Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Tân Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.75 KB, 78 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29


30
31
32
33
34
35

Viết tắt
BCĐKT
BCKQKD
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CNH- HĐH
CNTT
CP
CPĐT&TM
CPSX
CT
DN
GTGT
GTSP
HMCT
KLSX
KPCĐ
MTC
NCTT
NVK

NVL
NVLTT
PC
PMKT
PXK
SXC
SXKD
TK
TNHH
TNHH MTV

Nội dung
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Công nhân trực tiếp
Cổ phần
Cổ phần đầu tư và thương mại
Chi phí sản xuất
Công trình
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Giá thành sản phẩm
Hạng mục công trình
Khối lượng sản xuất

Kinh phí công đoàn
Máy thi công
Nhân công trực tiếp
Nghiệp vụ khác
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phiếu chi
Phần mềm kế toán
Phiếu xuất kho
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TNHH XD và TM
TSCĐ
XDCB

Trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

STT
I
1
2

3
II
1
2
3
4
5
6
7
8

Bảng biểu/
sơ đồ
Bảng
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ 3.3
Sơ đồ 3.4
Sơ đồ 3.5
Sơ đồ 3.6
Sơ đồ 3.7
Sơ đồ 3.8

Tên bảng biểu/ sơ đồ
Một số công trình mà công ty đã thi công
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng cân đối kế toán rút gọn
Sơ đồ bộ máy điều hành tại công ty TNHH Tân Tiến.
Bộ máy kế toán tại công ty TNHH Tân Tiến
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Quy trình ghi sổ trên PMKT MISA
Hạch toán chi phí NVLTT
Hạch toán chi phí NCTT
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Hạch toán chi phí SXC


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


DANH MỤC SƠ ĐỒ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những
luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)


Nguyễn Thị Hằng


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho
nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát
triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là
điều kiện thúc đẩy quá trình CNH- HĐH đất nước.
Để đầu tư XDCB đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp phải có biện pháp
thích hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong
sản xuất, quá trình XDCB bao gồm nhiều khâu ( thiết kế, lập dự án, thi công,…)
địa bàn thi công thay đổi theo công trình, thời gian thi công công trình kéo dài
nên công tác quản lý vật tư tài chính thường phức tạp, có nhiều điểm khác biệt
so với các ngành sản xuất kinh doanhkhác.
Với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là thời gian thi công dài, dẫn
tới có thể có sự rò rỉ về vật tư, tiền vốn, công tác quản lý gặp nhiều khó khăn
nên mục tiêu đề ra của những nhà quản lý kinh tế luôn là: "Đảm bảo chất lượng
công trình với chi phí hợp lý, kết quả lợi nhuận cao". Đối với ngành xây dựng cơ
bản để có thể nhận được nhiều hợp đồng xây dựng công ty phải đưa ra được một
giá thầu hợp lý đối với từng công trình trên cơ sở các định mức giá xây dựng
của Nhà nước quy định, đồng thời phải phù hợp với giá trị thị trường và khả
năng của công ty phải thấp hơn được với giá cả của các đối thủ cạnh tranh một
cách hợp lý.
Muốn đạt được kết quả như vậy doanh cao doanh nghiệp cần phải tìm
cách tăng năng suất, chất lượng công trình XDCB, đồng thời làm giảm chi phí,

hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và không ngừng tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu ổn định và nâng cao đời sống cho
cán bộ công nhân viên. Để làm được điều này thì trong quá trình hạch toán cần
phải quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí bỏ ra để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


7

phẩm, giúp cho bộ máy quản lý của đơn vị thường xuyên nắm được tình hình
thực hiện các định mức hao phí về lao động, nguyên liệu và các chi phí khác của
đơn vị, nắm được tình hình lãng phí và tổn thất trong quá trình chuẩn bị và tiến
hành sản xuất cũng như tình hình thực hiện giá thành của đơn vị. Ngoài ra còn
giúp cho bộ máy của đơn vị nắm được những mặt tốt, những mặt còn tồn tại
trong quá trình hoạt động của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả kinh
tế, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng thêm thu
nhập. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng cường và cải
tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và quản lý đơn vị nói chung.
Cùng với thực tế hiện nay và yêu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
là một ngành sản xuất có đặc thù riêng, vấn đề đặt ra là quản lý nguồn vốn lớn
và bỏ ra trong thời gian dài, khắc phục được tình trạng thất thoát và lãng phí
trong quá trình sản xuất, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao
được tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó công tác kế toán
nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đóng
một vai trò không nhỏ và nó đã trở thành một công cụ đắc lực của các nhà quản
lý trong điều hành các hoạt động kinh tế, việc kiểm tra sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn đảm bảo sự chủ động tài chính, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân Tiến, em
đã chọn đề tài “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH
Tân Tiến” làm đề tài khóa luận của mình.
1.2

Tổng quan các đề tài có liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1 Một số đề tài liên quan đến đề tài nghiên cứu
Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tính đúng giá thành sản phẩm
không những tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp mà
còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn- một vấn đề nóng đối


8

với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta. Vì thế nó là đề tài mà rất nhiều nhà
quản trị và đặc biệt là nhiều bạn sinh viên các trường đại học sắp tốt nghiệp
quan tâm.
1/ Đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thăng
Long”, năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị An, trường Đại học Lao động và xã
hội.
Đề tài đã nêu được vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp một cách cụ thể, chi tiết về công việc hạch toán thực trạng một sản phẩm xây
lắp tại công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thăng Long
-

Ưu điểm
Thông qua việc tìm hiểu đề tài thì tác giả Nguyễn Thị An đã nêu được

cách thức hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty CPĐT&TM Thăng
Long đồng thời nêu được nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung và các chi phí bằng tiền liên quan
khác, kiến nghị với công ty về hạ giá thành để hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPĐT&TM Thăng Long.

-

Hạn chế
Tuy tác giả nêu được khá nhiều ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí tại công ty nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong bài luận của tác giả.
Bố cục trong bài luận còn thiếu nhiều nội dung cơ sở như không có tính cấp
thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu. Hơn nữa còn không nêu được cơ sở lý luận về kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên khi đi sâu nói về
thực trạng tại công ty tác giả hay người đọc không thể biết được công ty làm
đúng hay làm sai, hợp lý hay không hợp lý với lý thuyết cơ sở.
2/ Đề tài “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý
sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 25”. Năm 2013 của tác
giả Lê Thị Ngọc Anh, trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội.


9

Đề tài nêu bật được đặc điểm của công ty là tập hợp chi phí phát sinh
theo từng đội công trình phát sinh chi phí nhưng công ty vẫn xây dựng được bộ
máy kế toán một cách gọn nhẹ, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế toán cho
công ty, phương thức tập hợp chi phí và tính giá thành tại mỗi đội công trình tổ
chức ghi chép khoa học, hợp lý theo đúng chế dộ kế toán, đảm bảo cung cấp
thông tin hữu dụng cho nhà quản lý.

- Ưu điểm
Đề tài trên của tác giả Lê Thị Ngọc Anh đã làm rõ một cách có hệ thống
lý thuyết về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản. So sánh được giữa lý thuyết và thực tế về công tác kế
toán. Cung cấp được những ý kiến, giải pháp giúp hoàn thiện hơn công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành tại công ty.
- Nhược điểm
Khóa luận của tác giả chưa nêu được tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Ngoài
ra, việc đưa các con số về kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính vào
bài luận nhưng chưa có phương pháp phân tích, so sánh giữa các năm để thấy
được tình hình phát triển của công ty, tình hình tài chính ra sao hay kết quả kinh
doanh có khả thi, có tăng qua các năm, các thời kỳ hay không. Chưa nhận xét
được tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, điều
này làm cho người đọc có thể hiểu lầm rằng tác giả không hề có hiểu biết hay
tìm hiểu tình hình hoạt động của đơn vị đang nói đến trong bài luận.
3/ Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công Ty TNHH MTV Dũng Hưng” năm 2012 của tác giả
Nguyễn Thục Hiền, trường Đại học lao động và xã hội.
Đề tài nêu bật được quy trình công nghệ sản xuất giấy tiên tiến của công
ty và sự luôn luôn đổi mới trong dây truyền sản xuất để nâng cao chất lượng
cũng như sản lượng sản xuất. Ngoài ra còn nêu được sự quản lý chặt chẽ của
công ty trong vấn đề chi phí, công ty luôn tiết kiệm chi phí một cách tối đa và
hợp lý nhất. Tùy vào từng đơn đặt hàng với những mẫu mã, kiểu dáng khác nhau


10

mà tác giả nêu lên được việc xuất nguyên vật liệu khác nhau, xuất loại gì và xuất
bao nhiêu, điều này làm cho nguyên vật liệu không bị lãng phí hay thất thoát.

- Ưu điểm
Sau khi tìm hiểu khóa luận của tác giả Nguyễn Thục Hiền, tác giả đã khái
quát được tầm quan trọng của kế toán chi phí và tính giá thành hạng mục công
trình trong doanh nghiệp xây lắp, hơn nữa tác giả còn chỉ ra được mối quan hệ
giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành với các phần hành kế toán
liên quan khác như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương, tài sản cố định.
Tác giả còn trình bày được những ưu điểm góp phần phát triển hoạt động
sản xuất của công ty như việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
phù hợp do nhà nước quy định và tuân thủ các nguyên tắc trong hạch toán giúp
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty đạt hiệu quả tốt hơn.
- Nhược điểm
Khóa luận của tác giả chưa nêu được tổng quan của vấn đề nghiên cứu
như tính cấp thiết, mục tiêu ngiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Hơn
nữa bài khóa luận chỉ đi sâu về mặt lý thuyết của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm còn phần thực trạng chưa nêu đầy đủ được các quy trình, các
mục như trong phần lý thuyết đã đề ra.
Ngoài ra tác giả đã đưa ra được những hạn chế về tổ chức công tác kế
toán tại công ty cũng như hạn chế trong kế toán chi phí và tính giá thành nhưng
chưa đưa ra được giải pháp hoàn thiện hay những phương hướng để khắc phục
những hạn chế này cho công ty TNHH MTV Dũng Hưng.
4/ Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu” năm 2012 của tác giả Lê
Thị Thu Hà, trường Học viện ngân hàng.
Đề tài nêu được sự cần thiết phải quản lý chi phí vật tư trong doanh
nghiệp xây dựng vì đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí
(lên đến 50% ->70%) cũng như khẳng định kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp có tầm quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.



11
-

Ưu điểm
Trong bài khóa luận tác giả Lê Thị Thu Hà đã hệ thống hóa được cơ sở lý
luận của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp
xây dựng cơ bản. Khái quát được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với
các doanh nghiệp xây lắp, nêu được đặc thù riêng của doanh nghiệp xây lắp ảnh
hưởng đến hạch toán giá thành sản phẩm. So sánh giữa lý thuyết và thực tế khác
nhau như thế nào tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu.
Nhận xét và trình bày được những ưu điểm tốt cần phải duy trì và phát
huy trong công tác tổ chức hạch toán tại công ty cũng như đưa ra được những
hạn chế còn gặp phải trong tổ chức công tác kế toán và có những ý kiến phản
hồi, góp ý để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty.

-

Nhược điểm
Khóa luận của tác giả chưa nêu được tổng quan của vấn đề nghiên cứu
như tính cấp thiết, mục tiêu ngiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Tuy hệ
thống được số liệu về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty
nhưng chưa có phương pháp phân tích để so sánh tình hình kinh doanh cũng như
tình hình tài chính của công ty qua các năm nên ko nêu rõ được sự phát triển,
tăng trưởng của công ty qua các giai đoạn, thời kỳ.
Phần thực trạng tại công ty tác giả chưa nêu đầy đủ quy trình ghi số kế
toán, các kiến nghị, phương hướng còn có chỗ sơ sài, chưa đi sâu chi tiết vào
từng kẽ hở, hạn chế trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty.
5/ Đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II" năm 2013 của tác giả

Khương Thị Mỹ Trang trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Đề tài nêu lên được vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một
cách cụ thể, chi tiết, về công việc tập hợp chi phí và tính giá thành tại doanh
nghiệp sản xuất cơ khí và tập hợp chi phí đối với công trình xây lắp sửa chữa và
bảo dưỡng.


12
-

Ưu điểm
Tác giả Khương Thị Mỹ Trang đã nêu được đặc điểm của sản phẩm xây
lắp và tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II: “Sản phẩm xây
lắp là các công trình, vật kiến trúc...thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc
dân có quy mô và giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài...Do
vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi
công. được lập theo từng công trình, hạng mục công trình. Trong quá trình thi
công xây lắpphải thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí,
tìm ra nguyên nhânvượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cơ sở
lấy dự toán làm thước đo. Trong các loại chi phí thì chi phí NVL chiếm tỷ trọng
cao nhất từ 55% đến 80%, do vậy việc tiết kiệm chi phí, quản lý tốt chi phí để
đạt mục tiêu hạ giá thành là vô cùng quan trọng”.
Ngoài ra tác giả còn đóng góp những kiến nghị về tổ chức công tác kế
toán, đặc biệt là kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp để hoàn thiện
ngày càng tốt hơn công tác kế toán tại công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu
đường bộ II.

-


Nhược điểm
Tuy nhiên trong bài khóa luận tác giả chưa hệ thống hóa được lý luận cơ
sở của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại các doanh nghiệp xây dựng.
Bài luận đi sâu chi tiết thực trạng tại công ty nhưng không có hệ thống cơ sở lý
luận để so sánh đối chiếu xem công ty đã làm đúng và hợp lý hay không.
6/ Đề tài “Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Trường
Hải”năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy, trường Đại học điện lực.
Đề tài đi sâu nghiên cứu cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty chuyên nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng.

-

Ưu điểm
Qua tìm hiểu bài khóa luận của tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy, tác giả
đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp khá chi tiết và đầy đủ, giúp cho việc thực hiện phần thực trạng


13

tại doanh nghiệp ở phần sau có cơ sở để so sánh, đối chiếu xem đã thực hiện
đúng hay chưa và đạt hiệu quả ra sao.
Nêu được ưu điểm của tổ chức công tác kế toán và đi chi tiết cụ thể vào
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Trường
Hải. Đánh giá được những điểm mạnh cần phát huy trong công tác hạch toán kế
toán cũng như nêu được những điểm còn hạn chế, còn yếu ảnh hưởng đến công
tác hạch toán và các biện pháp, phương hướng cụ thể để có thể khắc phục được
phần nào những hạn chế đó để nâng cao hiệu quả làm việc của bộ máy kế toán
tại công ty.
-


Nhược điểm
Bài khóa luận của tác giả chưa nêu được tổng quan của vấn đề nghiên cứu
của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như tính cấp thiết của vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Số liệu kế toán trong bài như báo cáo KQKD và BCĐKT khá chi tiết tuy
nhiên tác giả không vận dụng các phương pháp phân tích số liệu để so sánh kết
quả hoạt động cũng như tình hình tài chính của công ty qua các năm cho nên
không phản ánh rõ ràng sự phát triển cũng như tăng trưởng của công ty qua các
năm tài chính mà tác giả đã thu thập số liệu. Do vậy tác giả không nhận xét được
đúng đắn hay không nắm rõ được sự phát triển của công ty trong những năm gần
đây. Điều này làm cho phần giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Trường Hải
bị thiếu sót và chưa đầy đủ, chi tiết.
7/ Đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 10”, năm 2013 của tác giả Vũ Minh
Hạnh, trường Đại học kinh tế quốc dân.
Đề tài nêu được vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty chuyên xây lắp các công trình điện dân dụng và buôn bán
nguyên vật liệu trong ngành xây dựng.

-

Ưu điểm
Khóa luận của tác giả đã đi sâu vào phân tích và trình bày một cách khoa
học về lý thuyết hạch toán kế toán các khoản mục chi phí của kế toán tập hợp


14

chi phí sản xuất, đồng thời trình bày được các phương pháp tính giá thành sản

phẩm. Tác giả còn nêu được mối quan hệ giữa chi phí và giá thành tỷ lệ thuận
với nhau.
Tác giả đã đưa ra những ưu điểm cũng như những hạn chế trong công tác
hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty, để từ đó đưa ra những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán phần hành
này tại công ty. Cụ thể: tác giả nhận thấy ưu điểm bộ máy kế toán tại công ty đã
tổ chức hoạt động hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu hạch toán, phần nào cung cấp
thông tin kịp thời cho các phòng ban, nhà quản trị để đưa ra quyết định sản xuất
kinh doanh hay phương hướng hoạt động phù hợp với tình hình hiện tại của
công ty và theo đúng kế hoạch đã định từ trước. Bộ máy kế toán của công ty có
trình độ chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ kế toán, được phân công phù hợp
với khả năng và trình độ của từng cá nhân với phạm vi trách nhiệm rõ ràng, điều
này góp phần đắc lực vào công tác quản lý công ty.
-

Nhược điểm
Tác giả chưa chỉ ra được những hạn chế chi tiết trong từng phần hành kế
toán trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, tác giả chỉ nêu
chung là hạn chế chứ chưa đi sâu chi tiết vào từng tiểu mục như hạn chế hay
nhược điểm của hệ thống tài khoản, chứng từ sổ sách, hay trong hạch toán chi
tiết và hạch toán tổng hợp. Chính vì vậy nên những ý kiến đóng góp mà tác giả
đưa ra có thể chưa được cụ thể và chính xác so với tình hình thực tế công tác kế
toán chi phí tại công ty.
8/ Đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần xây dựng Thiên Sơn”, năm 2013, của tác giả Nguyễn Thị Hồng,
trường đại học Công nghệ giao thông vận tải.
Đề tài nêu lên công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp. Nêu bật được công tác quản lý,
giám sát hàng tồn kho chủ yếu là NVL, vật tư, công cụ liên quan đến xây dựng
công trình, giúp công ty giảm thiểu lãng phí và tránh thất thoát vật tư.



15
-

Ưu điểm
Tác giả đã trình bày được các nguyên tắc, chế độ kế toán áp dụng tại công
ty. Hệ thống được cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành tại các doanh
nghiệp xây lắp. Đưa ra được những ưu điểm cũng như những mặt còn hạn chế
tại đơn vị, từ đó tác giả đề xuất những ý kiến cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng
Thiên Sơn.
Số liệu thu thập được chi tiết và cụ thể đối với báo cáo KQKD và
BCĐKT. Áp dụng phương pháp phân tích hợp lý để so sánh dược sự tăng trưởng
và phát triển hay quy luật của tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây mà tác giả đã thu thập được. Do vậy tác giả đưa ra
được nhiều nhận xét đúng đắn, chính xác, đúng với thực tế hiện tại tại công ty.

-

Nhược điểm
Đề tài của tác giả mới nêu tổng quát về thực trạng kế toán chi phí và tính
giá thành tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhưng chưa
phản ánh có hệ thống về thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty Thiên Sơn, do vậy chưa so sánh, chưa tìm ra sự khác nhau
giữa lý thuyết và thực tế -công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Thiên
Sơn
9/ Đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Lilama69-1” năm 2013, của tác giả Nguyễn Thị
Thoa, trường đại học Lao động và xã hội.

Đề tài làm rõ được vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xây lắp chuyên xây dựng các công trình lớn, thời gian kéo dài,
tính giá thành theo từng hạng mục công trình bàn giao.

-

Ưu điểm
Khóa luận của tác giả Nguyễn Thị Thoa đã nêu ra được các đặc thù riêng
của doanh nghiệp xây dựng, các sản phẩm xây lắp và nêu được sự khác biệt của
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của ngành xây lắp
so với các ngành khác. Hơn nữa, tác giả còn nêu ra được mối quan hệ giữa chi


16

phí và giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất là nhân tố quan trọng quyết định giá
thành sản phẩm xây lắp và để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Hơn
nữa không những một phần hành kế toán được hoàn thiện mà tác giả đưa ra ý
kiến hoàn thiện tất cả các phần hành kế toán có liên quan như nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, tiền lương cần làm tốt công tác của mình cũng như kết hợp
chặt chẽ và phối hợp đồng bộ giữa các phần hành và các phòng ban chức năng
với nhau để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được chính xác.
Tác giả đã nhận xét khá đầy đủ ưu điểm và tồn tại cần khắc phục và đưa
ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xất của kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Lilama 69-1.
-

Nhược điểm
Tuy bài khóa luận của tác giả khá đầy đủ và đạt yêu cầu nhưng vẫn khó
tránh khỏi sai sót, như chưa đưa ra được nhận xét hay kiến nghị về tổ chức công

tác kế toán, của bộ máy kế toán mà công ty đang áp dụng hay tình hình sử dụng
phần mềm kế toán tại công ty như thế là phù hợp hay chưa, có cần phải nâng cao
hay cải tiến công nghệ hay không.
Các kiến nghị, đóng góp chưa chia mục cụ thể chi tiết cho từng phần như
tài khoản, chứng từ, hạch toán chi tiết hay hạch toán tổng hợp mà gộp chung vào
một phần, việc này làm cho chương 3 của báo cáo chưa thực sự được tốt và
logic với phần lý thuyết và thực trạng đã trình bày ở phần trên.
10/ Đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH xây dựng Quang Huy” năm 2012, của tác giả Trần Thị
Thu Huyền, Học viện Tài chính.
Đề tài của tác giả nêu bật được công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty chuyên xây dựng, thiết kế các công trình sinh
thái, công trình nước sạch.

-

Ưu điểm
Qua bài khóa luận của tác giả Trần Thị Thu Huyền bố cục đạt yêu cầu của
một bài khóa luận. Hệ thống hóa khá đầy đủ nội dung lý thuyết cơ sở của kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nêu được tổng quan


17

của vấn đề nghiên cứu như tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Nêu được tầm quan trọng của kế toán
chi phí đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản và vai trò của việc hạ giá
thành đối với doanh nghiệp là một sự cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp
khác trong thị trường mở hiện nay.
Nêu ra được các biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, quản lý chi phí tại các

công trình thi công và giảm giá thành sản phẩm xây lắp.
-

Nhược điểm
Phần đầu tác giả chưa nhận xét rõ được tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của công ty trong những năm gần đây mặc dù đã đưa ra số liệu cụ thể và
phân tích khá rõ ràng bằng các phương pháp phân tích khoa học.
Tác giả chưa đánh giá được ưu điểm, hạn chế của bộ máy kế toán chung
và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty
TNHH xây dựng Quang Huy.
1.2.2 Đánh giá khái quát các đề tài liên quan đến đề tài nghiên cứu
Sau khi tham khảo một số đề tài của tác giả có liên quan đến đề tài kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Em xin đánh giá khái quát về
các đề tài
Những kết quả chung đạt được của các đề tài
+ Đa số đề tài nêu được cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
+ Giới thiệu tổng quan về công ty, nêu được đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty và thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại đơn vị thực tập.
+ Trình bày đầy đủ về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tại đơn vị thực tập,
từ đó nêu ra chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng và của từng
người.
+ Nêu được nội dung, các chứng từ, tài khoản sử dụng của kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp về kế toán chi phí


18

NVKTT, chi phí NCTT, chi phí SXC và các phương pháp tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại đơn vị.
+ Nêu được những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành cũng như nêu được những kiến nghị, phương hướng chung
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
Hạn chế chung của các đề tài
+ Đa số các đề tài chưa nêu được tổng quan vấn đề nghiên cứu, một số
còn chưa nêu được cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
để làm căn cứ cho các phần sau.
+ Các sổ sách, chứng từ chưa thật đầy đủ và chi tiết. Một số bài chưa sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học đã được học để phân tích số liệu
thu thập được nên chưa nhận xét được chi tiết, đúng đắn về tình hình kinh doanh
và tình hình tài chính của công ty.
+ Các hạn chế trong công tác kế toán còn nêu chung chung chưa chi tiết
thành các mục như hạn chế về tài khoản, chứng từ sổ sách, hạch toán chi tiết hay
hạch toán tổng hợp. Do vậy các giải pháp khắc phục tuy có nêu ra nhưng chưa
thật sự sâu sắc.
+ Không có các ví dụ cụ thể bằng cách đưa ra chứng từ gốc được photo
lại từ phía đơn vị thực tập.
1.3

Mục tiêu nghiên cứu
Thực hành lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đã được
học trên ghế nhà trường, áp dụng lý thuyết vào thực tiễn nghiên cứu công tác kế
toán tại công ty TNHH Tân Tiến để thấy được cách thức hạch toán, sử dụng tài
khoản, phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Tiến.
Đánh giá thực trạng, rút ra những ưu điểm, hạn chế, đưa ra một số giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Tiến.



19
1.4
1.4.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Tiến.
Cụ thể, đề tài tập trung nghiên cứu cách thức luân chuyển, tập hợp chứng
từ và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty. Trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm cũng như những hạn chế cần
khắc phục và nếu có thể đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công
tác kế toán này trong thời gian tới.

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Tìm hiểu tình hình tài sản, nguồn vốn, lao động, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh…. của công ty TNHH Tân Tiến trong vòng 3 năm tài
chính từ 2012-2014 và công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong năm 2014.
Không gian: Tại công ty TNHH Tân Tiến
Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Tiến.

1.5
1.5.1


Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Quan sát: Quan sát thực tế các hoạt động của công ty hàng ngày để biết
được cách thức hoạt động của một tổ chức, không khí, môi trường làm việc của
công ty.
Điều tra: Khảo sát trên một số đối tượng tại công ty để tìm ra quy luật làm
việc chung hàng ngày tại công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu tại phòng kế toán và các phòng ban có liên quan. Tham
khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tham khảo tài liệu, giáo
trình, sách báo, internet…..


20
1.5.2

Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp tổng hợp dữ liệu:Các số liệu từ sổ sách, bảng biểu, chứng từ
sau khi thu thập sẽ được tổng hợp lại để tiến hành phân tích, so sánh từ đó đưa
ra các đánh giá và giải pháp.
Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh số liệu kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp giữa năm 2012,2013,2014.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ việc so sánh, đối chiếu số liệu đã
thu thập được tiến hành phân tích, tổng hợp các số liệu đó để thấy được thực
trạng của công ty nói chung và thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.


21


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1
2.1.1

Những vấn đề chung về chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
2.1.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp
Do tính chất ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất, có vai trò
quan trọng trong việc xây dựng, cải tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng nhưng sản
phẩm lại mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản
khác. Vì vậy tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải
dựa trên những đặc điểm chính của nó.
Sản phẩm xây lắp là các công trình hạng mục, công trình vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài,
thời gian sử dụng dài hạn, lâu dài và mang tính phân tán.... Vì vậy trong khi tiến
hành xây lắp, sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án rồi đến dự
toán công trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu
tư công trình được tính toán cụ thể ở giai thiết kế kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều
kiện sản xuất như xe máy, lao động, vật tư.... đều phải di chuyển theo địa điểm
của công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo
giá dự toán (giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thoả thuận (cũng
được xác định trên dự toán công trình), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm
xây lắp không được thể hiện rõ.
Thông thường công tác xây lắp do các đơn vị kinh doanh xây lắp nhận
thầu tiến hành. Xong thực tế do các chính sách khuyến khích các thành phần

kinh tế tham gia kinh doanh làm xuất hiện những đơn vị tổ đội xây lắp nhỏ...
những đơn vị này đi nhận thầu lại hoặc được khoán lại các công trình,... Tuy


22

khác nhau về quy mô sản xuất, hạch toan quản lý, xong các đơn vị này đều là
các tổ chức xây lắp.
Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế
toán vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất. Ghi
chép đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm, thực hiện phù hợp với ngành nghề,
cung cấp thông tin và số liệu chính xác nhằm phục vụ tốt cho quản lý doanh
nghiệp.
2.1.1.2

Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thông tin về các yếu tố
trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho việc gì, hết bao nhiêu từ đó
giúp doanh nghiệp biết tỉ trọng từng loại chi phí, giám đốc dự toán chi phí làm
cơ sở lập dự toán cho kỳ sau và giúp nhà nước quản lý doanh nghiệp cũng như
ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt
hơn và hiệu quả hơn
Kế toán tính giá thành sản phẩm phản ánh chính xác hiệu quả chi phí đã
bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó
lựa chọn và quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối
đa.

Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật.
Thông qua tình hình thực hiện giá thành, các nhà lãnh đạo quản lý có được
những thông tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình sản
xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp kỹ
thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí
không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng
để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm.


23
2.1.1.3

Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
giá thành cả đoanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu
sau:

-

Thực hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
sách kế toán phải phù hợp với quy định của Nhà nước. Các chuẩn mực cũng như

-

chế độ kế toán.
Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính
giá thành sản phẩm thích hợp.Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).

-

Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp
thích hợp đă chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các
khoản mục chi phí và yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ.

-

Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.

-

Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý doanh
nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí,
phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.Phát
hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm.


24
2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

2.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2 Phân loại chi phí
Trong các doanh nghiệp xây lắp có thể phân loại chi phí theo các cách
phân loại chi phí chủ yếu như: phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (theo tính
chất kinh tế); theo khoản mục chi phí; theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí; theo nội dung cấu thành của chi phí; theo
các giai đoạn xây lắp; theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
*

Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa
điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và
phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi làm 7 yếu
tố sau:

-

Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên

-


liệu, động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ

-

(trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và

-

phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp lương phải trả lao động.


25
-

Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ

-

của tất cả TSCĐ sử dụng cho thi công các công trình trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài

-

dùng vào thi công công trình như tiền điện, nước, tiền điện thoại liên lạc.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ


*

như chi phí tiếp khách, hội họp.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục, cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 4 khoản mục chi phí sau: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy
thi công; chi phí sản xuất chung.

-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu

-

sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các
khoản phụ cấp của công nhân trừ công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên
sản xuất chung,…. Các khoản phụ cấp lương tiền ăn ca, tiền công phải trả cho

-

lao động thuê ngoài cũng được hạch toán vào khoản mục này.
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm

-


thời sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất

+

ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như:
Chi phí nhân viên quản lí đội sản xuất gồm lương chính, lương phụ và các

+

khoản tính theo lương của nhân viên quản lí đội (bộ phận sản xuất).
Chi phí vật liệu: Gồm giá trị vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, các

+

chi phí công cụ dụng cụ ở đội xây lắp.
Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở các đội xây lắp để phục

+
+

vụ tại các công trình.
Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội xây lắp, đội sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại sử dụng cho sản
xuất và quản lí ở đội xâylắp.


×