Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Tổ chức sự kiện trong hoạt động thông tin thư viện tại các trường đại học ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------***------------

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

TỔ CHỨC SỰ KIỆN
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƢ VIỆN

HÀ NỘI - 2015

6


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin được bày tỏ
lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh, người đã luôn bên
cạnh để khuyến khích và tận tình chỉ dạy cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài luận văn tốt nghiệp.
Tiếp đó, tôi xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc của mình đến quý thầy giáo,
cô giáo, giảng viên Khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập tại trường và khoa.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, đồng
nghiệp tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Ngân Hàng, Trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội, Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại
học FPT, Thư viện Đại học Thủy Lợi, Thư viện Tạ Quang Bửu đã giúp đỡ tạo
điều kiện tốt nhất về thời gian, cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu để tôi có


thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Lê Thị Huyền Trang

7


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN TRONG HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÁC THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI .................................................................................. 10
1.1. Lý luận chung về tổ chức sự kiện trong hoạt động thông tin – thƣ viện .......... 10
1.1.1. Khái niệm tổ chức sự kiện trong hoạt động thông tin - thư viện .......................... 10
1.1.2. Các loại hình sự kiện trong hoạt động thông tin – thư viện .................................. 15
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức sự kiện trong hoạt động thông tin – thư viện.. 21
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức sự kiện ................................................ 24
1.2. Vai trò của tổ chức sự kiện trong hoạt động thông tin – thƣ viện .................... 28
1.2.1. Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ............................................ 29
1.2.2. Kết nối với người dùng tin và xây dựng các mối quan hệ hợp tác ...................... 29
1.2.3. Quảng bá hình ảnh và tạo dựng thương hiệu cho thư viện .................................. 30
1.2.4. Tạo môi trường phát triển và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thư viện... 30
1.3. Tổng quan về các thƣ viện trƣờng đại học tại Hà Nội ....................................... 31
1.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức ......................................................................................... 32
1.3.2. Đội ngũ cán bộ thư viện ....................................................................................... 32
1.3.3. Nguồn lực thông tin .............................................................................................. 33
1.3.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị ............................................................................. 34

1.3.5. Các dịch vụ thông tin – thư viện .......................................................................... 34

6


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC SỰ KIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI .............. 36
2.1. Các loại hình sự kiện đƣợc tổ chức trong hoạt động thông tin – thƣ viện tại
các trƣờng đại học ở Hà Nội ........................................................................................ 36
2.1.1. Toạ đàm người dùng tin ....................................................................................... 36
2.1.2. Thi tuyên truyền giới thiệu tài liệu và tìm hiểu về thư viện ................................. 40
2.1.3. Triển lãm sách ...................................................................................................... 41
2.2.4. Ngày hội đọc sách ................................................................................................ 43
2.1.5. Hội thảo chuyên ngành thông tin – thư viện ........................................................ 45
2.1.6. Các sự kiện kỷ niệm và khai trương ..................................................................... 46
2.2. Quy trình tổ chức sự kiện trong hoạt động thông tin – thƣ viện tại các
trƣờng đại học ở Hà Nội .............................................................................................. 48
2.2.1. Tiếp nhận thông tin và hình thành ý tưởng .......................................................... 49
2.2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện .............................................................................. 50
2.2.3. Triển khai tổ chức thực hiện ................................................................................. 52
2.2.4. Đánh giá và báo cáo kết quả ................................................................................. 54
2.3. Truyền thông sự kiện trong hoạt động thông tin – thƣ viện tại các trƣờng
đại học ở Hà Nội ........................................................................................................... 55
2.3.1. Truyền thông trước sự kiện .................................................................................. 55
2.3.2. Truyền thông sau sự kiện ..................................................................................... 57

7


2.4. Đánh giá chất lƣợng tổ chức sự kiện trong hoạt động thông tin – thƣ viện

tại các trƣờng đại học ở Hà Nội .................................................................................. 58
2.4.1. Độ sáng tạo và sự đa dạng của các loại hình sự kiện ........................................... 58
2.4.2. Tính chuyên nghiệp trong quy trình tổ chức sự kiện ........................................... 62
2.4.3. Hiệu quả hoạt động truyền thông sự kiện ............................................................ 64
2.5. Nhận xét chung về tổ chức sự kiện trong hoạt động thông tin – thƣ viện ....... 66
2.5.1. Điểm mạnh ........................................................................................................... 66
2.5.2. Hạn chế ................................................................................................................. 70
2.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................................... 71
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SỰ KIỆN
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI CÁC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI .................................................................................................... 75
3.1. Đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động tổ chức sự kiện ...................... 75
3.2. Đa dạng hóa các loại hình sự kiện ....................................................................... 78
3.3. Chuyên nghiệp hóa quy trình tổ chức sự kiện .................................................... 83
3.4. Tăng cƣờng hiệu quả truyền thông sự kiện ........................................................ 85
3.5. Đào tạo đội ngũ cán bộ .......................................................................................... 88
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 94
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 97

8


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ

Trang

Thống kê số lượng các loại hình sự kiện đã được tổ chức

Biểu đồ 2.1 trong hoạt động thông tin – thư viện tại một số trường đại

59

học ở Hà Nội (2013-2015)
Mức độ đánh giá của người dùng tin về độ sáng tạo trong
Biểu đồ 2.2 việc tổ chức các loại hình sự kiện tại các thư viện trường

61

đại học ở Hà Nội (2013-2015)
Biểu đồ 2.3

Biểu đồ 2.4

Biểu đồ 2.5

Biểu đồ 3.1

Biểu đồ 3.2

Mức độ đánh giá của người dùng tin về địa điểm, thời gian
và nội dung các hoạt động được tổ chức tại các sự kiện
Hiệu quả quảng bá sự kiện của các kênh truyền thông đã
được các thư viện trường đại học sử dụng
Nguyên nhân người dùng tin không tham gia các sự kiện
được tổ chức tại các thư viện trường đại học
Nhu cầu về loại hình sự kiện mà người dùng tin muốn tham
gia tại các thư viện trường đại học ở Hà Nội
Mục đích mà các nội dung chương trình trong sự kiện tại

các thư viện trường học nên chú trọng hướng tới

6

63

64

65

79

82


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO – Điều này đã mang đến những cơ hội mới nhưng đồng thời cũng đặt ra
những thách thức lớn cho nền kinh tế - xã hội Việt Nam. Hội nhập với nền kinh
tế toàn cầu trên cơ sở giữ gìn những nét truyền thống riêng trong đời sống văn
hoá, xã hội là yêu cầu cấp thiết được đặt ra trong giai đoạn này. Chính trong bối
cảnh đó, một số ngành nghề đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng
khẳng định được vị trí quan trọng, “tổ chức sự kiện” (TCSK) là một trong số đó.
Trong những năm gần đây, hoạt động TCSK đang ngày càng trở nên phổ
biến. Các sự kiện được diễn ra thường xuyên trong đời sống kinh tế - xã hội trên
nhiều lĩnh vực, với nhiều phạm vi quy mô khác nhau. Tổ chức sự kiện giúp các
doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, các hoạt động văn hóa - nghệ thuật tới được
với công chúng, chính trị - quân sự trở nên gần gũi hơn với nhân dân. Với những
vai trò thiết thực như vậy, ngay từ năm 2007, theo một khảo sát được thực hiện

bởi tạp chí Fast Company của Mỹ, nghề “tổ chức sự kiện” đã được xếp ở vị trí
thứ sáu trong mười nghề có tiềm năng nhất trên thế giới [25]. Tại Việt Nam,
cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoạt động TCSK cũng đã và
đang không ngừng phát triển với phạm vi mở rộng, theo một quy trình chuyên
nghiệp, mang tính sáng tạo và cạnh tranh cao. Theo báo Diễn đàn doanh nghiệp
trong loạt bài nghiên cứu về mức độ quan tâm của giới trẻ với các nghề đã đánh
giá truyền thông marketing và TCSK là nghề hấp dẫn nhất trong xã hội Việt
Nam hiện đại tính đến thời điểm năm 2007 mặc dù đây là nghề mới du nhập vào

7


Việt Nam chưa lâu. Như vậy, có thể khẳng định TCSK đang là mối quan tâm của
toàn thể xã hội, trở thành một nghề giàu tiềm lực, mang lại nhiều lợi ích cho sự
phát triển của kinh tế- chính trị, văn hóa - xã hội và nhiều lĩnh vực cụ thể khác,
trong đó có lĩnh vực thông tin – thư viện (TT-TV).
Trong lĩnh vực TT-TV, với sự bùng nổ về số lượng thông tin, tài liệu cùng
với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các cơ quan truyền thông khác như báo chí, các
nhà xuất bản…để những thông tin, tài liệu có chất lượng đến được với người
dùng tin (NDT) và quảng bá được hình ảnh của thư viện, chúng ta cần phải tăng
cường các hoạt động quan hệ công chúng (PR), truyền thông marketing. Trong
đó, hoạt động TCSK là một phần không thể thiếu trong chuỗi các hoạt động
quảng bá cho thư viện. Các sự kiện được tổ chức trong lĩnh vực TT-TV được đề
cập ở đây là các buổi triển lãm, ngày hội sách, các cuộc thi tuyên truyền giới
thiệu tài liệu, các hội thảo chuyên ngành, hội nghị bạn đọc… Những sự kiện này
giúp các cơ quan thư viện giới thiệu sản phẩm - dịch vụ một cách rộng rãi, quảng
bá hình ảnh của thư viện tới gần hơn với bạn đọc, tìm hiểu nhu cầu của người
dùng và nâng cao trình độ chuyên môn. Chính những lợi ích to lớn như vậy đã
khiến cho nhu cầu TCSK ngày càng trở thành một trong những vấn đề cấp thiết
cần được đáp ứng. Đặc biệt đối với thư viện đại học (ĐH) - nơi mà đối tượng

NDT chủ yếu là học viên và sinh viên - là những người trẻ tuổi và năng động thì
hoạt động TCSK ngày càng trở nên quan trọng. Vì thế, trên thực tế trong khối
thư viện trường ĐH, các sự kiện đã và đang diễn ra ngày càng phổ biến với quy
mô ngày càng lớn.
Tuy nhiên, trong các cơ quan TT-TV nói chung và khối thư viện trường
ĐH nói riêng, hoạt động TCSK chủ yếu vẫn mang tính tự phát và chưa được đi

8


sâu nghiên cứu để tổ chức một cách chuyên nghiệp. Chính những vấn đề này đã
làm giảm hiệu quả thu được từ các hoạt động TCSK trong lĩnh vực TT-TV. Mặt
khác, việc khái quát hệ thống lý luận về TCSK trong lĩnh vực TT-TV để làm cơ
sở cho việc triển khai thực tế cũng chưa được chú trọng. Chính vì vậy, cùng với
vấn đề hoàn thiện hệ thống lý luận, việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt
động TCSK tại các cơ quan thông tin – thư viện trường ĐH là nhu cầu tất yếu để
tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Từ đó, thúc đẩy sự phát
triển của các cơ quan thư viện trường ĐH, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
và nghiên cứu khoa học.
Từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Tổ chức sự kiện
trong hoạt động thông tin – thư viện tại các trường đại học ở Hà Nội” làm
đề tài luận văn.

2. Tình hình nghiên cứu
Ban đầu, nghiên cứu về “tổ chức sự kiện” chỉ được dừng lại ở việc xem
xét dưới góc độ là một hoạt động quan trọng trong chuỗi các hoạt động của
“quan hệ công chúng” (PR). Trong một số công trình nghiên cứu về PR của các
nhà nghiên cứu nổi tiếng như “The Fall of Advertising and the Rise of PR” (Al
Ries& Laure Ries, 2002), “The new rules of marketing and PR” (David
Meerman Scott, 2008), “The AMA Handbook of public relations: Leveraging PR

in the Digital World”(Robert L. Dilenschneider, 2010), “Để người khác gọi ta là
PR”(Hà Nam Khánh Giao, 2004), “PR: Kiến thức cơ bản và đạo đức nghề
nghiệp” (Đinh Thị Thúy Hằng, 2007)… đều có đề cập tới một số vấn đề khái
quát về “tổ chức sự kiện”. Tuy nhiên, các tác phẩm trên chủ yếu tập trung xem

9


xét hoạt động PR như là một chiến lược để xây dựng thương hiệu và TCSK là
một hoạt động trong chuỗi những hoạt động PR đó mà không đề cập chuyên sâu
về hoạt động TCSK.
Sau này, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động “tổ chức sự kiện”
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của kinh tế - xã hội, một số cuốn giáo trình
nghiên cứu chuyên sâu về TCSK đã ra đời như: cuốn “Successfull event
management: a practical handbook” của Anton Shone (2006), giáo trình “Tổ
chức sự kiện” của PGS.TS Lưu Văn Nghiêm (2007)… Tuy nhiên, những cuốn
sách trên cũng mới chủ yếu tập trung vào việc khai thác các kỹ năng trong hoạt
động có tính chuyên ngành đặc thù là kinh tế, chưa đề cập tới vấn đề TCSK
trong nhiều lĩnh vực khác như văn hóa, giáo dục, thông tin – thư viện.
Trong lĩnh vực TT-TV, việc tiếp cận với khái niệm “tổ chức sự kiện” vẫn
còn khá mới mẻ. Có rất ít công trình nghiên cứu về vấn đề này.
- Về sách, trong cuốn sách “62 chiến dịch PR xuất sắc nhất” (2008)
đã giới thiệu hai chiến dịch PR bằng hoạt động TCSK đã thành công rực rỡ của
Thư viện ở Portland và Thư viện công cộng New York [14]. Đây được xem là
hai minh chứng thực tế rõ ràng nhất cho việc ứng dụng PR và cụ thể là TCSK
đem lại những hiệu quả rõ rệt làm thay đổi sự phát triển của một thư viện nói
riêng và cả sự nghiệp thư viện nói chung.
- Về các công trình nghiên cứu khoa học với đề tài TCSK trong hoạt
động thông tin – thư viện nói chung, đề tài luận văn: “Tổ chức sự kiện văn hóa
tại các thư viện ở Hà Nội” (2010) của ThS. Tạ Minh Hà được xem là một trong

những nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên khảo sát về thực trạng TCSK tại một số

10


thư viện ở Hà Nội [13]. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dừng lại ở việc xem xét TCSK
trong hoạt động thông tin – thư viện dưới góc độ là một sự kiện văn hóa và khảo
sát thực trạng tại một số thư viện thuộc hệ thống thư viện công cộng và thư viện
quân đội.
- Về công trình nghiên cứu khoa học với đề tài TCSK trong hoạt động
TT-TV tại thư viện trường ĐH, có đề tài “Công tác tổ chức sự kiện tại Thư viện
trường Đại học FPT” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Bích Lệ [10]. Tuy nhiên, đề
tài chưa đi sâu vào nghiên cứu lý luận về các yếu tố đặc trưng của TCSK trong
hoạt động TT-TV mà mới chỉ dừng lại ở hoạt động TCSK nói chung.
- Bên cạnh đó, cũng có một số đề tài và bài tham luận nghiên cứu
khoa học có liên quan như: Luận án “Nghiên cứu ứng dụng marketing hỗn hợp
trong hoạt động thông tin – thư viện ở các trường đại học Việt Nam” (2012) và
bài tham luận “Hoạt động truyền thông marketing trong thư viện ĐH” (2011) của
TS. Bùi Thanh Thủy, “Một vài suy nghĩ về tính thân thiện của thư viện” của tác
giả Trần Đức Hòa. Tuy nhiên, trong đó TCSK chỉ được xem xét như một phương
thức hiệu quả để kết nối thư viện với NDT và mức độ đề cập còn rất sơ lược.
Ngoài ra, chưa có bất kỳ đề tài nghiên cứu nào đi sâu vào mảng TCSK
trong hoạt động TT-TV tại các thư viện ĐH ở Hà Nội. Trong khi đó, thực tế tại
hầu hết các cơ quan thông tin – thư viện nói chung và thư viện ĐH nói riêng,
TCSK đã và đang là một trong những hoạt động rất được quan tâm chú trọng. Sự
nghiệp thư viện đang ngày càng phát triển đòi hỏi hệ thống lý luận của ngành
khoa học này phải không ngừng hoàn thiện và cập nhật để đáp ứng kịp thời. Việc
thiếu xót mảng lý luận về TCSK sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề quản lý, tổ
chức và hiệu quả của hoạt động TCSK trong lĩnh vực TT-TV. Như vậy, có thể


11


khẳng định nghiên cứu về TCSK trong hoạt động TT-TV đang là một trong
những đề tài rất mới và cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp có cơ sở khoa học và tính
thực tế để nâng cao hiệu quả TCSK trong hoạt động thông tin – thư viện tại các
thư viện trường ĐH ở Hà Nội.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về hoạt động TCSK trong lĩnh vực
thông tin – thư viện như: các khái niệm, cách thức phân loại, vai trò và quy trình
TCSK trong hoạt động TT-TV.
- Phân tích thực trạng TCSK trong hoạt động TT-TV tại các thư viện
trường ĐH ở Hà Nội.
- Đánh giá những điểm thuận lợi và hạn chế của hoạt động TCSK trong
lĩnh vực TT-TV. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả TCSK
trong hoạt động TT-TV tại các thư viện trường ĐH ở Hà Nội.
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Hiện nay, TCSK trong hoạt động TT-TV tại các thư viện trường ĐH còn
chủ yếu mang tính tự phát. Vì thế, nếu chúng ta xây dựng được các chính sách và
áp dụng quy trình TCSK chuyên nghiệp, kết hợp với việc đào tạo kỹ năng TCSK
cho CBTV sẽ nâng cao được hiệu quả TCSK trong hoạt động TT-TV.

12


5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động TCSK trong lĩnh vực TT-TV.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tập trung vào khối các thư viện trường
ĐH tại Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động TCSK tại các cơ quan thư viện
trường ĐH tại Hà Nội trong khoảng thời gian 3 năm từ 2013-2015. Lý do giới
hạn phạm vi thời gian là do đối tượng NDT mà các thư viện trường ĐH hướng
tới chủ yếu là sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh – là những đối tượng NDT có
tính chất ngắn hạn và thường xuyên thay đổi theo chu kỳ từ 3-5 năm.
- Phạm vi mẫu khảo sát: Lựa chọn 5 mẫu thư viện trường ĐH đảm bảo đầy
đủ sự đa dạng mang tính đại diện về quy mô và về loại hình (thư viện của các
trường ĐH công lập và dân lập); đa dạng về lĩnh vực đào tạo (như đào tạo các
mảng kinh tế, xã hội, khoa học, pháp luật). Cụ thể là: Trung tâm Thông tin – Thư
viện Học viện Ngân Hàng, Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐH Luật Hà Nội,
Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐH FPT, Thư viện ĐH Thủy Lợi, Thư viện Tạ
Quang Bửu (ĐH Bách Khoa Hà Nội).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp luận khoa học TT-TV

13


6.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu: Nghiên cứu các
tài liệu liên quan tới đề tài TCSK nói chung, TCSK trong hoạt động TT-TV nói
riêng và các đề tài liên quan để làm cơ sở lý luận triển khai và phát triển đề tài.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp một số hoạt động TCSK thông
tin – thư viện tại các trường ĐH ở Hà Nội.

- Phương pháp phỏng vấn và điều tra bảng hỏi: Phỏng vấn và phát phiếu
khảo sát cho các đối tượng là NDT và CBTV tại các thư viện trường ĐH được
chọn mẫu. Tổng số mẫu phiếu khảo sát là 750 phiếu.
- Phương pháp so sánh, thống kê và đánh giá: Tổng hợp các dữ liệu được
lấy từ quá trình quan sát, phỏng vấn và điều tra bảng hỏi để so sánh, đối chiếu và
đưa ra các kết luận mang tính thực tế.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1 Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận cơ bản về hoạt động TCSK trong
lĩnh vực thông tin – thư viện, qua đó khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động
này đối với sự phát triển của các cơ quan thư viện.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả TCSK trong
hoạt động thông tin – thư viện tại các thư viện ĐH ở Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng
dạy, nghiên cứu và học tập trong ngành thông tin – thư viện.

14


8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận cơ bản về TCSK trong hoạt động
thông tin – thư viện.
- Phân tích được thực trạng hiện nay của hoạt động TCSK thông tin – thư
viện tại các thư viện trường ĐH ở Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp mang tính khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
TCSK trong hoạt động TT-TV tại các thư viện trường ĐH ở Hà Nội.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức sự kiện trong hoạt động thông tin –
thư viện và tổng quan về các thư viện trường đại học ở Hà Nội
Chương 2: Thực trạng tổ chức sự kiện trong hoạt động thông tin – thư
viện tại các trường đại học ở Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sự kiện trong hoạt
động thông tin – thư viện tại các trường đại học ở Hà Nội

15


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN VÀ TỔNG QUAN
VỀ CÁC THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI
1.1. Lý luận chung về tổ chức sự kiện trong hoạt động thông tin – thƣ viện
1.1.1. Khái niệm tổ chức sự kiện trong hoạt động thông tin – thư viện
- Khái niệm “sự kiện”:
Trong Từ điển tiếng Việt, GS.TS. Hoàng Phê đã đưa ra định nghĩa: “Sự
kiện là những sự việc có ít nhiều quan trọng đã xảy ra”, trong đó “sự việc là cái
xảy ra được nhận thức có ranh giới rõ ràng, phân biệt với những cái tồn tại khác”
[6, tr.877] - Đây là nghĩa căn bản, nguyên sơ nhất.
Theo từ điển Oxford Encyclopedia for Advanced Learners, sự kiện từ gốc
tiếng Anh là “event” và được định nghĩa là: “một việc xảy ra, đặc biệt quan trọng
hay một kế hoạch xã hội được sắp đặt từ trước.”
Trong tập Bài giảng Tổ chức sự kiện, Th.S Nguyễn Vũ Hà đã định nghĩa:
“Sự kiện đó là các hoạt động xã hội trong lĩnh vực thương mại, kinh doanh, giải
trí, thể thao, hội thảo, hội nghị, giao tiế p xã hô ̣i , các trò chơi cộng đồng , và các
hoạt động khác liên quan đến lễ hô ̣i , văn hóa, phong tục - tập quán.” [12, tr.10]
Đây là cách định nghĩa sự kiện phổ biến hiện nay theo mục đích tổ chức và liệt
kê các loại hình sự kiện tiêu biểu. Tuy nhiên cách nhìn này chưa thực sự thể hiện
được bản chất của “sự kiện” khác với “sự việc” và “hoạt động”.

Theo Anton Shone và Bryn Parry định nghĩa: “Sự kiện là hiện tượng phát
sinh từ những dịp không thường xuyên, cái mà các mục tiêu giải trí, văn hóa, cá
nhân và mục tiêu của các tổ chức tách khỏi những hoạt động trong cuộc sống
thường nhật. Mục đích của chúng là truyền đạt thêm kiến thức, kỉ niệm hoặc thử

16


thách kinh nghiệm của một nhóm người.” [23, tr.4] – Đây là định nghĩa về sự
kiện có tính khái quát cao, thể hiện được bản chất đặc trưng của “sự kiện”.
Như vậy, ta có thể khái quát: “Sự kiện là hoạt động có chủ đích, không
diễn ra thường xuyên và thường được tổ chức vào những dịp đặc biệt, có tính
quan trọng hướng tới một hoặc một số nhóm đối tượng cụ thể để thực hiện các
mục tiêu đã đặt ra.”
+ Sự kiện là những hoạt động có chủ đích nghĩa là phải có giới hạn về
không gian, thời gian nhất định theo một kế hoạch cụ thể có sự khởi đầu, phát
triển và kết thúc. Những hoạt động diễn ra thường xuyên liên tục, không có kết
thúc thì không được gọi là sự kiện. Đặc biệt, sự kiện là những hoạt động được tổ
chức vào các dịp đặc biệt, để tách biệt với các hoạt động diễn ra thường ngày.
+ Sự kiện là những hoạt động có tính quan trọng, tức là phải có giá trị
làm thay đổi về chất hay lượng của một cá nhân, tổ chức hay cộng đồng và mang
ý nghĩa đặc biệt mà những hoạt động thông thường khác không có. sự kiện
thường có giá trị ảnh hưởng tới nhiều người. Tùy vào từng mục đích tổ chức mà
có các loại hình sự kiện khác nhau như: sự kiện giải trí, quảng bá sản phẩm, kỷ
niệm hoặc truyền đạt tri thức, thông điệp, thảo luận về các vấn đề quan trọng…
- Khái niệm “sự kiện” trong hoạt động thông tin – thư viện:
Điểm khác biệt rõ nét nhất giữa các sự kiện được tổ chức trong lĩnh vực
TT-TV với các sự kiện khác là những sự kiện này chứa hàm lượng thông tin lớn
mà “chủ sở hữu” thông thường là các cơ quan TT-TV. Nhóm đối tượng mục tiêu
mà các sự kiện này hướng tới chính là NDT, CBTV và những người đang hoạt

động trong lĩnh vực TT-TV. Mục đính chính của các sự kiện trong hoạt động

17


TT-TV là truyền tải thông tin, tri thức hoặc thông điệp, thông qua đó khai thác
nhu cầu tin và kết nối với NDT, nâng cao nghiệp vụ cho CBTV.
Như vậy, ta có thể khái quát: “Sự kiện trong hoạt động thông tin – thư viện
là các hoạt động có chủ đích, không diễn ra thường xuyên và thường được tổ
chức vào những dịp đặc biệt, có tính quan trọng hướng tới NDT, những người
đang hoạt động trong lĩnh vực thông tin – thư viện và những người quan tâm tới
lĩnh vực này để truyển tải thông tin, tri thức hoặc thông điệp, thông qua đó kết
nối với NDT và nâng cao nghiệp vụ cho CBTV.”
- Khái niệm “tổ chức sự kiện”:
Thuật ngữ “tổ chức sự kiện” trong tiếng anh được dịch là “event
management” - có nghĩa là bao gồm tất cả các hoạt động liên quan tới việc quản
lý sự kiện nói chung từ khâu lên kế hoạch, chuẩn bị, thực hiện, sắp xếp nhân sự,
giám sát quá trình tổ chức và tổng kết sau sự kiện.
Theo Bộ Lao động Hoa Kỳ (United States Department of Labor): “Tổ
chức sự kiện bao gồm sự phối hợp từng chi tiết của các cuộc họp và hội nghị, từ
người phát ngôn và địa điểm cuộc họp tới việc sắp xếp các tài liệu in ấn và cả
trang thiết bị nghe nhìn. Tổ chức sự kiện bắt đầu với việc xác định mục tiêu mà
các tổ chức tài trợ muốn đạt được. Người thực hiện kế hoạch chọn người phát
ngôn, cách tiếp đãi, nội dung và sắp xếp chương trình để trình bày thông tin của
tổ chức một cách có hiệu quả nhất” [27]. Như vậy, khái niệm “tổ chức sự kiện” ở
đây được nhìn nhận dưới góc độ hẹp với các sự kiện là các cuộc họp và hội nghị
mang tính chất trang trọng.

18



Dưới góc nhìn của kinh tế học, theo PGS.TS Lưu Văn Nghiêm, “Tổ chức
sự kiện là một quá trình bao gồm sự kết hợp các hoạt động với các tư liệu lao
động cùng với việc sử dụng máy móc thiết bị, công cụ lao động thực hiện các
dịch vụ đảm bảo toàn bộ các công việc chuẩn bị và các hoạt động sự kiện cụ thể
nào đó trong một thời gian và không gian cụ thể nhằm chuyển tới đối tượng tham
dự sự kiện những thông điệp truyền thông theo yêu cầu của chủ sở hữu sự kiện
và thỏa mãn nhu cầu của khách tham dự sự kiện.” [8, tr.12]. Đây là khái niệm
mang tính khái quát cao các công đoạn để tổ chức một sự kiện nhưng chỉ phù
hợp trong trường hợp xem xét TCSK như một hoạt động kinh tế, có cung và cầu
giữa công ty TCSK và “chủ sở hữu sự kiện”.
Dưới góc nhìn của báo chí và truyền thông: “Tổ chức sự kiện” là một thuật
ngữ có tính đặc thù. Trong cuốn “Một văn phòng báo chí cần phải làm những gì”
của Bộ ngoại giao Hoa Kỳ (2002) đã viết: “A government press office is called
upon to deal with many kinds of public events” [24, tr.6], nghĩa là một văn
phòng báo chí có trách nhiệm thực hiện nhiều sự kiện công cộng. Một “public
event” có thể là bất cứ sự kiện nào đang diễn ra trong xã hội, ngay cả khi đó là
một vụ nổ, một thảm hoạ…, những gì mà thông tin về nó, của nó có tính chất xã
hội. Như vậy, dưới góc nhìn của báo chí việc TCSK cần phải mang tính chất xã
hội cao, nhằm truyền đạt một thông điệp rõ ràng nào đó và có tác động với một
nhóm người hoặc cả một cộng đồng người.
Như vậy có thể thấy, tùy thuộc vào từng lĩnh vực khác nhau sẽ có những
góc nhìn và quan niệm về “tổ chức sự kiện” khác nhau. Tuy nhiên, ở các khái
niệm trên vẫn có điểm chung là quá trình TCSK đều cần có kế hoạch cụ thể, bao
gồm tất cả các khâu tổ chức, thực hiện thông qua nguồn nhân lực và các công cụ
hỗ trợ để hướng tới một nhóm đối tượng cụ thể nhằm đạt được những mục đích

19



riêng trong một không gian và thời gian nhất định. Dựa vào những điểm giống
nhau đó, ta có thể khái quát: “Tổ chức sự kiện là một quá trình kết hợp các hoạt
động lao động của con người cùng việc sử dụng các công cụ lao động để thực
hiện một số hoặc toàn bộ các công việc: lên ý tưởng; lập kế hoạch, tổ chức triển
khai và báo cáo, đánh giá kết quả của sự kiện trong một thời gian và không gian
cụ thể để truyền đạt những thông điệp nhất định đến những người tham gia sự
kiện và xã hội; nhằm đáp ứng các mục đích khác nhau của các chủ thể tham gia
vào sự kiện.”
- Khái niệm “tổ chức sự kiện” trong hoạt động thông tin – thư viện:
Trong tập Bài giảng về marketing trong hoạt động thông tin – thư viện,
PSG.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh đã định nghĩa: “Tổ chức sự kiện là tổ chức các
hoạt động thông tin – thư viện quan trọng/liên quan đến lĩnh vực thông tin – thư
viện quan trọng bắt đầu từ xác định ý tưởng sự kiện, lập kế hoạch cho đến thực
hiện, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch sự kiện thông qua việc sử
dụng nguồn lực của cơ quan thông tin – thư viện nhằm mục đích truyền tải thông
tin/ thông điệp từ sự kiện tới NDT, những người đang hoạt động trong lĩnh vực
thông tin – thư viện và những người quan tâm tới hoạt động thông tin – thư
viện”. [11] Đây là một cách định nghĩa thể hiện được rõ nét bản chất của TCSK
nói chung và những đặc trưng riêng của TCSK trong hoạt động TT-TV nói riêng.
Ngoài ra, có rất ít công trình nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm riêng về
“tổ chức sự kiện” trong hoạt động TT-TV. Hầu hết những công trình nghiên cứu
về đề tài này vẫn đang mượn những khái niệm “tổ chức sự kiện” nói chung của
các ngành nghề khác như kinh tế, quan hệ công chúng, marketing... Dựa vào
những đặc trưng riêng của sự kiện trong hoạt động thông tin – thư viện, ta có thể

20


định nghĩa khái quát: “Tổ chức sự kiện trong lĩnh vực thông tin – thư viện là một
quá trình kết hợp các nguồn lực trong và ngoài thư viện để lên ý tưởng, lập kế

hoạch, triển khai thực hiện, báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện sự kiện hướng
tới đối tượng là người dùng tin, những người đang hoạt động trong lĩnh vực
thông tin – thư viện hoặc những người quan tâm tới lĩnh vực này để truyển tải
thông tin, tri thức hoặc thông điệp, thông qua đó kết nối với người dùng tin và
nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thư viện.”
1.1.2. Các loại hình sự kiện trong hoạt động thông tin – thư viện
Hoạt động TCSK nói chung và TCSK trong lĩnh vực TT-TV nói riêng đều
rất đa dạng và phong phú vì vậy cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau về cách
thức phân loại. Tuy nhiên, trong đó nổi bật là hai cách phân loại chính: theo quy
mô và theo mục đích của sự kiện.
Phân loại theo quy mô của sự kiện là một trong những ý tưởng được đưa
ra bởi tác giả Lynn Van Der Wagen trong tác phẩm “Event management”. Ông
đã phân chia sự kiện thành siêu sự kiện (mega-events), sự kiện chính yếu (major
events) và sự kiện thứ yếu (minor events) [26, tr. 4]. Tổ chức những sự kiện lớn
nhất được gọi là siêu sự kiện và thường nhắm vào những sự kiện mang tầm cỡ
quốc tế. Loại hình TCSK lớn thứ hai là sự kiện chính yếu. Đây là những sự kiện
thu hút số lượng lớn những người yêu thích văn hoá đặc thù mang tính địa
phương và thường được tổ chức tại những địa điểm du lịch độc đáo. Loại hình
TCSK cuối cùng là sự kiện thứ yếu. Theo quan điểm của Lynn Van Der Wagen
thì hầu hết các sự kiện của các cơ quan, tổ chức đều rơi vào loại hình sự kiện
này. Đây là cách phân loại TCSK khá đơn giản nhưng chưa hoàn toàn chính xác
và chỉ phù hợp với các sự kiện văn hoá – xã hội có các phạm vi quy mô rõ ràng.

21


Vì thế, rất khó để phân loại các loại hình sự kiện trong hoạt động TT-TV theo
tiêu chí này.
Bên cạnh tiêu chí phân loại TCSK theo quy mô thì phân loại theo mục
đích của sự kiện cũng là một cách phân loại được đưa ra bởi đa số các nhà

nghiên cứu. Tất cả các sự kiện nói chung và sự kiện TT-TV nói riêng được tổ
chức đều nhằm một mục đích nhất định và tuỳ theo đó mỗi sự kiện sẽ được lên
kế hoạch và thực hiện theo các cách thức khác nhau. Vì vậy, đây là chính tiêu chí
phù hợp để phân loại TCSK trong hoạt động TT-TV. Theo TS. Joe Gold Blat người sáng lập ra Hiệp hội các Sự kiện Quốc tế ISES, tất cả các sự kiện đều
không ngoài bốn mục đích: kỉ niệm, giáo dục, tiếp thị và họp mặt. [20] Từ đó,
chúng ta có thể phân loại TCSK trong hoạt động TT-TV thành một số loại sau:
Toạ đàm NDT; thi tuyên truyền giới thiệu tài liệu và tìm hiểu về thư viện; triển
lãm sách; ngày hội đọc sách, hội thảo chuyên ngành TT-TV và các sự kiện kỷ
niệm, khai trương.
- Toạ đàm người dùng tin:
Tổ chức các buổi tọa đàm là sự kiện mang tính chất họp mặt để cùng nhau
trao đổi ý kiến về một hay một số vấn đề nào đó. Trong công tác thư viện, các sự
kiện tọa đàm NDT được sử dụng vào những trường hợp sau:
+ Toạ đàm NDT để giới thiệu về thư viện, cách thức tra cứu, các sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, tổng kết những hoạt động của thư viện
trong một thời gian cụ thể; đồng thời thông qua đó tìm hiểu nhu cầu tin, mức độ
đọc và lắng nghe những phản hồi, góp ý của NDT (còn gọi là hội nghị NDT).
+ Tọa đàm NDT để giới thiệu và trao đổi về tài liệu: Căn cứ vào nhu
cầu, hứng thú của NDT, CBTV tiến hành tổ chức các buổi toạ đàm NDT để giới

22


thiệu và trao đổi về những tài liệu hay và hữu ích theo các chủ đề mà NDT quan
tâm. Thông qua những buổi toạ đàm, nói chuyện như vậy sẽ giúp CBTV có thể
đưa ra những điều chỉnh quá trình hướng dẫn đọc, mở rộng và làm sâu sắc thêm
phạm vi đọc, giới thiệu cho bạn đọc những tài liệu dễ hiểu hơn hoặc phức tạp
hơn phụ thuộc vào trình độ cảm thụ của bạn đọc, khắc phục những thiếu sót khi
giới thiệu sách trước đó.
+ Toạ đàm NDT để tư vấn: Hầu hết NDT đều có những vấn đề thắc

mắc riêng, tổ chức các buổi toạ đàm tư vấn để giải quyết các thắc mắc này sẽ
giúp CBTV tiết kiệm được thời gian và công sức, tránh được việc phải thường
xuyên trả lời các câu hỏi trùng lặp.
- Thi tuyên truyền giới thiệu tài liệu và tìm hiểu về thư viện:
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thư viện và tuyên truyền giới thiệu tài
liệu là một trong những sự kiện phổ biến nhất trong hoạt động TT-TV hiện nay.
Các cơ quan TT-TV thường tiến hành những cuộc thi vui trả lời sách hoặc tìm
hiểu về thư viện nhân dịp các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng trong lĩnh vực
khoa học - kỹ thuật, văn hóa – xã hội của đất nước, của địa phương. Các cuộc thi
này có thể diễn ra trong phạm vi quy mô hẹp dành cho cán bộ và NDT của từng
thư viện hoặc mở rộng đối với một phạm vi khu vực rộng hơn. Đối tượng mà các
cuộc thi này hướng tới có thể là NDT hoặc CBTV. Các cuộc thi dành cho NDT
sẽ giúp NDT có cơ hội giới thiệu những tài liệu hay và ý nghĩa mà họ quan tâm,
thông qua đó giao lưu với các NDT khác của thư viện và chính điều này sẽ giúp
CBTV nghiên cứu nhu cầu tin của NDT để có những điều chỉnh bổ sung phù
hợp. Ngoài ra, việc tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thư viện dành cho NDT
chính là cơ hội để thư viện khuyến khích NDT tìm hiểu và đưa ra các cảm nhận,
đánh giá về các thông tin liên quan tới thư viện như vốn tài liệu, các sản phẩm và

23


dịch vụ. Đối với các cuộc thi dành cho CBTV là cơ hội để các CBTV học hỏi,
trao đổi và giao lưu với nhau từ đó tích luỹ thêm những tri thức và kinh nghiệm
mới để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Thêm vào đó, ngày nay bên cạnh các hình thức thi tuyên truyền tài liệu
theo phương thức truyền thống, các cơ quan TT-TV còn thể hiện tính sáng tạo
của mình bằng cách tổ chức các hình thức thi đa dạng và phong phú hơn như thi
xếp sách nghệ thuật, thi kể chuyện theo chủ đề, thi đọc sách đố vui có thưởng…
Thông qua các hình thức thi sáng tạo như vậy, NDT không chỉ tự xây dựng cho

mình một văn hóa đọc lành mạnh mà còn trau dồi thêm những kỹ năng mềm hữu
ích nhưng vẫn đảm bảo tính giải trí, thu hút được lượng lớn NDT quan tâm.
- Triển lãm sách:
Triển lãm sách là sự kiện mang tính chất tuyên truyền trực quan nhằm để
lại những dấu ấn lâu bền trong ký ức của người xem. Bên cạnh việc tuyên truyền
vốn tài liệu của thư viện, các cuộc triển lãm sẽ chọn ra trong vốn tài liệu những
ấn phẩm quan trọng nhất, giới thiệu với NDT, lôi cuốn sự chú ý của họ. Triển
lãm thường được tổ chức theo những vấn đề quan trọng nhất trong đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, những sự kiện lớn trong đời sống chính trị kinh tế, những thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật, văn hóa, kinh tế… của địa
phương, cả nước và thế giới. Mục đích của triển lãm sách là giúp NDT theo dõi
kịp thời các sự kiện thời sự, các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật; biết được
những tài liệu mới nhập vào thư viện và có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với ấn phẩm
có thể tạo nên ở bạn đọc mong muốn đọc cuốn sách đó. Hiện nay, các cơ quan
TT-TV thường tổ chức các cuộc triển lãm với các dạng triển lãm như: triển lãm
sách tổng hợp, triển lãm sách mới, triển lãm sách theo chuyên đề và triển lãm
trưng bày.

24


- Ngày hội đọc sách:
Ngày hội đọc sách thường là một trong những sự kiện mang tầm cỡ quy
mô lớn, được tổ chức có tính định kỳ để kỷ niệm một ngày quan trọng đặc biệt
và thường kéo dài trong vài ngày. Điểm khác biệt giữa ngày hội đọc sách với các
sự kiện triển lãm sách đơn thuần khác là bên cạnh việc trưng bày những cuốn
sách hay và ý nghĩa, CBTV còn tổ chức các buổi tọa đàm bạn đọc hay các cuộc
thi tuyên truyền giới thiệu tài liệu kết hợp với các hình thức văn nghệ, các trò
chơi trí tuệ mang tính giải trí để thu hút được lượng lớn NDT tham gia. Bên cạnh
đó, đối với các sự kiện như triển lãm sách, vốn sách được triển lãm thông thường
là sách đã được bổ sung bởi chính cơ quan TT-TV thì ngày hội đọc sách lại là sự

kết hợp của các cơ quan TT-TV với các nhà sách và các cơ quan xuất bản khác.
Trong ngày hội đọc sách, thông thường các cơ quan thư viện sẽ mở các gian
hàng để các nhà xuất bản sách trưng bày, giới thiệu và bán sách với giá ưu đãi.
Đây không chỉ là cơ hội để các cơ quan xuất bản tìm kiếm và tiếp cận nguồn
khách hàng tiềm năng mà còn đem lại rất nhiều lợi ích cho chính cơ quan TT-TV
chủ quản TCSK. Chính sự tham gia của các nhà xuất bản đã khiến cho vốn tài
liệu được trưng bày và giới thiệu đến NDT thông qua ngày hội đọc sách có tính
đa dạng về nội dung và phong phú về thể loại. Đây là cơ hội để CBTV tìm hiểu
nhu cầu tin của NDT, thông qua đó có những quyết định điều chỉnh bổ sung tài
liệu phù hợp. Ngày hội sách cũng là cơ hội giúp các cơ quan TT-TV tạo được
mối quan hệ thân thiết hoặc xây dựng thêm những mối quan hệ mới với các nhà
xuất bản – một trong những nguồn cung cấp tài liệu chính cho thư viện. Đồng
thời, thông qua đó tìm kiếm các nhà tài trợ cũng như các đối tác cho các sự kiện
hoặc hoạt động khác của thư viện. Như vậy, ngày hội đọc sách là sự kiện có tính
kết hợp nhiều hoạt động và có sự tương tác giữa cơ quan TT-TV với các nhà
xuất bản để cùng kết nối đến NDT.

25


×