Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

PHƯƠNG PHÁP dạy từ VỰNG TIẾNG ANH CHO học SINH TRUNG học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.44 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài :...................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận:........................................................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn:.....................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu:..............................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:......................................................................9
4. Giả thuyết khoa học:...............................................................................................9
5. Nhiệm vụ:...............................................................................................................10
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận:............................................................................10
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn:.........................................................................10
5.3.Đề xuất biện pháp:...............................................................................................10
6.Giới hạn phạm vi nghiên cứu:...............................................................................10
6.1.Giới hạn về nội dung:...........................................................................................10
6.2.Giới hạn về thời gian:...........................................................................................10
6.3.Giới hạn về địa bàn:.............................................................................................10
7.Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................11
8. Đề tài đưa ra giải pháp mới:.................................................................................11
9. Hiệu quả áp dụng:.................................................................................................12
CHƯƠNG I: “CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ
VỰNG TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ”.........................13
1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:...................................................................................13
1.1. Cơ sở lý luận :.....................................................................................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn:...................................................................................................14
2. Định hướng chung của đề tài:..............................................................................14
3. Các biện pháp tiến hành:......................................................................................15
3.1. Lựa chọn từ để dạy:...........................................................................................15
3.2. Các bước để giới thiệu từ mới:..........................................................................17
3.3. Các phương pháp để giới thiệu nghĩa của từ vựng:........................................18
3.3.1. Visual (nhìn).....................................................................................................18
1




3.3.2. Mine (điệu bộ)...................................................................................................18
3.3.3. Realia (vật thật)................................................................................................18
3.3.4. Situation/ explanation (tình huống/giải thích)...............................................19
3.3.5. Example (ví dụ).................................................................................................20
3.3.6. Synonyon/ antonyon (đồng nghĩa/ trái nghĩa)................................................20
3.3.7. Translation (dịch).............................................................................................20
4.Tiểu kết chương I....................................................................................................20
4.1. Phương pháp giới thiệu từ mới:........................................................................20
4.2. Phương pháp kiểm tra và củng cố từ mới:.......................................................21
4.3. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:..........................................................23
CHƯƠNG II: “KẾT QUẢ THỰC TIỄN VỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY
TỪ VỰNG TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ”..................24
1. Kết quả:..................................................................................................................24
1.1. Kết quả tổng quát:..............................................................................................24
1.2. Kết quả cụ thể:....................................................................................................24
2. Tiểu kết chương II:................................................................................................24
2.1. Đề xuất và kiến nghị :.........................................................................................24
2.2. Kết luận:.............................................................................................................25
BÀI HỌC KINH NGHIỆM......................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................27

2


BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

PPDH

Phương pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

TSHS

Tổng số học sinh

T

Teacher

E.g

Example



Quyết định

BGDĐT

Bộ giáo dục đào tạo


3


ĐỀ TÀI
“ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ”
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Chúng ta đều biết rằng ngôn ngữ luôn đóng một vai trò quan trọng trong cuộc
sống của con người. Bởi vì nó là phương tiện rất thiết thực để con người có thể giao
tiếp với nhau, trao đổi những thông tin cho nhau, để hiểu những tâm tư tình cảm của
nhau. Mỗi một đất nước trên thế giới đều có những ngôn ngữ riêng và thậm chí trong
một đất nước có rất nhiều ngôn ngữ nói và viết khác nhau. Vậy ngoài ngôn ngữ mẹ
đẻ ra, là con người tri thức thì chúng ta phải biết ít nhất một ngoại ngữ để có thể hoà
nhập cùng với thế giới văn minh; nắm bắt những thông tin kinh tế, thể thao, văn hoá,
công nghệ, khoa học của toàn thế giới. Đó chính là tiếng Anh bởi vì ngày nay tiếng
Anh được xếp là ngôn ngữ quốc tế, được tất cả các nước trên thế giới sử dụng. Biết
được tiếng Anh là chúng ta có thể giao tiếp với bất kì nước nào trên thế giới, chúng ta
có thể tiếp cận với nền văn minh tri thức. Biết được tiếng Anh là tiền đề cho chúng ta
vững bước vào một tương lai tươi sáng đầy tri thức. Cho nên việc học tiếng Anh là
rất cần thiết cho mỗi học sinh đặc biệt là cho các em từ bậc tiểu học trở lên. Chính vì
thế mà từ lâu tiếng Anh trở thành một bộ môn học chính được xếp ngang bằng với
các môn Văn, Toán trong các trường học. Vì vậy các em phải có được những kiến
thức ngoại ngữ Anh văn cần thiết để các em có khả năng áp dụng những kiến thức
này vào đời sống hàng ngày trong lao động sản xuất, nắm bắt được các thông tin cập
nhật trên báo chí, trên các mạng truyền thông.
Như chúng ta đã biết, năm học 2008-2009 là năm học thứ ba toàn ngành giáo
dục ta thực hiện cuộc vận động “ hai không” với bốn nội dung nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục. Đổi mới sách giáo khoa , giảm tải chương trình, đổi mới phương
pháp dạy, trên cơ sở toàn diện để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tính tích

cực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm.

4


Làm thế nào để học sinh hiểu bài, tiếp thu bài nhanh nhất, có những giờ học sôi
động, thu hút được học sinh, có những phương pháp dạy hay để học sinh dễ nắm bắt
được bài ngay tại lớp luôn là những trăn trở đối với mỗi người sắp bước vào nghề
như chúng tôi.
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI thế kỷ của nền văn minh hiện đại, thế kỷ
của khoa học công nghệ thông tin. Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển lấy nền
kinh tế tri thức làm nền tảng cho sự phát triển và coi giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu và cải tiến chất lượng dạy và học để hoàn thành tốt việc đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực con người cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Để tồn tại,
phát triển, xây dựng và bảo vệ tổ quốc theo kịp các nước phát triển đòi hỏi chúng ta
phải nắm bắt được các thành tựu tiên tiến nhất. Nhằm đưa đất nước Việt Nam trở
thành một nước văn minh giàu mạnh.
Bởi vậy hệ thống các môn học trong nhà trường hiện nay là hướng tới những
vấn đề cốt lõi thiết thực đó. Bộ môn Tiếng Anh tuy đưa vào phổ biến muộn hơn so
với các môn học khác ở nhà trường nói chung và Trường trung học cơ sở Trường Sơn
nói riêng, nhưng nó là chìa khóa mở ra kho tàng tri thức nhân loại. Nó là người
hướng đạo đưa ta tới với Thế giới, bắt tay với bạn bè năm châu, tiếp thu và lĩnh hội
những tinh hoa nhân loại.Tuy nhiên việc học Tiếng Anh ở các Trường trung học nói
chung và Trường trung học cơ sở Trường Sơn nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt là trong việc học và sử dụng từ vựng. Vì vậy dạy cho học sinh cách học và sử
dụng Tiếng Anh là để cung cấp cho học sinh một kho tàng từ điển sống về ngôn từ và
cấu trúc câu, là một yêu cầu rất cần thiết trong việc học Tiếng Anh, đặc biệt là với
những

học


sinh

mới

làm

quen

với

môn

học

Tiếng

Anh.

Làm thế nào để các em có được một vốn từ vựng cần thiết và có thể sử
dụng được cấu trúc của mình một cách có hiệu quả nhất. Tôi xin đưa ra một số kinh
nghiệm tham khảo về việc hướng dẫn học sinh học cấu trúc ngữ pháp và từ vựng mà
tôi đã tích luỹ được trong quá trình học tập và nghiên cứu tìm tòi. Đó là lý do để tôi
chọn đề tài này.

5


1.1. Cơ sở lý luận:
Tiếng Anh là một ngôn ngữ thông dụng trên thế giới và nó đã được đưa vào

chương trình giảng dạy, trở thành một trong những bộ môn chính khoá ở các bậc học
phổ thông. Để dạy tốt môn Tiếng Anh, mỗi một giáo viên đứng lớp luôn phải thực
hiện tốt công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên, nghiên cứu, vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực, khoa học và phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Xuất phát từ mục tiêu của giáo dục hiện nay đang tập trung hướng vào việc phát triển
tính năng động, sáng tạo, tích cực của học sinh trong hoạt động học tập nhằm tạo khả
năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho học sinh. Cốt lõi của việc đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH) ở trường THCS là giúp học sinh hướng tới việc học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động. Dạy học ngoại ngữ thực chất là hoạt động
rèn luyện năng lực giao tiếp dưới các dạng nghe, nói, đọc, viết. Muốn rèn luyện năng
lực giao tiếp cần có môi trường với những tình huống đa dạng của cuộc sống. Môi
trường này chủ yếu do giáo viên tạo ra dưới dạng những tình huống giao tiếp và học
sinh phải tìm cách ứng xử bằng ngoại ngữ cho phù hợp với tình huống giao tiếp cụ
thể. Mục đích cuối cùng của việc học ngoại ngữ là giao tiếp. Để giao tiếp tốt trước
hết đòi hỏi ở học sinh có vốn từ vựng nhất định, vốn từ vựng càng nhiều giúp học
sinh càng hiểu ngôn ngữ giao tiếp nhanh chóng và có hiệu quả. Với mục đích muốn
học tốt môn Tiếng Anh trong thời gian học tập tại trường và muốn giúp cho học sinh
khắc phục được những khó khăn trong việc học từ mới và học từ mới có hiệu quả.
Tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu các tài liệu viết về phương pháp cộng với những
trải nghiệm trong quá trình học tập . Tôi đã rút ra được một vài kinh nghiệm trong
việc gây hứng thú cho học sinh học Tiếng Anh qua tìm hiểu tài liệu sách giáo khoa
Tiếng Anh lớp 9. Đây là kinh nghiệm mà tôi tâm đắc nhất và tôi đã mạnh dạn chọn
nó để làm đề tài nghiên cứu khoa học cho mình. Khi thực hiện đề tài này tôi đã sử
dụng các phương pháp sau:
1/ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
2/ Phương pháp thực nghiệm.
3/ Phương pháp tổng kết qua kinh nghiệm thực tập giảng dạy.

6



1.2. Cơ sở thực tiễn:
Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho bản thân tôi cũng như các giáo sinh
chuyên ngành Tiếng Anh được tham gia các lớp chuyên đề đổi mới các lớp 6, 7, 8, 9;
thao giảng, nghiên cứu, thảo luận việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học cơ sở. Từ đó tôi đã học tập được những phương pháp dạy học theo hướng đổi
mới để dạy các lớp 6, 7, 8, 9. Điều kiện trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học bộ
môn Tiếng Anh khá đầy đủ như: đèn chiếu, đài catset, băng hình, tranh ảnh và thậm
chí những năm gần đây đã thực hiện việc dạy học bằng giáo án điện tử. Vì thế chất
lượng dạy học bộ môn ngày càng được nâng cao rõ rệt. Bản thân luôn được sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, của các anh chị khóa trên và đặc biệt là
các thầy cô giáo trong tổ chuyên môn. Tôi thấy phần lớn học sinh rất hứng thú và và
chú ý say mê trong học tập. Bên cạnh đó, một số học sinh cá biệt vẫn còn thiếu kiên
nhẫn trong học tập, còn chây lười, ỷ lại và mang tính thụ động. Đại đa số học sinh là
con em nông dân nên điều kiện tiếp xúc với phương tiện thông tin còn hạn chế.
* Để thực hiện phương pháp nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo sát vốn từ vựng
bộ môn Tiếng Anh đầu năm đối với lớp 9 như sau:
- Số học sinh nói đúng: 50%
- Số học sinh viết đúng: 35%
- Học sinh đạt yêu cầu về nghe, nói, đọc, viết: 50%
- Học sinh hứng thú học từ: 45%
- Một số học sinh còn rụt rè trong giao tiếp, vốn từ vựng và cách nhớ từ còn
hạn chế. Một số học sinh chỉ nói theo chứ không viết đúng, học còn trầm, chậm.
Trước tình hình đó tôi đã tìm giải pháp tốt nhất để giúp các em chủ động nhớ từ, vận
dụng từ và hứng thú học từ qua giờ dạy có từ vựng.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trong môn tiếng Anh, đòi hỏi học sinh phải nắm được một vốn từ vựng khá
mới có thể giao tiếp lưu loát. Nhưng điều quan trọng không phải học bao nhiêu từ,
mà là học như thế nào để nhớ lâu và nhớ thật sâu các từ vựng đó. Dựa vào việc tìm
hiểu thực trạng của việc dạy và học Tiếng Anh, bản thân tôi xin đưa ra một số


7


phương pháp nhằm giúp học sinh nhớ và sử dụng vốn từ một cách hiệu quả nhất để
tiến tới học sinh có khả năng nói, viết và dịch bài tốt hơn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
+ Giáo viên bộ môn Tiếng Anh và học sinh Trường Trung học cơ sở Trường Sơn.
+ Số lượng: 48 học sinh lớp 9A Trường Trung học cơ sở Trường Sơn.
3.2.

Đối tượng nghiên cứu:

+ Năng lực học từ mới của học sinh.
+ Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 9.
+ Sách bài tập Tiếng Anh lớp 9.
+ Việc học và sử dụng từ vựng tiếng Anh .
+ Phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh .
+ Các kỹ năng học từ vựng tiếng Anh .
+ Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học từ vựng cho học sinh lớp 9A
của trường Trung học cơ sở Trường Sơn.
4. Giả thuyết khoa học:
4.1. Giả thuyết thứ nhất: Những thành tố cấu thành nên năng lực học từ vựng
là kiến thức (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ nghĩa), kĩ năng và thái độ học tập.
4.2. Giả thuyết thứ hai: Dựa vào những thành tố cấu thành nên năng lực thì
đánh giá năng lực học từ vựng cần dựa vào khung đánh giá cụ thể, theo các cấp độ
nhận thức của học sinh và cách truyền đạt của giáo viên.
4.3. Giả thuyết thứ ba: Học sinh lớp 9A trường Trung học cơ sở Trường Sơn
còn có nhiều hạn chế trong việc học từ vựng Tiếng Anh, phương pháp học từ vựng

chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng phát âm còn kém và chưa có vốn từ phong phú và
đa dạng.
4.4. Giả thuyết thứ tư: Áp dụng nhiều phương pháp dạy từ vựng hay và nâng
cao nhận thức cho học sinh là những giải pháp để cải thiện kĩ năng học từ vựng cho
học sinh lớp 9A.

8


5. Nhiệm vụ:
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận:
+ Vai trò của các kĩ năng dạy từ vựng trong quá trình dạy và học Tiếng Anh.
+ Các kĩ năng giới thiệu và kiểm tra từ vựng.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn:
+ Tìm hiểu thực trạng việc dạy Tiếng Anh trước khi vận dụng đề tài.
+ Các phương pháp dạy từ vựng hiệu quả.
+ Các trò chơi giúp học sinh ghi nhớ từ vựng.
Từ vựng Tiếng Anh là một công cụ, phương tiện quan trọng nhất trong việc sử
dụng và học Tiếng Anh. Ở bất kì một kĩ năng nào của việc học ngoại ngữ đều phải sử
dụng đến từ vựng. Vì vậy, từ vựng Tiếng Anh là ngôn ngữ, là sản phẩm vô giá, là
công cụ chính cho người sử dụng từ vựng Tiếng Anh.
5.3. Đề xuất biện pháp:
+ Phối hợp với học sinh và duy trì ngôn ngữ giao tiếp với học sinh bằng cách
đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
+ Lựa chọn và phân loại từ.
+ Sử dụng các thủ thuật linh hoạt để giới thiệu nghĩa của từ.
+ Kiểm tra việc hiểu và nắm nghĩa của từ.
+ Luyện tập từ của học sinh.
+ Kiểm tra mức độ hiểu biết và nắm được từ của một số học sinh yếu nếu cần thiết.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:

6.1. Giới hạn về nội dung:
Nghiên cứu cách thức giảng dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh trung học cơ
sở và giải pháp nâng cao khả năng học từ vựng của học sinh trung học cơ sở học kì 2
năm học 2015-2016.
6.2. Giới hạn về thời gian:
Học kỳ 2, năm học 2015-2016.
6.3. Giới hạn về địa bàn:
Lớp 9A Trường THCS Trường Sơn.

9


7. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp khảo sát thực tế, tìm hiểu tình hình học tập của học sinh.
- Phương pháp nghiên cứu và thực hành.
- Phương pháp đối thoại, phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra, thống kê, kiểm tra thực tế.
- Phương pháp thực hành: thực hành về việc sử dụng từ vựng tiếng Anh vào
thực tế
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh.
- Phương pháp nghiên cứu: tài liệu, dự giờ, kiểm tra, đối chiếu, so sánh kết quả
của học sinh.
- Phương pháp tổng hợp.
Tôi đã tìm tòi nghiên cứu các tài liệu, kết hợp dự giờ, thực nghiệm, kiểm tra
đối chiếu các kết quả học tập của học sinh, và rút ra được phương pháp dạy tốt nhất
cho các em.
8. Đề tài đưa ra giải pháp mới:
- Trước khi đi vào những vấn đề cụ thể, chúng ta thống nhất với nhau rằng,

phương pháp chủ đạo trong dạy học ngoại ngữ của chúng ta là lồng ghép, nghĩa là từ
mới cần được dạy trong ngữ cảnh, ngữ cảnh có thể là một vật thật, tranh ảnh hay một
bài hội thoại. Tuy nhiên, nói đến cùng thì việc dạy và học ngoại ngữ vẫn là việc dạy
từ mới như thế nào, dạy cấu trúc câu mới như thế nào để học sinh biết cách sử dụng
từ mới và cấu trúc mới trong giao tiếp bằng tiếng nước ngoài.
Ngay từ đầu, giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước xử
lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới : gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng cố từ vựng.
- Có nên dạy tất cả những từ mới không ? Dạy bao nhiêu từ trong một tiết thì thừa ?
- Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.
- Dùng tranh ảnh , dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới .
- Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc , vận dụng từ vựng vào cấu trúc để hoàn
thiện chức năng giao tiếp. Thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc mới và vốn từ đã có.
10


- Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thông qua các mẫu câu và qua
những bài tập thực hành.
9. Hiệu quả áp dụng:
- Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
- Học sinh đã thuộc các từ mới ngay tại lớp học.
- Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt.
- Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn
giản. Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp hơn.

11


CHƯƠNG I
“CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG
TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ”

1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
- Theo phân phối chương trình hiện nay, môn tiếng Anh tiểu học mỗi tuần 02
tiết, mà hầu như tiết nào cũng có từ mới trong bài học và kể cả trong bài tập. Nhưng
muốn dạy tốt từ vựng để tiết học sinh động hơn, Giáo viên phải làm tranh ảnh, đồ
dùng để minh hoạ, tạo điều kiện cho các em nhớ từ dễ dàng và hướng sự chú ý của
các em vào chủ đề hay trọng tâm bài học.
- Về phía học sinh, bên cạnh một số em học hành nghiêm túc, có không ít học
sinh chỉ học qua loa, không khắc sâu được từ vựng vào trong trí nhớ, không tập đọc,
tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều. Đến khi giáo viên yêu cầu các
em sẽ không thành công.
- Về phía học sinh, cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các
em tự học ở nhà. Bởi vì là môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết. Đây
cũng là vấn đề hết sức khó khăn trong quản lý việc học ở nhà của học sinh.
- Ngoài ra, cách học từ vựng của học sinh cũng là điều đáng được quan tâm,
học sinh thường học từ vựng bằng cách đọc từ bằng tiếng Anh và cố nhớ nghĩa bằng
tiếng Việt, có viết trong tập viết cũng là để đối phó với giáo viên, chứ chưa có ý thức
tự kiểm tra lại mình, để khắc sâu từ mới và vốn từ sẵn có. Vì thế cho nên, các em rất
mau quên và dễ dàng lẫn lộn giữa từ này với từ khác. Do vậy, nhiều học sinh đâm ra
chán học và bỏ quên. Cho nên giáo viên cần chú ý đến tâm lý này của học sinh.
1.1. Cơ sở lý luận :
Luật Giáo dục – 2005 (điều 5) quy định “phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người
học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.”
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
12



lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Chương
trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT
ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ Phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng
môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học
sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học
tập cho học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
- Bất cứ một thứ tiếng nào trên thế giới, muốn giao tiếp được với nó, đòi hỏi
chúng ta phải có một vốn từ. Bởi vì từ vựng là một thành phần không thể thiếu được
trong ngôn ngữ, được sử dụng cho hoạt động giao tiếp. Do vậy, việc nắm vững số từ
đã học để vận dụng là việc làm rất quan trọng.
- Trong tiếng Anh chúng ta không thể rèn luyện và phát triển bốn kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà không dựa vào nền tảng của từ vựng. Thật vậy,
nếu không có số vốn từ cần thiết, các em sẽ không nghe được và hệ quả của nó là
không nói được, đọc không được và viết cũng không xong, cho dù các em có nắm
vững mẫu câu.
2. Định hướng chung của đề tài:
Sau khi phân tích những nguyên nhân làm cho học sinh sợ học tiếng Anh,
thường xuyên không thuộc bài và việc dạy từ vựng ở trường phổ thông chưa đạt hiệu
quả cao. Cụ thể vào cuối năm học khi tìm hiểu về việc giảng dạy và học Tiếng Anh ở
trường trung học cơ sở, sau vài tiết dự giờ tìm hiểu, tôi cho học sinh của lớp 9A làm
bài kiểm tra từ vựng, tôi yêu cầu các em nối từ tiếng Anh với nghĩa từ tiếng Việt phù
hợp (Matching), dịch từ sang tiếng Việt, dịch từ sang tiếng Anh. Cuối cùng tôi thu
được kết quả như sau :
TSHS
48

Nối từ

30

Dịch sang tiếng Việt
25

13

Dịch sang tiếng Anh
10


Với kết quả như thế, tôi quyết định thử áp dụng một số kinh nghiệm học từ
vựng của mình qua những năm học tập ở trường Đại học và quá trình thực tập ở
trường trung học phổ thông, tôi rút ra được những kinh nghiệm sau đây, để cuối năm
so sánh với kết quả ban đầu.
3. Các biện pháp tiến hành:
3.1. Lựa chọn từ để dạy:
Thông thường trong một bài học sẽ luôn luôn có từ mới. Song không phải từ
mới nào cũng cần đưa vào dạy như nhau. Lựa chọn từ để dạy cần xem xét từ chủ
động hay bị động?
Trước khi dạy, giáo viên phải đọc bài và nghiên cứu kĩ để tìm từ chủ động và
thụ động. Từ chủ động có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối
với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều
hơn. Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời
gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ
dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
- Từ chủ động (active/ productive vocabulary) là những từ hiểu, nhận biết và
sử dụng được trong giao tiếp nói và viết liên quan đến nội dung chính của bài và
được sử dụng nhiều trong phần luyện tập (practice).
- Từ bị động (passive/ receptive vocabulary) là những từ học sinh chỉ hiểu và

nhận biết được khi nghe và đọc, ít sử dụng và kém nhu cầu giao tiếp.
Cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động liên quan đến cả 4 kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết cần đầu tư thời gian để giới thiệu và luyện tập nhiều hơn, đặc biệt
là cách sử dụng. Với từ bị động, giáo viên nên chỉ dừng lại ở mức độ nhận biết,
không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên xác định sẽ dạy từ
nào như một từ bị động và từ nào như một từ chủ động. Với từ bị động giáo viên có
thể khuyến khích học sinh tự tìm hiểu nghĩa của từ (ví dụ: tra từ điển, hoặc đoán từ
qua ngữ cảnh).
Eg: Dạy bài 5 (lesson 1) giáo viên nên chọn:
* Các từ chủ động: a crier , a viewer, channel, remote control,
* Các từ để đoán: interactive, convenient, widely, wonderful
14


Từ được chia làm 2 loại: Từ nội dung (content words) và từ chức năng
(function words).
+ Từ nội dung là những từ biểu thị người, vật, hiện tượng, tính chất,.... nó có
nghĩa khi từ được đứng độc lập.
Thường là các loại từ như danh từ, tính từ, động từ.
Ex: a teacher, a poet, baggy, intermediate, (to) do
+ Từ chức năng là những từ có ít nghĩa khi nó đứng một mình, nó biểu thị một
mối quan hệ ngữ pháp ngay trong một câu hay giữa các câu, nên ta gọi là nghĩa về
ngữ pháp (grammatical meaning). Các loại từ như liên từ, giới từ, mạo từ.... thường
được gọi là chức năng. Ngoài ra từ còn có nghĩa đen (denotation) và nghĩa bóng
(connotation).
Với sự đa dạng của từ, giáo viên nên đầu tư trong việc lựa chọn từ thích hợp,
có vai trò chủ động để hiểu được nội dung chính của bài học. Vì thế trong mỗi tiết
dạy giáo viên chỉ cho các em 5-8 từ chủ động, vì thực tế có bài có đến 10-15-20 từ
mới, nếu đưa ra quá nhiều học sinh sẽ không nhớ nổi.
Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng, nó là công cụ để giao tiếp với

các nước trên thế giới. Muốn giao tiếp tốt chúng ta phải có vốn từ phong phú.
Ở môi trường trung học hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói đến
ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp luôn có mối quan hệ khăng khích với
nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên việc dạy và giới
thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những
từ mới, xong không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy,
giáo viên cần xem xét những vấn đề:
- Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form (dạng từ).
+ Meaning (ý nghĩa).
+ Use (cách sử dụng).
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển
thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho

15


học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ
đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.
-Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học
sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực hiện các
hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là 6 từ.
- Trong khi lựa chọn từ để dạy, giáo viên nên xem xét đến hai điều kiện sau:
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ?
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học
sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh.
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học
sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích rồi cho học sinh
hiểu nghĩa từ đó ngay.

- Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì
bạn nên yêu cầu học sinh đoán.
3.2. Các bước để giới thiệu từ mới:
3.2.1. Bước 1: Thâm nhập nắm chắc chương trình môn Tiếng Anh lớp 9,
nghiên cứu kỹ nội dung từng bài để có kế hoạch làm đồ dùng cho giờ dạy sôi động,
hấp dẫn và lôi cuốn.
3.2.2. Bước 2: Phối hợp với học sinh và duy trì ngôn ngữ giao tiếp với học
sinh bằng cách đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
3.2.3. Bước 3: Lựa chọn và phân loại từ: từ chủ động hay từ bị động.
3.2.4. Bước 4: Sử dụng các thủ thuật linh hoạt để giới thiệu nghĩa của từ.
3.2.5. Bước 5: Kiểm tra việc hiểu và nắm nghĩa của từ.
3.2.6. Bước 6: Luyện tập từ của học sinh.
3.2.7. Bước 7: Kiểm tra mức độ hiểu biết và nắm được từ của một số học sinh
yếu nếu cần thiết.

16


3.3. Các phương pháp để giới thiệu nghĩa của từ vựng:
Có nhiều phương pháp giới thiệu từ vựng nhưng giới thiệu bằng cách nào cho
phù hợp với từ, với đối tượng để học sinh dễ nhận biết và phát huy được tính tích cực
,tìm tòi, đoán nghĩa của học sinh.
Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới như:
3.3.1. Visual (nhìn): cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác họa cho các em
nhìn, giúp giáo viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chóng.
E.g: a car

E.g: a flower

3.3.2. Mine (điệu bộ):

- Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ. Dùng cử chỉ, điệu bộ để giới thiệu (mime,
body, gestures and actions).
Eg: (to) pray, (to) lay out, (to) jump, (to) hug, (to) turn up, (to) throw, (to)
decorate,....
-Sử dụng hình thức này để thể hiện rõ ràng, tự nhiên giúp học sinh dễ hiểu, dễ
nhận biết và rất hứng thú học.
E.g: bored

E.g: (to) jump

Teacher looks at watch, makes

T. jumps

bored face, yawns

T. asks: “What am I doing?”

T. asks: “How do I feel?”
3.3.3. Realia (vật thật):
Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được, dùng tranh ảnh hay đồ vật cụ
thể (visual realia). Khi dạy những từ cụ thể giáo viên nên mang những vật thực để
giới thiệu.
Eg:
- Dạy bài 5 có những từ cầm đồ vật thật như: remote control, magazine.
17


- Dạy bài 7 có những từ cầm đồ vật thật như: water bill, crack,...và các bài khác
như: comic, bill, bulb, flashlight, doll,....

* Khi dạy những từ cần hình ảnh , giáo viên nên dùng tranh để giới thiệu.
Eg:
- Dạy bài 2 có những từ dùng tranh như: a plainsuit, a plaid skirt, a striped
shirt, faded jeans, baggy pants,...
- Dạy bài 6 có những từ dùng tranh như: garbage dump, air pollution,
dynamite fishing, deforestation spraying pesticides,...
- Dạy bài 9 có những từ dùng tranh như: snow storm, earthquake, typhoon,
tornadoes, thunder storm,. ..
* Có những hình ảnh đơn giản giáo viên có thể vẽ hình que lên bảng.
Eg: bamboo forest, river bank, faucet, funnel shaped, brucket, ladder, leak,.....
Bằng hình thức này giáo viên sẽ tạo cho học sinh những tình huống sinh động
nhưng dễ hiểu. Học sinh thích thú và khá sôi nỗi. Nhiều em thậm chí tranh nhau để
đoán từ.
E.g: cakes (count), rice (uncount.)

E.g: open (adj.), closed (adj.)

T. brings real cakes and rice into

T. opens and closes the door

the class.

T. says, “Tell me about the door:

T. asks, “What’s this?”

it’s..........what?”

3.3.4. Situation/ explanation (tình huống/giải thích):

Sử dụng tình huống(situation) hay giảng giải (explanation).
* Sử dụng tình huống giảng giải, dạy từ trong ngữ cảnh, giải thích từ bằng
những Tiếng Anh đơn giản, nhiều em rất tích cực trong việc đoán từ.
E.g: honest
T. explains, “I don’t tell lies. I don’t cheat in the exams. I tell the
truth.”
T. asks, “What am I? Tell me the word in Vietnamese.”

18


3.3.5. Example (ví dụ):
E.g: furniture

E.g: (to) complain

T. lists examples of furniture:

T. says, “This room is too noisy

“tables, chairs, beds – these are

and too small. It’s no good (etc.)”

all ... furniture ... Give me another

T. asks, “What am I doing?”

example of... furniture...”
3.3.6. Synonyon/ antonyon (đồng nghĩa/ trái nghĩa):

Sử dụng từ đồng nghĩa (synonym) và từ trái nghĩa (antonym) một phần giúp
học sinh liên tưởng đến những từ đã học, vừa nắm được nghĩa của từ mới.
Eg:
• Enormous = great/ huge, (to) live apart = live together, (to) occur = happen
• (to) reduce # (to) increase, (to) disappear # (to) appear
*Giáo viên dùng những từ đã học rồi để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
E.g: intelligent

E.g: stuppid

T. asks, “What’s another eord for

T. asks, “What’s the opposite of

clever?”

clever?”

3.3.7. Translation (dịch):
Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong
tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ
thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ
nhiều nhưng thời gian không cho phép. Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó.
E.g: (to) forget
T. asks, “How do you say “quên” in English?”
4. Tiểu kết chương I:
4.1. Phương pháp giới thiệu từ mới:
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng nghe – nói –
đọc – viết.
19



+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.
+ Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
+ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng miệng.
+ Viết: Học sinh viết từ vào vở bài tập.
Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau: Nên giới thiệu từ trong mẫu câu,
ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hợp việc làm đó bằng cách thiết
lập được sự quan hệ giữa từ cũ và từ mới, từ vựng phải được củng cố liên tục.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách cho các em
viết từ vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát được toàn bộ
học sinh ở lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ cho học sinh vận dụng từ
vào trong mẫu câu, với những tình huống thực tế giúp các em nhớ từ lâu hơn, giao
tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao.
Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa chọn
các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất, nhanh nhất,
mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì các em đọc được, viết
được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế.
Kỹ năng nghe hiểu phải được đặt lên trước kỹ năng viết. Vì thế trước hết giáo
viên phải gợi ý để học sinh nêu ra được từ mới. Học sinh nghe giáo viên đọc cách
phát âm của từ (2-3 lần). Sau đó yêu cầu học sinh nhắc lại đồng thanh, cá nhân. Giáo
viên ghi từ lên bảng (những từ có 2 âm tiết phải đánh rõ trọng âm).
4.2. Phương pháp kiểm tra và củng cố từ mới:
Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi không đủ, mà chúng ta còn phải
thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố sẽ khuyến
khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn.
- Khi học sinh ghi được từ vào vở, giáo viên nên dùng nhiều biện pháp để kiểm
tra từ. Các hình thức trò chơi theo nhóm sẽ thực sự tạo hứng thú học tập cho học sinh.
+ Rub out and remember: Hình thức này giúp học sinh nhớ từ ngay tại lớp.
+ Slap the black board : Hình thức này giúp học sinh nhận ra từ vựng qua nghe

hiểu và kiểm tra việc hiểu nghĩa từ của học sinh. Học sinh làm việc theo nhóm. Nhóm
nào cũng muốn chiến thắng vì vậy các em hoạt động rất nhanh nhẹn và sôi nổi.
20


+ What and Where: Giáo viên nên gợi ý để học sinh đưa ra được từ vựng rồi
viết chúng vào các vòng tròn lên bảng, lần lượt (đọc-xoá-đọc) và yêu cầu học sinh
phải nhớ được từ và vị trí của nó để lên viết lại. Thoạt đầu một số em yếu còn nhút
nhát nhưng dần về sau nhiều em sẽ mạnh dạn và muốn lên bảng để viết. Hình thức
này giúp học sinh ghi nhớ và ôn luyện từ bằng cách viết từ.
+ Matching words: Giáo viên yêu cầu học sinh nối nghĩa tiếng Việt với tiếng
Anh hoặc với tranh. Phương pháp này tiết kiệm được thời gian và học sinh rất hào
hứng làm việc.
+ Guessing pictures (đoán tranh): Phương pháp này đã giúp nhiều học sinh
cùng nói và luyện từ mới một cách có ý nghĩa.
+ Bingo: Bằng cách này giáo viên sẽ giúp học sinh luyện tập được kỹ năng
nghe và nối âm thanh nghe được với từ đúng.
+ Finding friends (tìm bạn): Dưới hình thức này giáo viên sẽ giúp các em kết
hợp được cách dùng của từ với một cụm từ khác. Giúp các em phân biệt được nghĩa
của từ trong những tình huống khác nhau.
+ Noughts and croses: Giáo viên nên dùng hình thức này để kiểm tra việc vận
dụng từ mới trong câu và thực sự gây hứng thú học tập cho học sinh và đạt hiệu quả
cao về học tập từ.
+ Jumbled words: Bằng cách kiểm tra này giáo viên sẽ giúp học sinh luyện tập
viết đúng chính tả của từ. Học sinh phải sắp xếp được các chữ cái lộn xộn thành một
từ có nghĩa.
Ngoài những hình thức kiểm tra từ trên giáo viên nên tổ chức cho các em
nhiều trò chơi khác nhau để rèn luyện kỹ năng viết và sử dụng từ, vừa tăng thêm sự
hứng thú trong học tập cho các em.
E.g: Unit 12 – lesson 1: “network” activities of entertainment

Học sinh làm việc theo nhóm watching television and

listening to music.

Với các hình thức này đã thực sự đem đến hiệu quả cao cho các em trong việc
nhớ từ và vận dụng từ.
* Trong quá trình hướng dẫn học sinh học từ, nhớ từ và vận dụng từ giáo viên
phải luôn theo dõi thái độ và kết quả của học sinh để có sự điều chỉnh bổ sung cho
21


việc nâng cao giờ dạy từ vựng. Giáo viên phải thường xuyên đưa bài tập luyện từ từ
dễ đến khó để nâng cao dần trình độ và kỹ năng sử dụng từ cho các em (đặc biệt là
đối tượng khá, giỏi). Phải thường xuyên cho các em bài tập điền từ vào chỗ trống sau
khi đã kiểm tra từ hoặc để rèn luyện thêm kỹ năng nghe thig giáo viên nên cho các
em bài tập (ordering) sắp xếp từ theo đúng trật tự. Một số học sinh khá, giỏi có thể
thể hiện năng lực, trí tuệ của mình và các em làm việc rất tích cực, chủ động.
Đối với những từ trừu tượng giáo viên nên dùng phương pháp dịch thuật như
khi dạy bài 4 (B). Eg: shrine, mosque, interactive, a dripping faucet, freedom choice,
(to) warn, edition,.....
Tóm lại: Các hình thức giới thiệu từ đa dạng nhưng tuỳ vào tình hình thực tế
đối tượng học sinh và vào từng từ cụ thể mà giáo viên lựa chọn hình thức phù hợp để
đạt được hiệu quả cao.
4.3. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:
Để phát huy tốt tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, thì
giáo viên cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người
học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học
sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng
chính các hoạt động của mình.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở gia

đình các em phải tổ chức cho được hoạt động học tập của mình. Làm được điều đó,
thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
Cho nên ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng
hoạt động học tập ở nhà.
a. Chuẩn bị từ vựng.
b. Học thuộc lòng từ vựng.

CHƯƠNG II
“KẾT QUẢ THỰC TIỄN VỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ”
22


1.Kết quả:
1.1.

Kết quả tổng quát:

Sau một thời gian vận dụng các phương pháp dạy từ vựng đã nêu trên, tôi nhận
thấy rằng:
- Những giờ học tiếng anh trở nên sôi động hơn, học sinh chủ động trong việc
học nhờ vào lượng từ ngày càng được gia tăng.
- Học sinh có thói quen chủ động tham gia vào các trò chơi, sử dụng vốn từ
vào giao tiếp thực tế có phần chuyển biến tốt hơn và đem lại kết quả khả quan.
Dưới sự sáng tạo của giáo viên sẽ còn nhiều phương pháp và trò chơi nữa cho
giáo viên vận dụng nhưng các phương pháp trên theo tôi là phổ biến, dễ thực hiện
nhất và khả quan nhất.
1.2. Kết quả cụ thể:
Sau một thời gian áp dụng " Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh

cho học sinh trung học cơ sở”, ngoài việc hướng dẫn cách đọc, phát âm đúng từ
vựng, mẫu câu, luôn tạo cho học sinh tính chuyên cần, siêng năng khi đọc tiếng Anh,
việc học của các em đã tăng đáng kể. Phần lớn các em đều thích học và đọc tiếng
Anh với kết quả như sau:
TSHS
48

Nối từ
45

Dịch sang tiếng Việt
40

Dịch sang tiếng Anh
25

2. Tiểu kết chương II:
2.1. Đề xuất và kiến nghị :
Qua thực tế hướng dẫn học sinh học tập và rèn luyện từ vựng tiếng Anh là một
vấn đề cần thiết và quan trọng. Giáo viên phải tạo điều kiện cho các em học tập và
luyện tập một cách có hiệu quả. Giáo viên nên hướng dẫn , giúp học sinh đưa ra
những phương pháp học tối ưu nhất trong việc học và luyện tập từ vựng là một công
việc thuộc nguyên tắc dạy từ vựng tiếng Anh . Giáo viên phải dạy tốt phần học từ
vựng cho học sinh, trong phần học đó học sinh cũng phải biết tư duy, ứng dụng từ
một cách linh hoạt. Tuy nhiên giáo viên cũng cần hướng dẫn cách dùng từ, tập đặt
câu với từ vừa dạy, phải huy động vốn từ đã có của học sinh, và khả năng dùng từ của
23


các em. Trong giờ học giáo viên phải biết kết hợp và hướng dẫn cho các em nhận xét

về quy mô, số lượng từ phải học và luyện tập hằng ngày, nhằm đảm bảo theo hướng
đổi mới phương pháp dạy học , lấy học sinh làm trung tâm. Các em học tập tích cực,
chủ động sáng tạo, suy nghĩ độc lập tự nhiên không gò bó, rập khuôn máy móc. Tuy
nhiên học sinh vẫn còn một số khó khăn khi học và luyện tập từ vựng tiếng Anh, vì
vậy đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt và sáng tạo trong việc hướng dẫn học sinh. Giáo
viên phải thường xuyên động viên học sinh, và khuyến khích các em mạnh dạn,tích
cực hơn trong việc học tập bộ môn tiếng Anh, có như vậy học sinh mới học tập tốt
môn học này.
2.2. Kết luận:
Trong quá trình dạy tiếng Anh, việc giới thiệu và kiểm tra từ vựng tuy chiếm
lượng thời gian không nhiều song chúng có vai trò hết sức quan trọng, tạo tiền đề cho
học sinh nắm vững và sử dụng đúng ngôn ngữ sau này. Người giáo viên với vai trò
của người hướng dẫn phải sử dụng những kỹ năng gì cho phù hợp trong quá trình
giới thiệu từ vựng để đạt được mục đích bài học đề ra. Trong quá trình soạn bài, giáo
viên phải lựa chọn kĩ năng, kỹ thuật cho phù hợp, chuẩn bị kĩ càng cho các lời dẫn
gợi mở từ, các vật dụng cần thiết liên quan đến việc giới thiệu từ và chọn cách kiểm
tra từ sao cho phù hợp gây hứng thú cho học sinh.
Tôi thực hiện đề tài này chỉ là một phần trong tiết học, tuy nhiên nó đóng vai
trò rất quan trọng cho việc thực hành mẫu câu, việc đối thoại có trôi chảy, lưu loát
hay không đều phải phụ thuộc vào việc học thuộc lòng từ vựng và phát âm có chuẩn
hay không.
Nhưng để thực hiện giảng dạy tốt một tiết từ vựng, không chỉ cần có sự đầu tư
vào bài giảng, vào các bước lên lớp của giáo viên, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự
hợp tác của học sinh. Do vậy tôi đã đưa ra một số yêu cầu đối với học sinh như:
Chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học phải nghiêm túc.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM

24



Qua quá trình nghiên cứu, tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm nhỏ và kết
quả thu được rất đáng mừng. Số học sinh đọc kém, ít nhớ từ vựng, viết chậm trong
lớp giờ đã giảm xuống rất nhiều chứng tỏ ý thức học tập của các em rất tốt. Những
giờ học tiếng Anh rất hăng say đọc, không những đọc to, rõ ràng mà nhiều em còn có
thể nhớ từ rất giỏi khi chỉ vừa mới học xong bài.Đây là yếu tố quan trọng để giúp các
em học tốt ở phần các chương trình khác nhau.
Trên đây là một số suy nghĩ, tìm tòi của tôi về đề tài “ Phương pháp dạy từ vựng
Tiếng Anh cho học sinh Trung học cơ sở” trong quá trình thực tập giảng dạy học sinh,
học tập và luyện tập từ vựng tiếng Anh. Do không có nhiều thời gian nghiên cứu và
trình độ , kinh nghiệm có hạn nên những vấn đề nêu trên không tránh khỏi có sự sai
sót.Tôi mong nhận được góp ý của giáo viên cố vấn. Để tôi có thể rút ra kinh nghiệm
trong quá trình dạy học sắp tới và nghiên cứu khoa học ngày một tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

25


×