo, giữ hình
ảnh và phải nhắm đến khách hàng mục tiêu sản phẩm. Một mẫu quảng cáo muốn tạo ấn
tượng đối với khách hàng phải có ý tưởng chủ đạo, có điểm nhấn…..
Yêu cầu người làm Marketing khi xây dựng và quyết định thông điệp quảng cáo
đối với mỗi chủng loại sản phẩm cũng như đối với mỗi loại hình phương tiện quảng
cáo thì việc thiết kế thông điệp quảng cáo phải khác nhau đòi hỏi phải có tính sáng tạo
cao, gây được sự chú ý đối với khách hàng…

7


1.3.4 Quyết định phương tiện quảng cáo (Media)
Việc chọn một hay một số phương tiện hợp lý cho phép doanh nghiệp đưa thông
tin đến đúng đối tượng mà mình quan tâm. Quảng cáo được thực hiện thông qua nhiều
phương tiện như: báo chí, truyền hình, radio, internet…. Mỗi phương tiện đều có ưu
điểm và nhược điểm riêng khi thể hiện thông điệp. Do đó, khi lập kế hoạch về phương
tiện quảng cáo, đòi hỏi phải xem xét các yếu tố như: mục tiêu quảng cáo, ngân sách,
đặc diểm khách hàng mục tiêu, phạm vi, mức đọ hoạt động…..Quá trình này phụ thuộc
vào phạm vi, tần suất, cường đọ quảng cáo, loại hình quảng cáo.
1.3.5 Đo lường, đánh giá hiệu quả quảng cáo (Measurement)
Đánh giá tác động của quảng cáo để xác định thông điệp quảng cáo có đến đúng
đối tượng mà doanh nghiệp mong muốn hay không, họ đã tiếp nhận thông điệp đó như
thế nào và tác động của thông điệp đến nhận thức, hành vi và thói quen mau sắm của
họ. Qua đó, các doanh nghiệp có phương hướng duy trì hay điều chỉnh kế hoạch quảng

cáo trong tương lai. Tuy nhiên, quan điểm về hiệu quả quảng cáo không phải mọi
doanh nghiệp đều nhận thức đúng đắn. Tác động quảng cáo phải đánh giá qua 2 mặt:
hiệu quả về kinh tế (doanh số bán, thị phần, số lượng đơn đặt hàng….) và hiệu quả
truyền thông (mức độ quan tâm ưa thích quảng cáo…). Nhưng hiện nay việc đánh giá
hiệu quả của quảng cáo vẫn chưa đo lường được vì nó thường mang tính khái quát cao.
Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả quảng cáo cũng có tác dụng rất lớn, nó giúp các nhà
hoat động Marketing thực hiện tốt chương trình quảng cáo và thu hút được sự chú ý
của khách hàng.
1.4 Chỉ tiêu đánh giá
1.4.1 Chỉ tiêu định tính
• Gây ấn tượng mạnh mẽ trong tâm trí khách hàng
Một thương hiệu sản phẩm/dịch vụ mới, khi thâm nhập thị trường rất cần có
những chương trình quảng cáo rộng rái trên báo chí và các phương tiện thông tin đại
chúng để người tiêu dùng nhận biết về sự tồn tại của chúng. Trước hết, việc này nhằm
tăng cường nhận thức của khách hàng mục tiêu hiện tại và sau đó là tạo ra sự nhận thức
về sự tồn tại của chúng cho các khách hàng mới hoặc tại thị trường mới.

8


Tuy nhiên, đẻ gây ấn tượng và ghi dấu ấn sâu đậm trong tâm trí của khách hàng,
thông điệp và hình ảnh mà bạn đưa ra phải thống nhất, đánh trúng vào tâm lý và ý thích
của khách hàng, nhưng đồng thời cũng phản ánh được mặt tích cực, ưu điểm, lợi thế có
trong sản phẩm/dịch vụ của bạn.
• Tối đa hóa sự ảnh hưởng của các phương tiện thông tin đại chúng
Khi tiến hành quảng cáo, bạn cần tìm hiểu khách hàng tiềm năng của mình sử
dụng và tin cậy những nguồn thông tin nào. Sự phù hợp của tị trường mục tiêu với
phương tiện thông tin đại chúng được lựa chon chính là cơ hội cho quảng cáo của bạn
đến được với khách hàng.
Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông: TV, radio, báo, tạp chí…có ưu

thế là sự tác động mạnh, phạm vi ảnh hưởng rộng và phong phú, tuy nhiên đòi hỏi chi
phí cao và tần suất lớn. Mỗi phương tiên truyền thông có những đặc trưng riêng biệt,
có những điểm mạnh nhưng cũng có những điểm yếu. Vì vậy, một chiến dịch quảng cá
thích hợp được đánh giá thành công khi lợi dụng được tất cả các thế mạnh của từng
loại phương tiện truyền thông đó.
• Duy trì và mở rộng khách hàng
Đối với các đối tượng khách hàng khác nhau, phương pháp và cách thức lựa
chọn phương tiện để tiếp thị cũng rất khác nhau. Ví dụ, với những đối tượng khách
hàng chưa từng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của bạn, có thể thích hợp với loại hình
quảng cáo bằng bưu thiếp, thư điện từ.
Các doanh nghiệp, nếu chỉ sử dụng một hoặc hai phương tiện quảng cáo thì
thường rất khó khăn để giữ và duy trì được long trung thành của khách hàng hiện tại và
thu hút các khách hàng mục tiêu, đồng thời cũng để mất các khách hàng vào tay các
đối thủ cạnh tranh khi mà họ sử dụng rộng rãi các phương tiện để quảng cáo với tần
suất dày đặc và cường độn tác động mạnh. Bằng cách lựa chọn chiến lược quảng cáo
tích hợp, áp dụng trên nhiều thông tin đại chúng, đáp ứng nhu cầu thông tin khác nhau
của mọi đối tượng khách hàng, bạn có thể duy trì và mở rộng đối tượng khách hàng mà
không khiến họ bị nhàm chám, buồn tẻ và có cảm giác bị làm phiền.
• Trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của khách hàng
Một chiến dich quảng cáo tích hợp có thể “theo gót” khách hàng tiềm năng suốt
cả ngày. Ở ví dụ ban đầu đưa ra về các phương tiện thông tin, báo chí mà họ có thể
xem, nhìn thấy hoặc nghe thấy trong ngày, cho thấy nếu bạn biêt tận dụng tối đa và có
9


hiệu quả các phương tiện này, hình ảnh của bạn sẽ trở nên quen thuộc, gần gũi và
không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của họ. Khi đó, có thể nói, chiến dịch
quảng cáo của bạn đã thành công.
1.4.2 Chỉ tiêu định lượng
Quảng cáo cần được đánh giá liên tục. Hai chỉ số quan trọng để đo lường hiệu

quả quảng cáo là tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn đầu tư:
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu:
- Công thức:
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách lấy
lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ. Đơn vị
tính là %.
Cả lợi nhuận ròng lẫn doanh thu đều có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty.
Công thức tính tỷ số này như sau:
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100%

thuế)
Doanh thu

x
- Ý nghĩa:

Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì
thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty
với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và
số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người
phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.

10



Tỷ suất lợi nhuận/vốn đầu tư
- Công thức:
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = 100% x

Lợi nhuận ròng
Bình quân vốn cổ phần phổ

thông
Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần thì bằng tỷ suất lợi nhuận biên, vì
doanh thu thuần chia cho giá trị bình quân tổng tài sản thì bằng số vòng quay tổng tài
sản, và vì bình quân tổng tài sản chia cho bình quân vốn cổ phần phổ thông thì bằng hệ
số đòn bẩy tài chính, nên còn có công thức tính thứ 2 như sau:
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Tỷ suất lợi nhuận biên x Số vòng quay
tổng tài sản x Hệ số đòn bẩy tài chính
Mặt khác, vì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) bằng tỷ suất lợi nhuận biên
nhân với số vòng quay tổng tài sản, nên:
ROE = ROA x Hệ số đòn bẩy tài chính
-

Ý nghĩa:
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu

của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của
toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận

trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa
là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành công
trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền
lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.
1.5 Nhân tố ảnh hưởng
Hoạt động quảng cáo bị tác động bởi rất nhiều nhân tố khách quan lẫn chủ quan.
Tuy nhiên, có một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quảng cáo rõ nét nhất đó là :
11


nhân tố kinh tế - xã hội, vấn đề văn hóa và tôn giáo, trình độ kỹ thuật, đặc tính của sản
phẩm, chi phí và giá thành.
• Nhân tố kinh tế - xã hội
Hoạt động quảng cáo được xem như là một phần của hoạt động kinh doanh nên
nó chịu ảnh hưởng khá sâu sắc bởi yếu tố kinh tế - xã hội. Ỏ môi trường kinh tế - xã
hội khác nhau, chiến lược quảng cáo sẽ được tiến hành và diễn biến khác nhau cho
từng nhóm sản phẩm khác nhau. Nhân tố kinh tế - xã hội thể hện ở mức thu nhập bình
quân cá nhân hay mức độ bình quân thu nhập gia đình, sự phân bổ chi phí tiêu dùng
hàng ngày cơ cấu dân số, phân bổ dân cư, trình độ học vấn của người tiêu
dùng….Trong khi tiến hành hoạt động quảng cáo doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng
ảnh hưởng của các yếu tố trên.
• Vấn đề văn hóa và tôn giáo
Do đa dạng về dân tộc nên có các nền văn hóa, tôn giáo khác nhau, nên khi triển
khai một chương trình quảng cáo, doanh nghiệp phải tính đến yếu tố văn hóa và tôn
giáo. Một chương trình quảng cáo có thể diễn ra thành công ở nước này song khi đem
sang nước khác có thể thất bại thảm hại do doanh nghiệp không lường hết được các
yếu tố văn hóa và tôn giáo. Chẳng hạn như chương trình quảng cáo có các cô gái “thiếu
vải” được thực hiện sẽ là bình thường đối với các nước phương tây song nó lại có tác
động phản cảm đối với người tiêu dùng ở các nước phương đông đặc biệt là các nước
theo đạo hồi.

• Trình độ kỹ thuật
Trinhg độ kỹ thuật góp phần quan trọng trong việc xác lập chiến lược quảng cáo
của doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật có thể giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện
nhiều sáng tạo trong quảng cáo nhằm mục đích ngày càng thu hút sự chú ý của khá giả
theo dõi chương trình quảng cáo của mình. Tuy nhiên, do trình độ kỹ thuật ở các nước
khác nhau nên chất lượng các chương trình quảng cáo, hiệu quả thông tin của các
chương trình quảng cáo là rất khac nhau.
• Đặc tính của sản phẩm
Các nhóm sản phẩm khác nhau sẽ có những đặc tính khác nhau, tập trung vòa các
nhóm khách hàng khác nhau. Do đó việc nghiên cứu đặc tính cảu sản phẩm từ đó xác định
nhóm khách hàng mục tiêu cũng như xác định chương trình quảng cáo phù hợp là vô cùng
cần thiết. Vì thế hiển nhiên các sản phẩm làm đẹp, thực phẩm, đồ uống và các sản phẩm
12


được sử dụng hàng ngày sẽ được lên chương trình quảng cáo nhiều hơn so với các sản
phẩm mang tính chất thời vụ và các sản phẩm mang tính chất kỹ thuật.
• Chi phí, giá thành
Một doanh nghiệp khi thực hiện một chương trình quảng cáo phải xem xét về
quy mô và chi phí để thực hiện để đáp ứng đúng. Có rất nhiều doanh nghiệp thực hiện
chương trình quảng cáo không tính đến chi phí hiện thời nên không đáp ứng được chi
phí đắt đỏ đó và hiệu quả danh thu không cao gây thiếu nợ ngân hàng.
Giá thành một sản phẩm khi quảng cáo phải đúng với giá thành đến tay người
tiêu dùng cuối cùng. Giấ cả phải phù hợp với bình quân thu nhập của đối tượng tiêu
dùng sản phẩm. Có như vậy mới nâng cao được doanh thu, thu hút được khách hàng
với số lượng lớn.

13



Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HƯƠNG HẢI HẠ LONG
2.1 Giới thiệu chung
Tên công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY TNHH HƯƠNG HẢI HẠ LONG
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : HUONG HAI HA LONG COMPANY
LIMITED
Tên công ty viết tắt: HUONG HAI HA LONG CO.,LTD
Giám đốc công ty: BÙI ĐỨC LONG
Trụ sở chính: Tổ 2, khu 2, Vườn Đào, phường Bãi Cháy, TP. Hạ Long , T.
Quảng Ninh, Việt Nam.
Văn phòng đại diện: Số 22, lô C, khu biệt thự sân vườn, Cái Dăm, p. Bãi Cháy,
tp. Hạ Long , Quảng Ninh, Việt Nam.
ĐT: +84 33 3511 168
Fax: +84 4 39716103
website:
Email:
Hình thức pháp lý: công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Mã số thuế: 5701552618
Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Chức năng:
+ Mua bán các mặt hàng phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất như: máy
móc, thiết bị, vật liệu.....
+ Xây dựng cơ sở vật chất: tàu du lịch, thuyền, xuồng thể thao, nhà hàng, đường
sắt, đường bộ,......
+ Kinh doanh dịch vụ: dịch vụ vui chơi, giải trí, kinh doanh các gian hàng đồ
ăn, đồ lưu niệm,......
- Nhiệm vụ
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển, đầu tư tạo nguồn vốn đầu tư phát
triển công ty mua hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và các sản phẩm Công ty mua vào
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm tạo uy tín, đối với người tiêu dùng.
14



Thực hiện đầy đủ trách nhiệm với khách hàng và đối tác. Hương Hải Hạ Long cam
kết chất lượng sản phẩm và dịch vụ luôn luôn tốt nhất. Việc kiểm tra đặt phòng phải
được thực hiện kịp thời và liên tục.
+ Tổ chức tốt công tác cán bộ, đào tạo một đội ngũ bán hàng có trình độ chuyên
môn cao. Tạo điều kiện làm việc thân thiện và hiệu quả cho nhân viên. Chế độ lương
thưởng được quan tâm đúng mức và đầy đủ.
+ Hỗ trợ các dự án thân thiện với môi trường và các tổ chức từ thiện địa
phương. Khuyến khích những đóng góp vào lĩnh vực y tế, giáo dục, tái đầu tư vào các
cộng đồng địa phương nhằm trở thành một phần có trách nhiệm trong sự phát triển của
ngành du lịch Việt Nam.
+ Quản lý và sử dụng tối đa hiệu quả vốn, bảo toàn và phát triển vốn, không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Và hội nhập trên
thị trường nước ngoài.
2.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hành chính là bộ máy quản lý theo cơ cấu trực
tuyến:
- Theo kiểu quản lý này người thực hành chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của
người phụ trách cấp trên trực tiếp như: chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, phó giám
đốc, chỉ nhận mệnh lệnh của cấp lãnh đạo công ty.
- Người phụ trách chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của người
dưới quyền mình. Theo cơ chế này là thể hiện chế độ một thủ trưởng.
- Kiểu tổ chức này giản đơn, quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng đòi hỏi người
cán bộ quản lý phải có năng lực toàn diện.
- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được áp dụng theo nguyên tắc tập
chung dân chủ thống nhất từ trên xuống dưới.

15



Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Hương Hải Hạ Long
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG QUẢN TRI

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN KẾ
TOÁN

BỘ PHẬN
KINH
DOANH

BỘ PHẬN
THỐNG KÊ

BỘ PHẬN KẾ
HOẠCH

(Nguồn: www.huonghaihalong.com)
+ Chủ tịch hội đồng quản trị : là người có quyền hành cao nhất trong công ty,
cũng là người có số cổ phần cao nhất, có quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh
của công ty theo đúng kế hoạch đề ra, theo đúng điều lệ của công ty, đúng chính sách
pháp luật của nhà nước có trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
+ Giám đốc :là người có quyền hạn cao thứ 2 trong công ty đứng ra xây dựng
triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh; kiểm soát việc thực hiện quyết
định lương phụ cấp với người lao động trong công ty, kiểm soát viêc thưc hiện kế

hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, kiểm soát việc thực hiện các hợp
đồng mua bán, hợp đồng kinh tế dao dịch trực tiếp kí kết phải thực hiện bằng văn bản
có giá trị .
+ Phó giám đốc : do giám đốc bổ nhiệm và là người thay thế giám đốc thực
hịên chức năng quản lý công ty khi giám đốc đi công tác. Giúp giám đốc bàn bạc
những chiến lược và những kế hoạch quan trọng nhằm đảm bảo công ty hoạt động có
hiệu quả.
+ Bộ phân kinh doanh: là nơi tham mưu cho giám đốc về chỉ tiêu kế hoạch,
chiến lược của cômg ty, chịu trách nhiệm về chỉ tiêu doanh số kế hoạch của phòng do
16


công ty đề ra. Lập kế hoạch phương án chỉ tiêu thực hiện theo quý, năm về doanh số
cho công ty. Có quyền tham gia góp ý kiến xây dựng kế hoạch với các phòng ban ....
+ Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ quản lý công tác tài chính kế toán của công ty
theo đúng chế độ quy định. Thực hiện ghi chép đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty tham mưu cho
giám đốc trong lĩnh vực tài chính của công ty ....
+ Bộ phhận thống kê: có nhiệm vụ lập kế hoạch kiểm tra tổ chức thực hiện kế
hoạch và điều hành quá trình nhập xuất hàng hóa .
+ Bộ phân kế hoạch: chịu trách nhiệm về việc thực hiện và báo giá cho từng
đơn đặt hàng, chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản báo giá, tổ chức thực hiện
đơn đặt hàng, theo dõi tiến độ xử lý các sự cố phát sinh....
2.3 Quy mô
- Lượng khách du lịch tăng liên tục từ năm 2013 đến 2015: năm 2013 lượng
khách du lịch là 5.870 người, đến năm 2014 tăng thêm 3.156 khách, tăng 52,9%; năm
2015 lượng khách lại tiếp tục tăng thêm 1.281 người, tăng 14,27%.
- Tổng số vốn cũng tăng qua 3 năm: vốn tăng mạnh nhất là từ năm 2013 đến 2014,
2013 vốn chỉ có 38,267 tỷ nhưng đến năm 2014 tăng thêm 15,371 tỷ, tăng 40,2 %.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm dần qua mỗi năm: 2014 là

30,772 tỷ, giảm 3,585 tỷ so với 2013, tương ứng mức giảm 10,4 %; 2015 so với 2014,
doanh thu tăng 7,761 tỷ tương ứng tăng 25,22%.
- lợi nhuận năm 2014 tăng 2,17, tăng 34,7 % so với năm 2013. Năm 2015 tăng ít
hơn với mức tăng 890 tỷ và tương ứng với 10,56%.
- Thu nhập bình quân 1 lao động năm 2013 chỉ có 2,221 triệu đ, nhưng đến năm 2014
đã là 2,834 triệu đ, tăng 27,7%; 2015 thu nhập là 3,473 triệu đ, tăng 22,6% so với 2014.

17


Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Hương Hải
So sánh
STT

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2014/2013

2015/2014

1

Số khách (người)


5.870

8.976

10.257

(+/-)
3,106

2

Tổng vốn (tỷ đ)

38,267

53,638

57,282

15,371

40,2

3,644

6,8

3

Tổng lao động (người)


37

46

48

9

24.3

2

4,3

4

Doanh thu (tỷ đ)

34,357

30,772

38,533

3,585

10,4

7,761


25,22

5

Lợi nhuận (tỷ đ)

6,262

8,432

9,322

2,17

34,7

890

10,56

6

Thu nhập bình quân 1 người

2,221

2,834

3,473


0,613

27,7

0,639

22,6

7

(triệu đ/tháng)
Nộp ngân sách NN (ngđ)

0

0

0

18

(%)
52,9

(+/-)
1,281

(%)
14,27


0
0
0
0
(Nguồn: Kết quả hđsxkd Công ty Hương Hải)


2.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
2.4.1. Đặc điểm dịch vụ
- Đặc điểm dịch vụ: Công ty TNHH Hương Hải là Doanh nghiệp kinh doanh
các ngành nghề chính sau:
+ Dịch vụ tàu nghỉ đêm cao cấp trên vịnh Hạ Long: Những chuyến du lịch nghỉ
dưỡng tại Vịnh Hạ Long luôn đem đến cho du khách nhiều cung bậc cảm xúc với
những trải nghiệm đầy thú vị. Dịch vụ nghỉ đêm trên tàu cao cấp là lựa chọn hàng đầu
cho du khách. Đặc biệt bộ mặt của Hương Hải còn được nâng tầm nhờ sự xuất hiện
của Hương Hải Junk và Hương Hải Sealife cruise, là 2 đoàn tàu lọt tốp 29 du thuyền
hiện đại nhất Hạ Long. Dịch vụ này chiếm tỷ trọng cao nhất: năm 2013 là 46,78%,
Năm 2014 là 46,00%, năm 2015 là 55,86%
+ Khai thác và chế biến khoáng sản: Hương Hải đầu tư vào lĩnh vực công
nghiệp khai thác khoáng sản, tập trung khai thác vôi và chế biến thành một số sản
phẩm phục vụ công nghiệp luyện kim, hóa chất, xây dựng, bảo vệ môi trường…ngành
này có quan hệ mật thiết và hỗ trợ rất nhiều cho các ngành dịch vụ của công ty. Hương
Hải đã đầu tư cho ngành này các máy xúc, xe cẩu nhỏ, thuyền cỡ lớn chuyên chở
khoáng sản, rất nhiều máy móc thiết bị hỗ trợ, phân xưởng, dây truyền sản xuất. Ngành
này mang tính chất hỗ trợ các ngành khác nên chiếm tỷ trọng thấp nhất: năm 2013 là
21,19% năm 2014 là 19,86%, năm 2015 là 11,58%.
+ Dịch vụ khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ dưỡng cao cấp: đáp ứng nhu cầu ăn
uống, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, Hương Hải đã mở rộng liên doanh liên kết với các
nhà hàng, khu nghỉ dưỡng, khu mua sắm trên địa bàn để có được một chuyến du lịch

trọn vẹn nhất cho du khách. Dịch vụ này cũng tương đối quan trọng: năm 2013 chiếm
tỷ trọng 32,03%, 2014 chiếm 34,14%, 2015 chiếm 32,56%.

19


Bảng 2.2 Tỷ trọng ngành kinh doanh của Công ty Hương Hải Hạ Long
Năm 2013
Doanh thu bán

Tỷ

Năm 2014
Doanh thu bán

Tỷ

Năm 2015
Doanh thu bán

Tỷ

hàng và cung cấp

trọng

hàng và cung cấp

trọng


hàng và cung cấp

trọng

dịch vụ (tỷ đ)

(%)

dịch vụ (tỷ đ)

(%)

dịch vụ (tỷ đ)

(%)

Tàu nghỉ đêm

15,998

46,78

13,897

46

4,767

55,86


Ngành khoáng sản

7,246

21,9

6,000

19,86

0,987

11,58

Khách sạn, nhà hàng

10,954

32,03

10,310

34,14

2,779

32,56

(Nguồn: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Hương Hải Hạ Long)


20


2.4.2. Đặc điểm về quy trình kinh doanh
Công ty TNHH Hương Hải là công ty kinh doanh dịch vụ. Sau đây là quy
trình hoạt động kinh doanh của 1 tour du lịch.
Sơ đồ 2.2 Quy trình hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty Hương Hải
Nhận yêu
Nhận
cầu yêu
cầu

Phân tích
tích
vàPhân
tư vấn
và tư vấn

Lập kế
Lậpvàkế
hoạch
hoạch
báo giá và
báo giá

Ký hợp
Ký hợp
đồng
đồng


Chuẩn bị
Chuẩn
tour bị
tour

Tổ chức
chức
hoạtTổđộng,
hoạt
động,
dịch vụ
dịch vụ

Kết thúc
Kết
tour thúc
tour

(Nguồn: huonghaihalong.com)
-Nhận yêu cầu: Nhân viên tư vấn nhận yêu cầu của khách hàng để biết nhu
cầu khách hàng về chất lượng, hình thức tour, loại phương tiện, dịch vụ, những yêu
cầu riêng của khách hàng,… nhân viên cũng phải xác định được số người du lịch,
ngày giờ chuyến đi.
-Phân tích và tư vấn: Dựa trên những yêu cầu của khách hàng, nhân viên tư
vấn sẽ tổng hợp lại để đưa ra tour du lịch thích hợp nhất. Bên cạnh đó, nhân viên
cũng cần đưa ra gợi ý về một số tour đang được khuyến mãi hay một số sự kiện sắp
tổ chức để khách hàng nắm rõ hơn về công ty.
-Lập kế hoạch, báo giá: Cung cấp cho khách hàng thông tin cụ thể về ngày
giờ, lộ trình, các hoạt động khách được tham gia,….để khách hàng có thời gian
chuẩn bị.

- Ký hợp đồng: sau khi xác nhận đầy đủ thông tin, khách hàng có nhu cầu
sử dụng dịch vụ, hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng.

21


Thủ tục ký hợp đồng cần phải tiến hành nhanh gọn, chính xác, đảm bảo
quyền lợi của khách hàng cũng như của công ty.
-Chuẩn bị tour: khâu này đòi hỏi sự phối hợp của nhiều bộ phận, bộ phận
kế hoạch lên kế hoạch tổ chức làm hài lòng mong muốn của khách, tạo sự mới mẻ
cho tour du lịch; bộ phận kinh doanh lên kế hoạch và có những biện pháp cụ thể để
mang lại doanh thu từ hoạt động bán hàng; bộ phận kĩ thuật đảm bảo tàu thuyền,
phương tiện đường bộ, các cơ sở vật chất,…không bị hỏng hóc.
-Tổ chức hoạt động, dịch vụ: khâu quan trọng nhất để quảng cáo hình ảnh
công ty. Bộ phận kế hoạch cần có những chiến lược mới, sáng tạo để hấp dẫn du
khách, bên cạnh đó cũng cần sự giúp đỡ tận tình của đội ngũ công nhân công ty.
-Kết thúc tour: xin ý kiến đánh giá, đề xuất của khách hàng để công ty có
thể hoàn thiện hơn. Tạo ấn tượng tốt đẹp, gửi lời chào. Hứa hẹn những đổi mới hấp
dẫn cho chuyến du lịch lần sau.
2.4.3. Tình hình lao động, tiền lương
Tình hình lao động:
- Nhân viên công ty đều được tuyển chọn kỹ lưỡng đảm bảo có trình độ
năng lực cao, có kĩ năng kĩ thuật tốt, khả năng giao tiếp, ngoại hình ưa nhìn, năng
động linh hoạt, có sức khỏe, nhiệt huyết với công việc.
- Nhân viên cũng thường xuyên được tham gia các lớp nâng cao nghiệp vụ
do công ty tổ chức.
- Thời gian làm việc là 8h/ ngày, làm việc luân phiên, làm theo ca để đảm
bảo phục vụ khách hàng 24/24.

22



×