Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Ứng dụng website trong hoạt động thông tin thư viện tại đại học huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------***------------

BÙI THỊ THU HÀ

ỨNG DỤNG WEBSITE TRONG HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI ĐẠI HỌC HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƢ VIỆN

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ............................................ 5
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG WEBSITE
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN ......................................... 14
1.1 Khái niệm và xu hƣớng ứng dụng website trong hoạt động thông tin – thƣ viện
................................................................................................................................... 14
1.1.1 Khái niệm website ....................................................................................... 14
1.1.2 Khái niệm website trong hoạt động thông tin – thư viện ............................ 15
1.1.3 Xu hướng ứng dụng website trong hoạt động thông tin – thư viện............. 16
1.1.3.1 Sử dụng website và các công cụ hỗ trợ để nghiên cứu nhu cầu tin và
người dùng tin .................................................................................................. 16
1.1.3.2 Cải tiến và phát triển các sản phẩm/ dịch vụ mới phù hợp với môi
trường trực tuyến ............................................................................................. 18
1.1.3.3 Kết hợp website với các phương thức khác nhau để marketing Sp/DV
thư viện ............................................................................................................. 19


1.1.3.4 Đưa thông tin về SP/DV của thư viện tới các thiết bị di động của NDT thông
qua ứng dụng và website được tùy biến cho các thiết bị di động .................... 20
1.2 Vai trò của website trong hoạt động thông tin – thƣ viện ............................. 21
1.2.1 Kênh cung cấp thông tin trực tuyến về SP/DV của thư viện ...................... 21
1.2.2 Công cụ tập huấn và tương tác với người dùng tin ..................................... 22
1.2.3 Kênh quảng bá thư viện trực tuyến hữu ích ................................................ 23
1.2.4 Tạo ra một hệ thống website thống nhất .................................................... 24
1.3 Các tiêu chí đánh giá website cơ quan thông tin – thƣ viện. ........................ 25
1.3.1 Tiêu chí về hình thức ................................................................................... 25
1.3.2 Tiêu chí về kỹ thuật ................................................................................... 26
1.3.3 Tiêu chí về nội dung ................................................................................... 27
1.4 Khái quát về các cơ quan Thông tin – thƣ viện thuộc Đại học Huế............. 28
1.4.1 Chức năng nhiệm vụ.................................................................................. 28
1.4.2 Các nguồn lực ............................................................................................ 29
1.4.3 Quá trình xây dựng và quản lý website ..................................................... 34


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG WEBSITE TRONG HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN THƢ VIỆN TẠI ĐẠI HỌC HUẾ .................................................. 36
2.1 Giới thiệu về đối tƣợng khảo sát, mức độ và mục đích sử dụng website thƣ
viện ........................................................................................................................... 36
2.1.1 Đối tượng khảo sát, lấy ý kiến đánh giá ...................................................... 36
2.1.2 Mức độ sử dụng website thư viện ............................................................... 37
2.1.3 Mục đích sử dụng website thư viện ............................................................. 38
2.2 Thực trạng ứng dụng hình thức và kỹ thuật website của các cơ quan thông tin –
thƣ viện tại Đại học Huế ......................................................................................... 39
2.2.1 Về hình thức ................................................................................................ 39
2.2.2 Về kỹ thuật................................................................................................... 44
2.3 Thực trạng ứng dụng nội dung website của các cơ quan thông tin – thƣ viện tại
Đại học Huế ............................................................................................................. 52

2.3.1 Các nguồn lực thông tin của thư viện .......................................................... 52
2.3.2 Sử dụng các CSDL trực tuyến của thư viện ............................................... 53
2.3.3 Thông tin về trợ giúp và hướng dẫn người dùng tin ................................... 55
2.3.4 Các thông tin về thư viện............................................................................. 57
2.3.5 Sử dụng mục lục tra cứu trực tuyến – OPAC .............................................. 60
2.4 Thực trạng ứng dụng các hoạt động khác trên website của các cơ quan thông tin
– thƣ viện tại Đại học Huế ...................................................................................... 62
2.4.1 Hoạt động khảo sát người dùng tin trực tuyến ............................................ 62
2.4.2 Hoạt động quản trị website thư viện............................................................ 64
2.4.3 Hoạt động quảng bá website thư viện ......................................................... 65
2.5 Đánh giá về thực trạng ứng dụng website trong hoạt động thông tin – thƣ viện
tại đại học Huế ......................................................................................................... 65
2.5.1 Đánh giá về hình thức và kỹ thuật ............................................................... 65
2.5.2 Đánh giá về nội dung ................................................................................... 67
2.5.3 Đánh giá về các hoạt động khác .................................................................. 68
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG WEBSITE
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI ĐẠI HỌC HUẾ ...... 70
3.1 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng hình thức và kỹ thuật website
của các cơ quan thông tin – thƣ viện tại Đại học Huế ......................................... 70
3.1.1 Giải pháp về thiết kế, đổi mới giao diện website ........................................ 70


3.1.2 Sử dụng các công cụ truyền thông xã hội trên website và cải thiện tốc độ
truy câp/ truy xuất thông tin ................................................................................. 71
3.1.3 Sử dụng công cụ Google Analytics để quản lý website ............................. 72
3.1.4 Tăng cường công tác bảo mật và bổ sung mô tả cho website .................... 73
3.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng nội dung website của các cơ quan
thông tin – thƣ viện tại Đại học Huế ..................................................................... 75
3.2.1 Hoàn thiện và phát triển sản phẩm/ dịch vụ của thư viện ........................... 75
3.2.2 Tăng cường công tác chia sẻ nguồn lực thông tin trực tuyến...................... 77

3.2.3 Xây dựng dịch vụ hỗ trợ NDT trực tuyến qua Online Chat ........................ 78
3.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng các hoạt động khác trên website
của các cơ quan thông tin – thƣ viện tại Đại học Huế ......................................... 80
3.3.1 Thực hiện có hiệu quả các hoạt động nghiên cứu nhu cầu tin trực tuyến trên
website .................................................................................................................. 80
3.3.2 Tăng cường hoạt động quảng bá website thư viện ...................................... 82
3.3.3 Tăng cường kinh phí và phân bổ, đào tạo nhân lực .................................... 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 88
PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát NDT thƣ viện trƣờng Đại học Khoa học
PHỤ LỤC 2: Phiếu khảo sát NDT thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế
PHỤ LỤC 3: Phiếu khảo sát NDT Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Số thứ tự

Ký hiệu viết tắt

Nghĩa của các ký hiệu viết tắt

1

CBTV

Cán bộ thư viện

2


CBGV

Cán bộ giảng viên

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

CQTT-TV

5

CSDL

Cơ sở dữ liệu

6

NDT

Người dùng tin

7

OPAC


Online Public Access Catalog
- Mục lục tra cứu trực tuyến

8

SP/DV

Sản phẩm/ Dịch vụ

9

SV

10

TTHL

Trung tâm Học liệu Đại học Huế

11

TT-TV

Thông tin – thư viện

Cơ quan thông tin – thư viện

Sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu
sinh



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Bảng 1.1: Số liệu thống kê về nguồn tài nguyên thông tin của các CQTT-TV ........ 29
Bảng 1.2: Số liệu thống kê trụ sở, trang thiết bị của các thư viện ............................ 31
Bảng 1.3: Số liệu thống kê thành phần CBTV theo trình độ học vấn và chuyên ngành
đào tạo ....................................................................................................................... 32
Bảng 1.4: Số liệu thống kê kinh phí trường cấp và kinh phí bổ sung tài liệu tại các
CQTT-TV ................................................................................................................. 33
Bảng 1.5: Khái quát về website của các CQTT-TV ................................................. 34
Bảng 2.1 Số liệu thống kê NDT và nhu cầu tin của các CQTT-TV ......................... 36
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát mức độ sử dụng website thư viện ............................. 38
Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát mục đích truy cập website thư viện .......................... 39
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát NDT về hình thức website Trung tâm Học liệu ........... 40
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát NDT về hình thức website Đại học Khoa học.............. 42
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát NDT về hình thức website Đại học Kinh tế ................. 43
Hình ảnh 2.1: Giao diện website thư viện Đại học Kinh tế ...................................... 45
Hình ảnh 2.2: Giao diện website thư viện Đại học Khoa học .................................. 45
Hình ảnh 2.3: Giao diện trang chủ của website Trung tâm Học liệu........................ 46
Hình ảnh 2.4: Các liên kết trên website của thư viện trường Đại học Kinh tế ......... 48
Hình ảnh 2.5: Các liên kết trên website của thư viện trường Đại học Khoa học ..... 49
Hình ảnh 2.6: Các liên kết trên website của TTHL .................................................. 49
Hình ảnh 2.7: Địa chỉ liên lạc trên website thư viện Đại học Khoa học .................. 57
Hình ảnh 2.8: Địa chỉ liên lạc trên website thư viện Đại học Khoa học .................. 58
Hình ảnh 2.9: Địa chỉ liên lạc trên website TTHL.................................................... 59
Hình ảnh 2.10: Thông điệp ý nghĩa trên website của thư viện ĐH Khoa học .......... 60
Hình ảnh 2.11: Giao diện OPAC của các thư viện ................................................... 60
Hình ảnh 2.12: Hoạt động khảo sát NDT trực tuyến của TTHL .............................. 63
Bảng 2.5: Mức độ phản hồi qua mạng của NDT tại các thư viện ............................ 63
Hình ảnh 3.1: Gợi ý về bố cục cho website thư viện ................................................ 70


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay việc khai thác hiệu quả thông tin đã trở thành một trong
những nhân tố hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của bất kỳ một quốc


gia nào. Công tác TT-TV có một tầm quan trọng đặc biệt và ảnh hưởng sâu sắc tới mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Ở môi trường đại
học CQTT-TV được đánh giá là bộ phận quyết định đến chất lượng của các hoạt động
giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Vì thế, làm rõ nhiệm
vụ của các CQTT-TV sẽ là tiền đề cho sự chuyển mình của các trường đại học nhằm đáp
ứng yêu cầu của thời đại.
Sự phát triển nhanh chóng của CNTT nói chung và Internet nói riêng đang tạo ra
những thay đổi mạnh mẽ trong mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là trong xuất bản và
phổ biến thông tin. Trong đó, website đóng vai trò chủ yếu trong việc làm phong phú và
nâng cao chất lượng các dịch vụ tra cứu trực tuyến của các CQTT-TV. Mục tiêu chính
của việc tạo ra website là cung cấp thêm điểm tiếp cận SP/DV cho NDT. Vì vậy các
CQTT-TV sử dụng website như một công cụ mở rộng hoạt động marketing cho đơn vị
mình, đồng thời tạo ra một kênh thông tin chuyên nghiệp để kết nối và tăng cường giao
lưu với NDT, xóa đi sự cách trở, tạo ra một môi trường “tương tác” thực sự giữa thư viện
và NDT.
Website CQTT-TV đại học đã được xây dựng và phục vụ từ nhiều năm qua, góp
phần đưa các nguồn lực và dịch vụ thư viện đến NDT một cách thuận tiện nhằm nâng cao
chất lượng học tập, giảng dạy và nghiên cứu tại trường đại học. Ở Việt Nam, trong những
năm gần đây một số CQTT-TV đại học đã và đang được mở rộng về quy mô cũng như
nâng cao về chất lượng trong trong đó nổi bật là việc sử dụng website trong hoạt động
thư viện. Tuy nhiên việc phát triển website CQTT-TV đại học còn có nhiều vấn đề bất
cập. Trong bối cảnh đa số các thư viện đại học còn gặp nhiều khó khăn về nguồn kinh
phí, thời gian và nhân lực phát triển website, làm thế nào để xây dựng website đáp ứng
được nhu cầu căn bản của NDT là một vấn đề cần giải đáp. [39]

Các CQTT-TV tại Đại học Huế được xây dựng với mục đích cung cấp tài liệu dạy,
học hiện đại cho cán bộ giảng dạy và sinh viên. Hoạt động của các CQTT-TV luôn đi sát
với mục tiêu, chiến lược và có nhiệm vụ đóng góp vào sự phát triển của Đại học Huế. Tại
các CQTT-TV thuộc ĐH Huế, hệ thống website đã được tạo dựng và hoạt động khá tốt
trong thời gian qua, điển hình như Trung tâm Học liệu, Trung tâm TT-TV Đại học Khoa
học, Trung tâm TT-TV Đại học Kinh tế. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề về nội dung,
hình thức, kỹ thuật,... cần được cải thiện và phát triển. Với mong muốn góp xây dựng hệ
thống giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động website của các CQTT-TV thuộc Đại học


Huế, tôi chọn đề tài Ứng dụng website trong hoạt động thông tin – thư viện tại Đại học
Huế để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
2.Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới có một số nghiên cứu về vấn đề sử dụng website trong hoạt động
thông tin thư viện. Cụ thể như:
Liên quan đến vấn đề ứng dụng web 2.0 trong hoạt động TT-TV cuốn sách How to
Use Web 2.0 in Your Library của tác giả Phil Bradley gồm 12 chương trình thể hiện tiếp
cận rõ ràng, thiết thực và giải thích một cách toàn diện về phương thức sử dụng hiệu quả
công nghệ web 2.0 trong trong hoạt động TT-TV [52]. Theo Phil Bradley, web 2.0 giúp
các thư viện và chuyên gia thông tin tạo ra những SP/DV mới cho thư viện dựa trên nền
tảng của công nghệ và sẽ thu hút NDT sử dụng thư viện nhiều hơn.
Cùng với cách tiếp cận gắn công nghệ web 2.0 với việc phát triển website thư viện,
tác giả Elisha Ondieki Makori có bài viết Potential Of Library 2.0 In Provision Of
Information Services In Academic Librarie. Bài viết này đã xem xét những thách thức
mà thư viện đại học phải đối mặt, các chiến lược để phát triển và thực hiện các giải pháp
thư viện 2.0 đồng thời đề xuất các biện pháp khác nhau có thể được thực hiện thành công
web 2.0 cho các CQTT-TV đại học trong giai đoạn hiện nay [53]. Hai tác giả Umesha
Naik và D. Shivalingaiah với bài viết Comparative Study of Web 1.0, Web 2.0 and Web
3.0 đã phân tích rõ web đã phát triển qua các giai đoạn khác nhau từ web 1.0 đến web 2.0
và trong giai đoạn hiện nay là web 3.0. Với những giai đoạn khác nhau, web đã thực sự

mang lại nhiều lợi ích cho con người trong việc học tập, nghiên cứu, giải trí và kinh tế
[56]. Ngoài ra tác giả Dan Li với bài viết Study on the Web 2.0-based Internet
applications in the university libraries đã thảo luận về các tính năng Web 2.0 và một số
trong đó có thể được sử dụng trong các trang web thư viện đại học. Đồng thời khám phá
những xu hướng của Web 2.0 dựa trên ứng dụng Internet trong các thư viện trường đại
học [51].
Điểm chung ở các tài liệu này là mới đề cập một cách khái quát đến những khía
cạnh khác nhau về công nghệ web 2.0 và ứng dụng của nó trong hoạt động TT-TV mà
chưa phát triển sâu các nội dung về việc xây dựng và phát triển website thư viện đại học
trong giai đoạn hiện nay.
Vấn đề ứng dụng website trong hoạt động TT-TV Tại Việt Nam đã có một số công
trình đề cập đến, tiêu biểu là:


Cuốn sách Thông tin học của tác giả Đoàn Phan Tân đã cung cấp những kiến thức
cơ bản, hệ thống về thông tin cũng như các vấn đề về lý luận và phương pháp của quá
trình xử lý và khai thác thông tin. Ngoài ta cuốn sách còn cập nhật những vấn đề mới
nhất trong hoạt động thông tin dưới sự tác động của CNTT hiện đại như: các sản phẩm
thông tin điện tử, hệ thống thông tin online, mạng thông tin toàn cầu Internet… Đây là
một cơ sở lý luận quan trọng tạo tiền đề cho việc nghiên cứu ứng dụng website trong hoạt
động TT-TV. [10]
Luận án Nghiên cứu ứng dụng marketing hỗn hợp trong hoạt động thông tin - thư
viện ở các trường đại học Việt Nam của TS. Bùi Thanh Thủy trình bày cơ sở lý luận về
marketing hỗ hợp trong hoạt động TT-TV ở các trường đại học và kinh nghiệm ở nước
ngoài. Bên cạnh đó, luận án đã nghiên cứu thực trạng và để xuất các giải pháp ứng dụng
marketing hỗn hợp trong hoạt động TT-TV tại các trường đại học ở Việt Nam. Một trong
những biện pháp đó là sử dụng đa dạng các công cụ truyền thông và website là một trong
những công cụ hữu hiệu để marketing thư viện. [24]
Luận văn Tăng cường ứng dụng marketing trực tuyến tại các thư viện thuộc Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh của Dương Thị Phương Chi đưa ra các vấn đề lý

luận về marketing trưc truyến, thực trạng và tìm kiếm những giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động marketing trực tuyến của các thư viện thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh. Trong đó, giải pháp tăng cường ứng dụng website vào hoạt động TT-TT được
xem là giải pháp quan trọng nhất mà các thư viện hiện đại cần phải hướng đến. [20]
Bài báo Một vài nét về nội dung các website thư viện đại học trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh của tác giả Ninh Thị Kim Thoa đã phân tích tổng quan về website và
vai trò của website thư viện đại học. Tác giả cũng đã khảo sát, đánh giá hiệu quả hoạt
động của một số website thư viện đại học trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh thông qua nguồn
lực thông tin, dịch vụ thông tin, dịch vụ tham khảo, thông tin về thư viện, so sánh hiệu
quả hoạt động giữa các website thuộc thư viện đại học công lập và dân lập. Ngoài ra,
thông tin mà tác giả bài viết nêu ra cũng góp phần giúp các thư viện đại học xác định
được nội dung cơ bản cần bao hàm trong website thư viện đại học như là công cụ thông
tin, công cụ tham khảo, công cụ nghiên cứu, hướng dẫn NDT truy cập.[39]
Tác giả Lê Minh Hoàng trong bài báo Thiết kế và xây dựng trang web cho thư viện
đại học đã phân tích các vấn đề về quản lý trong việc phát triển các website thư viện đại
học, bao gồm các yếu tố như nội dung của website, quá trình lập kết hoạch phát triển, duy
trì website, kiểm tra và các đánh giá các vấn đề liên quan đến pháp luật.[28]


Bài báo Đánh giá website thư viện và triết lý lấy bạn đọc làm trung tâm của tác giả
Đỗ Văn Hùng và Nguyễn Văn Chương đã phân tích xu hướng xây dựng website hiện nay
của các thư viện trên thế giới; tiến hành khảo sát và đưa ra đánh giá website của các thư
viện Việt Nam dựa trên ba tiêu chí cơ bản: nội dung, giao diện và kỹ thuật; đưa ra một số
khuyến nghị cho các thư viện Việt Nam trong việc phát triển website nhằm đáp ứng nhu
cầu tin của NDT. [29]
Trong bài báo Tác động của công nghệ web đến hoạt động thông tin – thư viện
trường đại học của tác giả Hoàng Thị Thu Hương đã xem xét quá trình phát triển của
công nghệ web và phân tích tác động của nó trong hoạt động TT-TV trường đại học. Bên
cạnh đó tác giả cũng đã giới thiệu sơ bộ các ứng dụng của web 1.0, web 2.0, đặc biệt là
web 3.0 và đánh giá vai trò của nó trong xây dựng nguồn tài nguyên học liệu trực tuyến,

áp dụng công nghệ web vào hoạt động thực tiễn của đại học RMIT Việt Nam. [31]
Tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa có một số bài báo: Tiếp thị thư viện qua mạng Internet
đã nêu một số kinh nghiệm sử dụng Internet và các dịch vụ trên mạng Internet để quảng
bá thương hiệu có thể vận dụng vào hoạt động marketing thư viện [35]. Bài báo Tiếp thị
thư viện thời chấm com đã bàn về những phương thức “chinh phục” khách hàng – người
sử dụng của các cơ quan thông tin - thư viện trong thời đại Internet [36]. Bài báo Thư
viện thân thiện với web 2.0 đã nhấn mạnh vào việc ứng dụng web 2.0 trong thư viện
nhằm hướng tới việc cung cấp dịch vụ thư viện thân thiện cũng như tăng khả năng tương
tác giữa người sử dụng và thư viện.[34]
Nội dung những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến việc ứng dụng của
website vào hoạt động của các CQTT-TV dưới nhiều khía cạnh và phạm vi nghiên cứu
khác nhau nhưng hầu hết đều mang tính khái quát. Như vậy có thể nói, đề tài luận văn
của tác giả là công trình đầu tiên nghiên cứu về ứng dụng website trong hoạt động TTTV tại Đại học Huế trên cơ sở các vấn đề lý thuyết về website đã được nghiên cứu. Điểm
đặc biệt ở đề tài này là khảo sát NDT và phân tích tình hình ứng dụng website trong hoạt
động TT-TV tại Đại học Huế, từ đó sẽ đánh giá theo tiêu chí và đề xuất các giải pháp phù
hợp nhằm tăng cường hiệu quả việc ứng dụng website trong hoạt động TT-TV tại Đại
học Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu
quả ứng dụng website trong hoạt động TT-TV tại Đại học Huế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu :


+ Tìm hiểu và khái quát hóa cơ sở lý luận về ứng dụng website trong hoạt động TTTV;
+ Khảo sát thực trạng ứng dụng website trong hoạt động TT-TV tại Đại học Huế;
+ Đưa ra những đánh giá, nhận xét về ứng dụng website trong hoạt động TT-TV tại
Đại học Huế;
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng website trong hoạt động TTTV tại Đại học Huế.
4. Giả thiết nghiên cứu
Ứng dụng website trong hoạt động TT-TV tại Đại học Huế trong những năm qua đã

đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn những những hạn chế nhất định cả về
hình thức, kỹ thuật và nội dung. Do đó, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp thiết thực để áp
dụng vào thực tiễn ứng dụng website trong hoạt động TT-TV tại Đại học Huế nhằm khắc
phục những hạn chế và phục vụ tốt hơn nhu cầu của NDT.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc ứng dụng website của các CQTT-TV thuộc Đại học
Huế.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu ứng dụng website tại 3
CQTT-TV thuộc Đại học Huế: Trung tâm Học liệu, Trung tâm TT-TV Đại học Khoa
học, Trung tâm TT-TV Đại học Kinh tế. Đây là 3 đơn vị có hệ thống website ổn định
nhất so với các CQTT-TV tại Đại học Huế.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp luận thư viện học và thông tin học. Ngoài ra, luận
văn còn dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động TT-TV làm cơ sở cho
các nhận định và kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Những nội dung tổng quan tình hình nghiên
cứu, cơ sở lý luận và các dữ liệu báo cáo, thống kê trong luận văn được thu thập từ nhiều
nguồn tài liệu như: Các loại sách chuyên ngành TT-TV, CNTT và Marketing, các tạp chí:
Thông tin và tư liệu, Thư viện Việt Nam, Giáo dục, các từ điển, sách tra cứu chuyên khảo
và các thông tin từ các website uy tín.
+ Phương pháp định lượng:




Sử dụng phiếu để thu thập dữ liệu về nhu cầu và phản hồi của NDT đối với

hệ thống website của các CQTT-TV tại ĐH Huế.



Đối tượng khảo sát: sinh viên, học viên cao học, cán bộ giảng viên tại các

trường trong Đại học Huế.


Số phiếu phát ra theo đối tượng NDT, bao gồm: 80 phiếu khảo sát CBGV

và 200 phiếu khảo sát SV tại một CQTT-TV. Tổng số phiếu phát ra ở cả ba CQTT-TV là
840 phiếu.


Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được tổng hợp và phân tích bằng phần mềm

SPSS để làm các báo cáo thống kê và lập bảng biểu.
+ Phương pháp định tính:


Trao đổi, phỏng vấn với chuyên gia các vấn đề liên quan theo từng lĩnh vực

để làm các rõ vấn đề nghiên cứu để làm sang tỏ các vấn đề của thực tiễn áp dụng website
tại các CQTT-TV.


Quá trình trao đổi ý kiến diễn ra thường xuyên trong quá trình thực hiện

luận văn với các câu hỏi liên quan đến nội dung cần nghiên cứu.



Đối tượng tiếp cận là các chuyên gia về CNTT, TT-TV, các nhà quản lý

cùng với cán bộ quản trị website của các CQTT-TV.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần cũng cố và hoàn thiện lý luận về vấn đề ứng
dụng website trong hoạt động TT-TV.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu đạt được góp phần tăng cường hiệu quả ứng dụng website
trong hoạt động TT-TV, qua đó nâng cao chất lượng SP/DV thông tin của các CQTT-TV
Đại học Huế.
+ Có thể sử dụng kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo cho các CQ TT-TV
trong việc ứng dụng website vào hoạt động của mình.
+ Có thể sử dụng kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên
ngành TT-TV.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Dự kiến kết quả định lượng:
+ Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
danh mục các từ viết tắt luận văn dự kiến có độ dài khoảng 85 trang A4.


+ Số lượng phiếu khảo sát: 840 phiếu/ 3 CQTT-TV.
- Dự kiến kết quả định tính:
+ Hoàn thiện về lý luận ứng dụng website trong hoạt động TT-TV.
+ Đánh giá thực trạng ứng dụng website trong hoạt động TT-TV tại Đại học Huế.
+ Đề xuất các biện pháp khả thi và phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng
website trong hoạt động TT-TV tại Đại học Huế.
9. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục các
từ viết tắt, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng website trong hoạt động thông tin

– thư viện.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng website trong hoạt động thông tin – thư viện tại
Đại học Huế.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng website trong hoạt động thông tin
– thư viện tại Đại học Huế.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG WEBSITE
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN
1.1. Khái niệm và xu hƣớng ứng dụng website trong hoạt động thông tin – thƣ
viện
1.1.1. Khái niệm website
Hiện nay website đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của Internet cũng như
trong cuộc sống của con người. Khái niệm website được Tim Berners-Lee (người Anh)
giới thiệu từ tháng 3/1989. Vào cuối năm 1990, Berners-Lee đã tạo ra liên kết thành công
giữa một HTTP client và một server. Sau đó, ông đã thiết kế và xây dựng trình duyệt
web. Website đầu tiên chính thức ra đời vào ngày 6/8/1991. [46]
Theo Quy chế cấp phép và cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên
Internet: Website hay trang tin điện tử là loại hình bản tin thực hiện trên mạng
Internet.[45]
Bách khoa về tin học định nghĩa website là một bộ sưu tập các trang web được viết
bằng ngôn ngữ HTML, được liên kết với nhau với các trang web của các website khác,
được cài đặt trên máy chủ hoạt động 24 giờ một ngày trên Internet.[46]
Từ điển Tin học Anh Anh Việt đã định nghĩa: World Wide Web (mạng thông tin
toàn cầu) là bộ sưu tập thông tin trực tuyến lớn nhất thế giới. Web là một tiện ích lớn
nhất của Internet, đã trở thành đồng nghĩa với Internet. Nền tảng của nó là các tài liệu ở
dạng HTML, trong đó có chứa nhiều lien kết siêu văn bản (URL) hướng tới những tài
liệu khác trên cùng một web server nào trên thế giới. Mạng này sử dụng giao thức HTTP
để tải xuống các trang web vào một trình duyệt như Netscape Navigator hoặc Internet

Explorer. Sử dụng nhiều công cụ và kiến trúc lập trình mới như Java, JavarScipt, Jscript,
VB Script, JavaBeans và ActiveX, Web đang trở thành hệ thống thông tin toàn cầu nhằm
mục đích giáo dục, nghiên cứu, giải trí và thương mại.[6]
Trong từ điển trực tuyến về khoa học thư viện và thông tin định nghĩa website là
một nhóm các trang web có mối liên hệ và được liên kết với nhau, được cài đặt trên một
máy chủ web và cho phép người sử dụng internet truy cập 24 giờ một ngày qua phần
mềm duyệt web. [39]


Có thể thấy rằng, website là một cuộc cách mạng trong ngành công nghiệp máy
tính. Website được xem là một văn phòng ảo của các cơ quan trên mạng Internet mà ở đó
bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động mà
cơ quan muốn truyền đạt tới người truy cập Internet. Với vai trò quan trọng như vậy có
thể coi website chính là bộ mặt của cơ quan, là nơi để đón tiếp và giao dịch với người sử
dụng trên mạng Internet. Đối với ngành TT-TV việc ứng dụng website giúp các thư viện
hướng tới việc cung cấp dịch vụ thân thiện, tăng khả năng tương tác với NDT và thư
viện.
1.1.2 Khái niệm website trong hoạt động Thông tin – Thư viện
Internet đã tạo cơ hội cho các CQTT-TV phổ biến dịch vụ thông tin và thư viện cho
nhiều đối tượng khác nhau và giúp cung cấp việc truy cập tới các CSDL điện tử. Việc
này có thể được triển khai thông qua việc thiết kế và xây dựng website cho thư viện, tạo
ra một kênh trực tuyến đề NDT truy cập đến các nguồn thông tin và dịch vụ của thư viện
thông qua Internet.
Mục tiêu chính của việc tạo ra website là cung cấp thêm điểm tiếp cận các SP/DV,
vì vậy các cơ quan TT-TV xem website là một cách mở rộng marketing cho đơn vị mình,
đồng thời tạo ra một kênh tương tác thân thiện, thuân lợi giữa NDT và thư viện.
Trong một vài năm gần đây, với sự phát triển của công nghệ web, bên cạnh khái
niệm website, xuất hiện khái niệm mới cổng thông tin (portal). Về căn bản, cổng thông
tin vẫn được dựa trên nền tảng web, là điểm truy cập tập trung, tích hợp các kênh thông
tin, các dịch vụ và ứng dụng, phân phối tới người sử dụng thông qua một phương thức

thống nhất và đơn giản. Hệ thống cổng thông tin thư viện thường bao gồm các thành
phần như: quản lý thư viện, quản lý tài nguyên dạng số, quản lý hành chính, dịch vụ thư
điện tử, trao đổi thông tin trực tuyến, và thảo luận diễn đàn [30]. Ngày nay, các thư viện
đại học không những chỉ sử dụng website như một công cụ để giúp người sử dụng truy
cập đến các nguồn lực của thư viện mà còn là cổng thông tin, nơi thực hiện các tương tác
giữa thư viện với NDT, giữa NDT với NDT một cách hữu ích.
Ứng dụng website trong hoạt động TT-TV là một xu hướng phổ biến ở các thư viện
nói chung và thư viện đại học nói riêng trên thế giới và cả ở Việt Nam. Sự hiện diện của
website đã có một vai trò to lớn trong việc thay đổi các hình thức phục vụ, đa dạng hóa
các SP/DV TT-TV, làm cho hình ảnh thư viện trở nên “sống động” hơn. Tuy nhiên, có
nhiều ý kiến cho rằng website của các thư viện Việt Nam nhìn chung chưa thực sự hấp
dẫn, lượng NDT truy cập sử dụng còn khiêm tốn, chưa đáp ứng được nhu cầu tin của


NDT [30]. Vì vậy việc xây dựng và thiết kế một website phù hợp với từng thư viện và
đặc thù của NDT là một nhiệm vụ quan trọng, cần được thực hiện một cách chuyên
nghiệp và bài bản.
1.1.3 Xu hướng ứng dụng website trong hoạt động thông tin – thư viện
1.1.3.1 Sử dụng website và các công cụ hỗ trợ để nghiên cứu nhu cầu tin và người
dùng tin
Có thể thấy rằng hiện nay ở các trường đại học, xu thế sinh viên, giảng viên truy
cập và khai thác thông tin qua website thư viện đã trở nên khá phổ biến. Đây chính là
điều kiện thuận lợi để các CQTT-TV đại học phát triển các công cụ trực tuyến để nghiên
cứu nhu cầu tin và người dùng tin.
Để thu thập số liệu, thông tin có liên quan đến nhu cầu của NDT nhiều thư viện đại
học đã tích hợp bảng khảo sát NDT vào website thư viện (như Yale University Library
hay Mälardalen University Library,…) hoặc trực tiếp thu nhận ý kiến của NDT bằng các
mẫu thu thập ý kiến trên website (như Send us feedback của Cornell University Library,
Website user feedback của National Taiwan University 15 Library,…) để trao đổi, nhận
ý kiến phản hồi và tìm hiểu nhu cầu tin, xây dựng quan hệ giữa CBTV và NDT. Ở Việt

Nam, một số thư viện đại học cũng đã đặt các mẫu thu thập ý kiến trên website thư viện
để tiếp nhận góp ý của NDT như Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà
Nội, Thư viện Trung tâm Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh… Ba CQTT-TV
được nghiên cứu tại luận văn này đều đã sử dụng việc khảo sát NDT trên website của
mình.
Thông qua website, CBTV có thể tạo nên những cuộc điều tra khảo sát nhỏ về các
hoạt động của thư viện như: Nghiên cứu thái độ và thói quen sử dụng, đo lường mức độ
hài lòng, thăm dò ý kiến của NDT, tình hình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư
viện… Hoạt động này sẽ tạo lập được sự chủ động, có sự phản hồi nhanh chóng từ NDT
bằng cách trả lời vào vào bảng hỏi được tạo sẵn. Dựa vào kết quả khảo sát, các CQTTTV sẽ đưa ra những chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhằm thõa mãn nhu
cầu thông tin của NDT.
Ngoài ra, trên website có thể sử dụng các công cụ hỗ trợ tương tác với NDT như
Online Chat (trò chuyện trực tuyến). Việc hỗ trợ NDT bằng hình thức trực tuyến qua hệ
thống Online Chat đang được nhiều thư viện áp dụng, triển khai nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ, đa dạng hóa SP/DV, khẳng định thương hiệu để đáp ứng nhu cầu của bạn
đọc trong giai đoạn công nghệ phát triển cao. Thư viện có thể sử dụng tin nhắn nhanh


(các công cụ như: yahoo, subiz, zopim…) trên website để trực tiếp trao đổi với NDT, thu
nhận ý kiến phản hồi và tìm hiểu về nhu cầu tin, xây dựng quan hệ giữa CBTV và NDT.
Qua những cuộc trò chuyện trực tuyến này giúp thư viện nắm rõ quan điểm và phản hồi
của NDT ở các nhóm khác nhau để có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng SP/DV TT-TV. Với việc duy trì hoạt động này thường xuyên và liên tục, các
CQTT-TV có cơ sở để hiểu sâu hơn về nhu cầu của NDT trên cơ sở đó có những chính
sách phù hợp để đáp ứng nhu cầu của họ. Quan trọng là qua các kênh này, website thư
viện có thể tạo thêm sức hấp dẫn của việc sử dụng thư viện và cho thấy vai trò ngày càng
cao của thư viện trong môi trường giáo dục đại học.


1.1.3.2 Cải tiến và phát triển các SP/DV mới phù hợp với môi trường trực tuyến

Một tổ chức luôn phải lưu tâm đến việc không ngừng hoàn thiện các SP/DV đã có
và tạo ra những SP/DV mới để thõa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các
CQTT-TV cũng không nằm ngoài xu thế đó. Website thư viện vừa là sản phẩm vừa là
kênh cung cấp các sản phẩm dưới dạng điện tử và thực tế cho thấy các CQTT-TV đại học
đang ngày càng chú trọng phát triển và đa dạng hóa các SP/DV của mình phù hợp với
môi trường trực tuyến.
Mục tiêu chính của việc tạo ra website là cung cấp thêm điểm tiếp cận dịch vụ và tài
liệu thư viện cho NDT. Internet tạo cho thư viện cơ hội không chỉ nâng cao các dịch vụ
truyền thống mà cả những dịch vụ khác không có trong thư viện truyền thống. Với
website của mình các CQTT-TV có thể cải tiến và phát triển các SP/DV:
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực, sản phẩm của bản thân thư viện, trong đó
quan trọng nhất là giới thiệu về các tài nguyên và các SP/DV của thư viện. Với website,
các thư viện có thể giới thiệu và sử dụng nhiều loại dịch vụ khác nhau, mở rộng phạm vi,
đối tượng sử dụng dịch vụ, giảm thiểu giới hạn về không gian và thời gian, từ đó tăng
chất lượng các SP/DV và thu hút ngày càng nhiều hơn NDT đến với mình.
- Sử dụng cổng thông tin để dẫn đến các nguồn tài nguyên thông tin thông qua các
chức năng như: Tìm kiếm trong mục lục trực tuyến, tìm kiếm cơ sở dữ liệu trực tuyến mà
thư viện cung cấp, các tài liệu và báo tạp chí điện tử.
- Cung cấp thông tin trực tuyến về các nguồn lực dưới dạng in của thư viện và là
công cụ giúp người kết nối và truy cập tới các nguồn lực ấy.
- Điểm truy cập tới các nguồn lực dưới dạng số được tích hợp với mạng toàn cầu
(cơ sở dữ liệu trực tuyến, các trang web).
- Cung cấp các dịch vụ trực tuyến như: Tài liệu hoặc bản sao tài liệu, dịch vụ phổ
biến thông tin (tập hợp những website hữu ích dùng làm nguồn tra cứu cho NDT theo chủ
để tổng hợp đến chuyên sâu, cập nhật các tin tức mới, tài liệu mới, CSDL mới…), dịch tư
vấn sử dụng thư viện, dịch vụ trao đổi thông tin… Ngoài ra còn có các dịch vụ như: dịch
vụ tham khảo văn bản/ dịch vụ trả lời tin nhắn bằng văn bản, dịch vụ tin nhắn theo yêu
cầu đặt trước, dịch vụ cung cấp địa chỉ, vị trí, dịch vụ tư vấn thông tin tự động, dịch vụ
trao đổi hỗ trợ thông tin…
1.1.3.3 Kết hợp website với các phương thức khác nhau để marketing SP/DV thư

viện


Một trong những mục tiêu của hoạt động marketing là nhằm giới thiệu, cung cấp
thông tin về thư viện, về các SP/DV do thư viện cung cấp tới NDT một cách thuyết phục
để NDT hiểu và lựa chọn sử dụng các SP/DV đó một cách thường xuyên và hiệu quả.
Các hình thức kết hợp marketing SP/DV TT-TV thông qua website phổ biến nhất là:
- Kết hợp với các hình thức marketing truyền thống. Marketing truyền thống được
biết đến với các hình thức như quảng cáo truyền hình, báo giấy, tờ rơi, biển bảng, các
hoạt động giới thiệu tài liệu tại các CQTT-TV. Trong rất nhiều trường hợp chiến lược
marketing truyền thống có thể hỗ trợ hoạt động của website và ngược lại. CBTV có thể
xây dựng các chương trình, các hoạt động, hình ảnh của cơ quan mình ngay tại thư viện
cũng như trên website để NDT biết đến các hoạt động này và tham gia nhiều hơn. Các
hoạt động của marketing truyền thống có thể thu hút được sự quan tâm của nhiều người
nếu như ứng dụng hiệu quả website và sử dụng các trang mạng xã hội của thư viện. Ở
chiều ngược lại, các hoạt động online của NDT nếu được kết nối với thư viện thông qua
website thư viện có thể tạo ra những trải nghiệm lý thú cho NDT. Kết hợp hai phương
pháp marketing trên sẽ giúp cho các CQTT-TV cải thiện hình ảnh và giảm chi phí, linh
hoạt và đa dạng hơn trong khả năng tiếp cận NDT.
- Kết hợp với các trang mạng xã hội. Hiện nay có nhiều mạng xã hội khác nhau như
Facbook, Twister, Instagram… nhưng phổ biến nhất vẫn là Facebook. Do đó các thư viện
cũng có thể dùng Facebook để nâng cao lượng truy cập tới website của mình. Thông qua
Facebook CBTV có thể gửi tin nhắn, email hoặc đường link tới NSD để giới thiệu các
chương trình, sự kiện, SP/DV của thư viện, qua đó gia tăng lượng truy cập vào website.
Vì thế website của các CQTT-TV cần phải được thiết kế có thêm các nút bấm liên kết
đến với các trang mạng xã hội để tăng cường lưu lượng người truy cập sử dụng website
của thư viện mình.
- Kết hợp với email (thư điện tử). Đây là một hình thức sử dụng email làm phương
tiện truyền thông tin tới NSD. Email có lợi thế rất lớn là có thể truyền tải các nội dung
thông tin với chi phí rất thấp và đến với rất nhiều người trong cùng một thời điểm. Nhận

thức được tính hiệu quả về mặt chi phí cũng như đảm bảo yêu cầu về truyền đạt thông tin
cũng như hình thức của nó các cơ quan TTTV đã thực hiện việc marketing qua email đến
với NDT. Để thực hiện quảng bá qua email trước hết các cơ quan TTTV cần tạo dựng cơ
sở dữ liệu chứa thông tin về email của NDT. Việc làm này có thể được thực hiện thông
qua các hình thức như: qua phiếu đăng ký làm thẻ thư viện, qua việc đăng ký sử dụng các
SP/DV trên website thư viện, qua các lớp kỹ năng thông tin… Việc sử dụng email để


quảng bá, giới thiệu các SP/DV, hỗ trợ trực tuyến đã được hầu như các TTTV có sử dụng
Internet tiến hành kết hợp đồng thời với website thư viện.
- Kết hợp với việc chia sẽ hình ảnh hoặc video clip ngắn trên các website khác. Đa
số các CQTT-TV đại học thường có các video ngắn giới thiệu về thư viện, các hoạt động
nổi trội, các hướng dẫn NDT sử dụng các dịch vụ của thư viện… Các video này không
những được giới thiệu trên trang web của thư viện mà còn có thể chia sẻ trên các website
phổ biến khác như youtube, facebook… Đây là những website có lưu lượng người truy
cập thườn xuyên, do đó nếu các CQTT-TV kết hợp để chia sẻ những đoạn video ngắn về
thư viện sẽ là một cách để quảng bá cho NDT biết đến thư viện cùng với các SP/DV
nhiều hơn, từ đó có thể tăng khả năng sử dụng thư viện.
1.1.3.4 Đưa thông tin về SP/DV của thư viện tới các thiết bị di động của NDT thông
qua ứng dụng và website được tùy biến cho các thiết bị di động
Các thiết bị di động như máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh…
được con người sử dụng rất nhiều đặc biệt là giới trẻ. Các thiết bị di động ngày nay cũng
có kích cỡ màn hình rất đa dạng với nhiều hệ điều hành khác nhau, bởi vậy mà các
website đòi hỏi phải thích ứng tốt với các thiết bị di động hơn nữa. NDT thường xuyên
vào các website để tìm tài liệu, trong đó có website thư viện. Vì vậy các cơ quan TTTV
cần phải nghiên cứu xây dựng website thay đổ i phù h ợp với xu hướng của NDT sử dụng
các thiết bị di động này.
Nhu cầu lướt web bằng các thiết bị di động là vô cùng lớn và nếu website của các
CQTT-TV không hỗ trợ cho di động thì họ sẽ mất đi một lượng lớn NDT truy cập và sử
dụng các SP/DV. Bên cạnh thực hiện chức năng giải trí, thông tin liên lạc thì các thiết bị

di động trở thành một phương tiện hữu ích cho con người trong việc học tập và nghiên
cứu. Do đó, những người thiết kế và người phát triển website phải đáp ứng và thích nghi
được với môi trường/ thiết bị của NDT về kích thước màn hình, trạng thái xoay hay
đứng, khả năng tương thích với các thiết bị cực cao và hỗ trợ trên nhiều trình duyệt có độ
phân giải màn hình khác nhau để có đủ khả năng để co dãn theo từng kích cỡ màn hình
một cách linh hoạt. Ngoài ra, các CQTT-TV cần đơn giản hóa cho thiết kế website phiên
bản di động về thiết kế, bố cục và điều hướng để tạo ra một thiết kế đẹp được tối ưu hóa
cho di động với rất nhiều công cụ hữu ích.
Việc tối ưu hóa website trên nền tác các thiết bị di động là một xu thế phát triển cần
phải có tính sáng tạo, thông minh, có mục tiêu và hiệu quả về thời gian để phục vụ cho


yêu cầu marketing thời hạn và thỏa mãn nhu cầu thay đổi thường xuyên của NDT ở bất kì
điểm nào, bất kì thời gian nào và trong bất kì trường hợp nào.
1.2 Vai trò của website trong hoạt động thông tin – thƣ viện
1.2.1 Kênh cung cấp thông tin trực tuyến về SP/DV của thư viện
Như trên đã trình bày, website thư viện đại học ngày càng trở nên quan trọng và là
một trong những yếu tố quan trọng để thể hiện hình ảnh và giá trị của thư viện. Website
thư viện đóng vai trò là thông tin trực tuyến các mãng nội dung cơ bản như sau:
- Các thông tin phục vụ bạn đọc (như địa chỉ thư viện, thời gian mở cửa phục vụ,
chính sách và quy định của thư viện liên quan trực tiếp đến người sử dụng, các dịch vụ
thư viện cung cấp cho người sử dụng, tin tức sự kiện…), và các thông tin về hoạt động
thư viện như kế hoạch, chiến lược hoạt động thư viện, cơ cấu tổ chức, danh bạ nhân viên,
thống kê hoạt động thư viện, hội nghị hội thảo do thư viện tổ chức, các dự án thư viện
đang thực hiện, các xuất bản phẩm của thư viện, các nghiên cứu do thư viện hay nhân
viên thư viện thực hiện… Những thông tin như vậy không những mang lại tiện ích cho
người sử dụng mà còn góp phần quảng quá hình ảnh thư viện trong cộng đồng, với các
thư viện trong nước, khu vực và trên thế giới. [39]
- Thông tin về các sự kiện, hoạt động, chính sách mới của thư viện. Với các đặc
trưng nhanh, tiện dụng, truy cập được ở mọi nơi, mọi lúc, website góp phần cung cấp một

môi trường thông tin, tương tác tốt giữa thư viện – người học, giữa người dạy và người
học… Ở góc độ hỗ trợ, website tạo môi trường thuận lợi cho sinh viên học tập thông qua
việc cung cấp những thông tin mà giảng viên – sinh viên cần như: thời gian phục vụ, các
CSDL, các hoạt động, SP/DV… Đây là cách làm nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm.
1.2.2 Công cụ tập huấn và tương tác với người dùng tin
Ngày nay, sự phát triển của CNTT – viễn thông và sự gia tăng nhanh chóng các
nguồn thông tin trên mạng Internet đã làm thay đổi thói quen dùng tin của NDT. Phần lớn
NDT sử dụng Internet như một nguồn thông tin chủ yếu và ít tiếp cận các nguồn thông tin
có giá trị cao do các thư viện đại học cung cấp.Với website, các CQTT-TV có thể:
- Hướng dẫn và hỗ trợ sử dụng các SP/DV của các CQTT-TV như: cách tra cứu
OPAC, cách tìm tin trong các CSDL, sử dụng các dịch vụ tra cứu khác…Với các hướng
dẫn này NDT sẽ hiểu và sử dụng thường xuyên hơn các SP/DV trên website. Sự hướng
dẫn kịp thời cho NDT không chỉ giúp làm tăng hiệu quả hướng dẫn họ sử dụng các hoạt
động của thư viện mà còn giúp NDT gắn bó với các SP/DV thư viện lâu dài.


- Thông qua website của thư viện NDT có thể tương tác với các thư viện ở bất cứ
đâu, bất cứ thời gian nào. NDT có thể bày tỏ ý kiến của mình thông qua các liên kết hoặc
kênh tương tác trên website của các CQTT-TV với các diễn đàn xã hội khác như
Facebook, Forum, Blog… giúp thư viện nắm bắt rõ hơn quản điểm, nhu cầu của NDT
thuộc các đối tượng khác nhau. Nói cách khác, website đã làm tăng tính thân thiện của
hoạt động TT-TV, đưa thư viện ngày càng đến gần NDT bằng cách thức thuận lợi nhất.
1.2.3 Kênh quảng bá thư viện trực tuyến hữu ích
Một trong những mục tiêu chính của việc tạo ra website là cung cấp thêm điểm tiếp
cận SP/DV cho NDT. Vì vậy, các CQTT-TV xem website là một kênh quan trọng để mở
rộng quảng bá hình ảnh cho đơn vị mình, đồng thời tạo ra một hình ảnh chuyên nghiệp,
thân thiện đối với NDT. Theo nghĩa này, website thể hiện vai trò ở các điểm sau:
- Thu hút NDT sử dụng thư viện: Hoạt động thông qua website giúp các CQTT-TV
chủ động hỗ trợ NDT hiểu rõ hơn về vị trí, vai trò của đơn vị mình và các nguồn tin, các
SP/DV trực tuyến. Qua đó, thu hút NDT đến với thư viện và ngày càng nâng cao hiệu

quả hoạt động cũng như vị thế của đơn vị mình.
- Đáp ứng hiệu quả nhu cầu của NDT: Website với khả năng tiếp cận và tương tác
rất cao giúp thư viện phân nhóm NDT, xác định những điểm khác biệt về nhu cầu, sở
thích của từng đối tượng khác nhau nhằm cung cấp các SP/DV với chất lượng cao để đáp
ứng các nhu cầu này.
- Tiết kiệm chi phí thực hiện marketing: Kinh phí là nguồn lực quan trọng duy trì sự
tồn tại và phát triển lâu dài của các CQTT-TV. Với nguồn kinh phí chủ yếu từ ngân sách
Nhà nước, nguồn thu sự nghiệp, nguồn tài trợ, biếu tặng thì các CQTT-TV luôn phải đối
mặt với khó khăn khi nhu cầu về kinh phí để phát triển ngày càng nhiều mà kinh phí thu
vào có hạn. Bên cạnh đó, các CQTT-TV luôn chú trọng sử dụng nguồn kinh phí này để
phát triển nguồn lực thông tin, tăng cường cơ sở vật chất – thiết bị và thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ của thư viện nên kinh phí dành cho marketing hầu như không đáng kể.
Do đó, website với nhiều hình thức hoạt động khác nhau sẽ là phương thức hữu hiệu giúp
các CQTT-TV vừa tiết kiệm được kinh phí marketing vừa tạo được lợi thế cạnh tranh
trên thị trường.
- Đối với NDT, website giúp họ dễ dàng tiếp cận và lựa chọn các SP/DV, giúp họ
lựa chọn cách thức sử dụng thư viện hay các loại hình SP/DV phù hợp với nhu cầu tin và
điều kiện của mình. Bên cạnh đó website còn giúp họ chủ động cung cấp thông tin phản
hồi đến với thư viện. Website sẽ cung cấp nhiều kênh thông tin phản hồi khác nhau giúp


NDT dễ dàng gửi đến thư viện những thông tin phản hồi về nhu cầu, ý kiến đánh giá và
mong muốn của họ về các nguồn lực, các SP/DV của thư viện.
1.2.4 Tạo ra một hệ thống website thống nhất
Một website hoạt động hiệu quả sẽ là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho CBTV cũng
như những nhà quản lý thư viện ở môi trường trực tuyến thống nhất:
- Với công nghệ hiện đại, website đang kéo các CQTT-TV trong nước xích lại gần
nhau hơn, mở ra khả năng liên thông giữa các thư viện cùng chung chức năng, nhiệm vụ,
rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời gian, tạo ra khả năng kiểm soát các
dịch vụ dùng chung một cách hiệu quả.

- Trong một trường đại học, bên cạnh thư viện còn có rất nhiều phòng ban khác
nhau như phòng đào tạo, phòng hành chính, phòng tài chính… và mỗi phòng ban đó đều
xây dựng các phân hệ thông tin điện tử khác nhau để phục vụ công việc của mình. Do đó,
việc xây dựng và tạo lập một webite cho thư viện vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của thư viện đồng thời tạo ra khả năng kết nối thông tin thống nhất trong một cơ
quan chủ quản.
- Thông qua website của các CQTT-TV, lãnh đạo nhà trường sẽ nắm bắt được các
hoạt động của các thư viện trên môi trường trực tuyến một cách nhanh chóng và thuận
tiện. Đây là một lợi ích của website nói riêng và của mạng Internet nói chung trong việc
trở thành một công cụ quản lý hữu ích cho những nhà quản lý một cách nhanh chóng, cập
nhật và linh hoạt.
Thực tế, các thư viện đại học đều trực thuộc một tổ chức cấp trên (nhà trường, Ban
giám hiệu) nên địa chỉ website của thư viện thường đặt trên trang web của của cơ quan/
tổ chức đó. Để tối ưu hóa sự tích hợp này, các thư viện cần chủ động phối hợp với bộ
phận quản trị website của tổ chức cấp trên để tạo một đường liên kết đến website của thư
viện ở vị trí dễ tiếp cận nhất. Nếu được thì đăng ký một tên miền riêng cho website của
thư viện giúp NDT dễ dàng truy cập đồng thời tạo nên một môi trường website thống
nhất giữa các đơn vị khác trong cùng một cơ quan chủ quản.
1.3 Các tiêu chí đánh giá website cơ quan thông tin – thƣ viện
Hiện nay vẫn chưa có bộ tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền quy định để đánh giá
về một website thư viện tại Việt Nam [30]. Trên cơ sở tham khảo một số tài liệu [45],
[39], [30], [38] luận văn đưa ra ba tiêu chí đánh giá website cơ bản đó là: hình thức, kỹ
thuật và nội dung.
1.3.1 Tiêu chí về hình thức


Hình thức là một trong những yếu tố quan trọng và không thể bỏ qua trong việc
thiết kế, xây dựng một website thư viện. Nhiều CQTT-TV tổ chức website như là một tờ
báo điện tử trên đó tin tức, các thông tin về hoạt động, nghiệp vụ thư viện… chiếm phần
lớn trang chủ hoặc chiếm những vị trí quan trọng của trang web. Do đó, khi thiết kế và

xây dựng hình thức website thư viện cần có những nguyên tắc sau:
- Một nguyên tắc quan trọng là giao diện phải cho phép bạn đọc tập trung được vào
thông tin quan trọng nhất. Đây là điều mà NDT nhận thấy đầu tiên khi ghé thăm website
của các CQTT-TV. Trong quá trình thiết kế cần nghiên cứu NDT để biết được thông tin
nào là quan trọng và họ quan tâm nhất đến loại hình thông tin nào.
- Website đẹp và chuẩn mực về hình thức phải có giao diện hấp dẫn, hiện đại, phù
hợp với nội dung website. Màu sắc chủ đạo của website không nên quá phức tạp hoặc
đơn điệu. Nên chọn những tông màu chủ đạo liên quan đến sản phẩm mà thư viện đang
cung cấp hoặc những tông màu trên logo của cơ quan chủ quản hoặc thư viện. Lưu ý
tránh các màu đối lập nhau gây khó chịu khi quan sát.
- Về hình ảnh: sử dụng ảnh cỡ vừa, có chọn lọc và tốt nhất đã qua xử lý. Nếu
website có hình nền nên chọn những hình phù hợp với nội dung site, hoặc cũng có thể
thay đổi tùy theo những dịp đặc biệt nào đó (giáng sinh, năm mới, tết cổ truyền...)
- Về chữ viết hiển thị: nên chọn các font unicode phổ biến (Arial, Tahoma, Times
New Roman...) để viết nội dung, tránh dùng các font quá cầu kỳ gây cảm giác khó chịu
khi theo dõi. Văn phong sử dụng phải rõ ràng, hợp lý tạo sự dễ hiểu và thân thiện cho
NDT.
1.3.2 Tiêu chí về kỹ thuật
Thực tế khảo sát cho thấy các CQTT-TV chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này dù
nó rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sử dụng website. Tiêu chí về kỹ
thuật website cụ thể như sau:
- Cấu trúc, thiết kế giao diện: Thiết kế theo ngôn ngữ lập trình nào, thiết kế đẹp,
bảng màu phù hợp. Phông chữ phải sử dụng bộ mã chuẩn để đảm bảo được tính tương
thích trong quá trình duyệt web. Cần đảm bảo tính thân thiện, dễ sử dụng của cấu trúc và
cấu trúc chuyên mục thông tin chặt chẽ, cách viết rõ ràng.
- Tính tương tác (liên kết): Các địa chỉ liên lạc, các thông tin cần thiết của CBTV
phải rõ ràng để NDT có thể liên lạc khi cần thiết. Webiste cũng phải vận hành được các
diễn đàn trao đổi như liên kết với các trang mạng xã hội, Youtube, Email và trao đổi các
liên kết, kết nối với các website khác cùng lĩnh vực hoặc các trang phù hợp với NDT.



Bên cạnh đó, website thư viện cũng đảm bảo một yêu cầu quan trọng trong sự tương tá,c
đó là tính tương thích đối với các thiết bị khác nhau như điện thoại thông minh, máy tính
bảng, máy vi tính hay máy tính xách tay.
- Tính cập nhật: Thông tin trên website được cập nhật thường xuyên theo định kỳ
phù hợp với mục đích sử dụng và vai trò của website. Tính bảo mật và sao lưu dữ liệu
cũng cần phải yêu cầu cao. Ngoài ra, một số website thư viện cũng cần phải tính đến khả
năng NDT là người khuyết tật về thị giác hoặc thính giác để có thể sử dụng công nghệ
phù hợp.
- Khả năng truy cập và định vị: Tên miền dễ phát âm, dễ nhớ, đơn giản nhưng vẫn
thể hiện được lĩnh vực hoạt động hoặc loại hình của thư viện. Tốc độ truy cập nhanh nội
dung với trình duyệt nhanh, không bị nghẽn mạng hay dán đoạn mạng khi có nhiều người
truy cập cùng một thời điểm, tránh các công nghệ yêu cầu thời gian download quá lâu
hoặc có các phần mềm bổ sung... Website cũng cần phải tương thích với nhiều trình
duyệt như: Internet Explorer, Google Chrom, Firefox, Opera… Bên cạnh đó việc truy
xuất thông tin, chia sẻ nội dung website cần tuân theo tiêu chuẩn chia sẻ thông tin quốc
tế.
1.3.3 Tiêu chí về nội dung
Ở Việt Nam, các website được thiết kế và sau một thời gian sử dụng thường bị tình
trạng rơi vào quên lãng, do không được cập nhật thường xuyên về nội dung hoặc nội
dung được cập nhật nhưng theo kiểu sao chép, đăng lại từ trang khác. Do đó về nội dung,
thư viện cần xác định đối tượng sử dụng của mình để xây dựng website phù hợp với
NDT. Nội dung website của các CQTT-TV cần bao gồm các mãng nội dung và yêu cầu
chính như sau:
- Nhóm các nguồn lực thông tin: Giới thiệu các nguồn lực thông tin truyền thống và
các nguồn lực điện tử đoạn tuyến và trực tuyến, các nguồn thông tin toàn văn, tóm tắt và
tra cứu tham khảo. Ngoài ra các CQTT-TV phải luôn giới thiệu các nguồn lực thông tin
mới đến NDT như giới thiệu sách mới, giới thiệu các CSDL mới…
- Nhóm các dịch vụ thư viện: Nhóm này bao gồm thông tin về các dịch vụ thư viện
như: mượn trả tài liệu, mượn liên thư viện, các dịch vụ đặc biệt cho các nhóm người sử

dụng khác nhau, cung cấp thông tin theo chủ đề, hỏi đáp…
- Nhóm các trợ giúp và hướng dẫn của thư viện: Nhóm này cung cấp các tài liệu
hướng dẫn như các bài giảng hướng dẫn sử dụng Internet, hướng dẫn sử dụng các phần


×