Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đánh giá tình hình công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.68 KB, 85 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề tài,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng
góp, sự chỉ bảo quý báu, tận tình của các thầy cô Khoa Quản lí đất đai. Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và sự giúp đỡ nhiệt tình của các tập
thể, cá nhân.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Trần Thị Hương Giang – người
đã định hướng và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Ủy Ban nhân dân quận Nam Từ
Liêm, tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Nam Từ Liêm, Trung tâm
phát triển quỹ đất quận, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận đã giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân yêu và bạn bè đã động viên,
giúp đỡ và tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Công Minh

i


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT


KÝ HIỆU

GIẢI THÍCH

1

TĐC

Tái định cư

2

GPMB

Giải phóng mặt bằng

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

TT

Thông tư

5


TT-BTC

Thông tư của Bộ tài chính

6

TT-BTNMT

Thông tư của Bộ Tài nguyên môi trường

7

NĐ-CP

Nghị định của Chính phủ

8

QĐ-UBND

Quyết định của Ủy ban nhân dân

9

NQ-QH

Nghị quyết của Quốc hội

10


NQ-HĐND

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân

ii


DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................1
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu đề tài...........................................................................................3
2.1. Mục đích..........................................................................................................................................3
2.2. Yêu cầu............................................................................................................................................3
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014..............................................................................................56

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................1
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu đề tài...........................................................................................3
2.1. Mục đích..........................................................................................................................................3
2.2. Yêu cầu............................................................................................................................................3
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014..............................................................................................56

iv


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................1
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu đề tài...........................................................................................3
2.1. Mục đích..........................................................................................................................................3
2.2. Yêu cầu............................................................................................................................................3
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014..............................................................................................56

v


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tài liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh và quốc phòng.
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá vì đất đai có đầy đủ thuộc tính của một tài sản
như đáp ứng được nhu cầu nào đó của con người tức là có giá trị sử dụng, con
người có khả năng chiếm hữu và sử dụng, là đối tượng trao đổi mua bán,... đất
đai cũng là loại hàng hóa đặc biệt vì không phải do con người tạo ra mà có từ
thiên nhiên, được con người khai thác và cải tạo đưa vào sử dụng tạo nên giá trị
sử dụng của đất. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý theo
quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Nhu cầu thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia và các công trình công cộng, phát triển đô thị các dự án sản xuất kinh
doanh là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay, Việt Nam đang tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đai. Với những lợi thế của một thủ
đô có bề dày lịch sử 1000 năm tuổi, Thành phố Hà Nội đang diễn ra quá trình

công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ trong xu thế hội nhập, việc mở rộng quan
hệ hợp tác kinh tế giữa các tỉnh, thành phố; các thành phần kinh tế, giữa các
vùng, miền; mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và
quốc tế là một tất yếu khách quan. Hà Nội đã tiến hành quy hoạch, triển khai
xây dựng các khu, cụm, điểm công nghiệp, các khu đô thị, nhà ở, các công trình
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Hàng ngàn dự án đã và đang được
triển khai trên địa bàn thành phố Hà Nội với kế hoạch dự kiến thu hồi hàng vạn
héc ta đất canh tác ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của hàng chục nghìn hộ
gia đình nông dân. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, đào tạo
1


chuyển đổi nghề, bố trí công ăn việc làm mới cho người nông dân bị mất đất sản
xuất đang là những thách thức không nhỏ cho các cấp Ủy Đảng và chính quyền
từ thành phố đến cơ sở.
Việc triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo ra
mặt bằng “sạch” để thu hút dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vào địa
phương là một đòi hỏi mang tính cấp bách của Thành phố Hà Nội nói chung,
Quận Nam Từ Liêm nói riêng. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn Quận Nam Từ
Liêm còn hết sức khó khăn các vướng mắc hầu hết có liên quan đến chính sách
hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động sau khi Nhà nước thu hồi đất,
khung giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, giá bồi thường công trình, kiến
trúc và bồi thường hoa màu trên diện tích đất thu hồi đòi hỏi khi thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải đảm bảo đúng chính sách pháp luật, đảm bảo
lợi ích của nhà đầu tư, lợi ích của người sử dụng đất và những người có quyền
lợi liên quan.
Trong thời qian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tuy
nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất đang là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến
nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó, thực tế công tác bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư vẫn còn nhiều vướng mắc và tồn tại gây
nhiều bức xúc trong nhân dân. Tình trạng tiến độ giải phóng mặt bằng chậm là
rất phổ biến làm chậm tiến độ thực hiện dự án, để góp phần thực hiện tốt công
tác này em thực hiện đề tài: “ Đánh giá tình hình công tác bồi thường hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội”.

2


2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Rút ra những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn Quận
Nam Từ Liêm.
- Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích Quốc phòng
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2.2. Yêu cầu
- Nắm vững những văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Vận dụng những quy định của Nhà nước để tìm hiểu, đánh giá việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Điều tra, khảo sát việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự
án đại diện cho mục đích


3


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a.Thu hồi đất
- Theo Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai”.
b. Bồi thường
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Bồi thường là đền bù những tổn thất đã gây
ra. Đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi
thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó
bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
- Theo Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: “Bồi thường về
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi
cho người sử dụng đất”.
c. Hỗ trợ
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Hỗ trợ có nghĩa là giúp đỡ nhau trong các
hoàn cảnh cần thiết.
- Theo Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: “Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người có đất thu hồi để ổn định đời
sống, sản xuất và phát triển.”
d. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây
để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.

TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường về đất, tài sản; di chuyển
4


đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ
sở vật chất, tinh thần ... Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác
động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự
phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Vì vậy việc TĐC là không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và phải
được thực hiện như các dự án phát triển khác.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang
tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
a. Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực đô thị, mật độ
dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven
đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động
sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và
được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của
mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
b. Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng

trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
5


lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ
được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là
sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng
đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di
chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là
điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
1.1.3. Phân tích một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai
đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định
cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1987; 1993; 2003 đã ba lần
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai vào các
năm 1998; 2001;2009 và Nhà nước ban hành Luật đất đai 2013 nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường,
GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp
với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian
qua công tác GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng
được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên
cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các
thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.

Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý,
sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất
đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
6


cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất
đai nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ
sở còn rất yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật
trong giải quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi đó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại nhiều địa phương,
đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật
trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, Chủ tịch UBND
xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi, vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các
nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
b. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ quyết định tương lai của nền kinh
tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã
hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho
quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy
hoạch sử dụng đất, nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những
nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển

đang đặt ra.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều
dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như
là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất
không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan
trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa đảm bảo công bằng, dân
7


chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản
lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện
khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính
bồi thường.
c. Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người
sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc
thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên

quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất,
diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn
còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường
GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến
độ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
d. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
8


Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong
các trường hợp sau đây:
+ Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá
đất và khung giá đất do Chính phủ quy định) được xây dựng 05 năm một lần
và công bố công khai và có hiệu lực thực hiện vào ngày 01 tháng 01 của năm
đầu kỳ;
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế
nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi
chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất

được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho
một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá
đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời
điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế.
Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống
như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và
phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường
trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất
do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn
tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
9


cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới
12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%). Trong
các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về
giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế
trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái định cư lại quá cao so với
giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi.
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được làm
tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm
chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
e. Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản
ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền

kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền
kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển
thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các
dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các
giao dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc
thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện
chính sách tái định cư và bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường.
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên thế
giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước
10


thu hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời
sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không
những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc
biệt, ở những nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông
nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý
đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta,
đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở
Nhật Bản
Về thu hồi đất: Luật Trưng thu đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951

quy định việc trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng công trình hạ tầng
trọng yếu được pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên theo luật quy
hoạch đô thị, đê điều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật
cảng biển…
Trình tự trưng dụng như sau: 1, Xin phép trưng dụng; 2, Đăng ký đất đai
và công trình trong diện trưng dụng; 3, Bên trưng dụng và bên bị trưng dụng
thương lượng thoả thuận; 4, Trình Hội đồng trưng dụng thẩm định; 5, Ra quyết
định trưng dụng; 6, Hoàn tất trưng dụng.
Nhật chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở ngại
và được Bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phù hợp lợi ích
công cộng và hội đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời
điểm công bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước lúc
ra quyết định trưng dụng.
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
ở Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục
đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất
nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác phải theo
giá thị trường cho những người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về
11


tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi thường phải
khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa
trên các quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng
dụng đất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước,

phát triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích
công cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính
giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra
các quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường tái định cư, nguyên tắc cụ
thể xác định giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ
tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường tái định cư, trình tự đàm
phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra toà án. Ví
dụ: trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án
bồi thường tái định cư lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: “Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông
qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm
bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia nhiều
hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi cần thu
hồi đất trong nhiều dự án.
1.2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở
Australia
Đất đai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu được luật pháp bảo hộ tuyệt đối. Nhà nước có quyền trưng thu đất tư
nhân để sử dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội đồng
thời gắn với việc Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thoả thuận tự
nguyện và cưỡng bức.
12


Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại do
việc thu hồi đất.
Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
- Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu;
- Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị trường

của mảnh đất;
- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất;
- Thiệt hại về việc gây phiền hà;
- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm định giá;
Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh đất đó đều có thể khiếu nại về
bồi thường.
Quy định mức bồi thường: khi tính toán mức bồi thường cần xem xét 6
yếu tố sau:
- Giá trị thị trường của mảnh đất;
- Sự chia cắt đất đai;
- Những phiền nhiễu;
- Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý;
- Người đi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản nào
bị ảnh hưởng mà bạn quản lý theo hợp đồng cho thuê;
- Tiền bồi thường về mặt tinh thần;
Thanh toán khoản bồi thường gồm thanh toán ứng trước và thanh toán
cuối cùng.
- Thanh toán ứng trước: Chính phủ sẽ thanh toán cho chủ nhân toàn bộ
khoản bồi thường một khi đơn khiếu nại đã được xem xét. Nếu Chính phủ không
chấp thuận toàn bộ các khoản mục trong đơn khiếu nại thì Chính phủ sẽ thanh
toán trước ít nhất là 90% số tiền đã được định ra.
- Thanh toán cuối cùng: Chính phủ sẽ thanh toán đầy đủ số tiền bồi
thường ngay sau khi tổng số tiền cuối cùng đã được chấp thuận.

13


1.2.4. Một số bài học từ chính sách của một số nước và tổ chức quốc tế về thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Ở mỗi nước tuy chế độ chính trị, xã hội, chính sách pháp luật, tổ chức

quản lý đất đai khác nhau nhưng đều xem việc bồi thường đất đai, giải phóng
mặt bằng khi thu hồi đất là một nhiệm vụ quan trọng quyết định thành công của
sự đầu tư phát triển.
b. Nguyên tắc: Nói chung các tổ chức quốc tế và các nước xây dựng, sử
dụng chính sách thu hồi đất bồi thường, tái định cư với những nguyên tắc sau:
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải tuân
thủ pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải đảm
bảo hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn
với việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải được
thực hiện công khai, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất phải kết
hợp nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết
phục để người dân tự giác thực hiện là quan trọng.
c. Các kinh nghiệm có thể áp dụng
- Việc Nhà nước nắm giữ quyền chủ thể tối cao đối với đất đai thể hiện
trong việc thu hồi đất phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là một vấn đề
có tính phổ biến toàn thế giới, không phân biệt chế độ sở hữu đất đai, hình thức
sở hữu đất đai, chế độ chính trị, bản sắc dân tộc. Tính phổ biến về quyền chủ thể
tối cao đối với đất đai của Nhà nước trong việc thu hồi đất cho thấy, chúng ta có
thể học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước
trên thế giới, kể cả các nước khác biệt với Việt Nam về chế độ chính trị hay
chế độ sở hữu đất đai.
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người bị thu hồi đất là
một hợp phần quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững. Dự án bồi
14



thường, hỗ trợ, tái định cư phải là một phần hoặc gắn bó chặt chẽ với dự án đầu
tư có thu hồi đất.
- Phạm vi đối tượng được bồi thường, hỗ trợ trong các dự án thu hồi đất
không chỉ giới hạn trong số những người bị thu hồi đất mà phải mở rộng cho tới
tất cả những người không bị thu hồi đất nhưng bị tác động tiêu cực bởi các dự án
thu hồi đất. Theo đó, người không bị thu hồi đất nhưng nếu dự án thu hồi đất
làm thay đổi môi trường sống, điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội làm
cho điều kiện sống, điều kiện làm việc của người đó khó khăn hơn thì người đó
được coi là người bị ảnh hưởng và được đưa vào diện xem xét để bồi thường.
- Sự minh bạch hoá và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi
dự án thu hồi đất vào việc hoạch định chính sách, xây dựng phương án, thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư là việc hết sức cần thiết đảm bảo
lựa chọn được những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất, nhân văn nhất
và có tính khả thi cao.
- Người bị ảnh hưởng được bồi thường một cách thoả đáng, đảm bảo cho
người bị ảnh hưởng có đời sống phải đạt mức ngang bằng mức khi chưa có
dự án. Điều này hàm ý phải áp dụng giá thay thế đối với tài sản bị thiệt hại, hỗ
trợ di dời, khôi phục và ổn định đời sống, thu nhập; phát triển hạ tầng kỹ thuật
và xã hội nơi chuyển đến sao cho tương đương nơi ở cũ. Như vậy chi phí bồi
thường thực chất lớn hơn nhiều so với giá chuyển nhượng trên thị trường của tài
sản bị thiệt hại.
- Áp dụng các hình thức bồi thường, hỗ trợ rất đa dạng; rất chú trọng sử
dụng hình thức bồi thường bằng hiện vật thay thế như nhà ở, đất, các công trình
hạ tầng hoặc bằng các gói dịch vụ như đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, các hình
thức bảo hiểm, các hình thức hỗ trợ thường xuyên thông qua các quỹ.
- Tránh các phương án thu hồi đất phải di dân, tái định cư. Trong trường
hợp không tránh khỏi thì phải hạn chế tới mức thấp nhất số dân phải di dời,
đồng thời đảm bảo cho người tái định cư không những ổn định về kinh tế mà
còn phải bảo đảm cho họ hoà nhập nhanh chóng vào cộng đồng dân cư mới về
mọi mặt.

15


1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam
1.3.1. Thời kỳ trước 1987
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm
1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng đất
được ban hành. Sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã vận động nông dân vào làm ăn
tập thể, đồng thời Nhà nước thành lập các nông trường quốc doanh, các trạm trại
nông nghiệp - hình thức sở hữu tập thể.
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị định số 151-TT quy
định tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Quy định như sau:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thường hai
khoản: Về đất thì bồi thường từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
đất bị trưng thu.
- Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt được
giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán
của địa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
Nghị định này là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những
năm 1960. Cách bồi thường như vậy được thực hiện cho đến khi Hiến pháp
1980 ra đời.
1.3.2. Thời kỳ từ 1987 đến năm 1993
Luật đất đai năm 1998 ban hành quy định về bồi thường cũng cơ bản dựa
trên những quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích

sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt
hại về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất
16


lượng và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu.
UBND các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa
phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc
cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nông
nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về đất
nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân
sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất
nông nghiệp, ổn định cuộc sống, định canh, định cư cho vùng bị lấy đất.
1.3.3. Thời kỳ từ 1993 đến nay
a. Thời kỳ 1993 đến 2003
Hiến pháp năm 1992 đã đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi
thường GPMB qua những điều 17, 18, 23.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật đất đai 1993 được Quốc hội thông qua
và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 với quy định “ đất có giá” và
người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ. Đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất
quan trọng đối với công tác bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993. (Luật
đất đai, 1993).
Những quy định về bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993 đã thu
được những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng về
sau, do sự chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế – xã hội nó đã dần mất đi
vai trò làm động lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ
GPMB đẩy nhanh tiến độ thi công công trình đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng đất, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai
đã được thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.
Để cụ thể hóa các quy định của Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về chính
sách bồi thường GPMB đã được ban hành, bao gồm:
- Nghị đinh 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính chất và nội dung,
17


Nghị định 90/CP đã đáp ứng được một số yêu cầu nhất định so với các văn bản
trước. Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hóa
việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, việc đền bù bằng
đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất…Tuy nhiên trên thực tế, trong quá
trình thực hiện lại cho thấy một số điểm bất cập như việc người bị ảnh hưởng
thu hồi gặp rất nhiều khó khăn.
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Nghị định 22/1998/NĐ - CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này quy định chi tiết,
hoàn chỉnh, toàn diện, tiến bộ và hợp lý hơn Nghị định 90/CP. Chi tiết hơn vì
phạm vi áp dụng quy định thêm một số chính sách hỗ trợ mới về TĐC, giá đất
để tính đền bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban
hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị định 22/1998/NĐ – CP còn có
những hạn chế nhất định. Nó chưa đáp ứng được các yêu cầu của thực tế, chưa
phù hợp với thực tiễn và gây ra phát sinh nhiều khiếu kiện cho Nhà nước… Đặc
biệt chưa giải quyết được những tồn tại do yếu tố lịch sử để lại khi thực hiện
chính sách đền bù thiệt hại cho chủ sử dụng đất có tài sản, nhà cửa nằm trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường.
b. Thời kỳ từ 2003 đến 2013
- Tại kỳ họp thứ tư Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật đất đai năm

2003, Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2004.
Luật đất đai năm 2003 có rất nhiều nội dung mới trong đó có vấn đề bồi
thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư: khắc phục cơ bản những bất cập trong
chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế thông qua cơ chế giá đất bồi thường, chính sách tái định cư và hạn
chế phạm vi dự án phải thu hồi.
18


Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá đất,
bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất; chính sách đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất đi vào bước hoàn thiện, có tác dụng trong việc đảm bảo cân đối
và ổn định cho phát triển, khuyến khích được nhà đầu tư và tương đối giữ được
nguyên tắc công bằng, người bị thu hồi đất được đặt vào vị trí trung tâm để giải
quyết mọi xung đột, các lợi ích phi vật thể bắt đầu được quan tâm, các hiệu quả
xã hội - môi trường do việc thu hồi đất mang lại được chú ý khi đánh giá các dự
án xây dựng có thu hồi đất và đền bù, hỗ trợ, tái định cư... Tuy nhiên, đối chiếu
với mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững thì hệ thống chính sách hiện hành về
thu hồi, đền bù, tổ chức tái định cư đối với đất nông nghiệp và nông dân vẫn còn
một số vấn đề tồn tại.
- Luật đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 Sửa đổi, bổ

sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
19


- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
c. Thời kỳ từ 2013 đến nay
Tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật đất đai năm 2013,
Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
Ngay sau khi Luật đất đai năm 2013 được ban hành, Nhà Nước đã ban
hành nhiều văn bản dưới luật để quy định chi tiết thi hành Luật đất đai 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi
tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định về
giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định về
thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 Quy định

về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 Quy định
các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố Hà Nội do Luật Đất đai
2013 và các Nghị định của Chính phủ giao cho về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Số 624/BCĐ-NV2 ngày 14 tháng 7 năm 2014 của ban chỉ đạo GPMB
thành phố Hà Nội về các biểu mẫu chung phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.4. Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam
Trong những năm qua, chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB đã đi vào
cuộc sống, tạo mặt bằng cho các dự án xây dựng ở Việt Nam, thu hút nguồn vốn
đầu tư, tạo nguồn lực sản xuất, chuyển đổi cơ cấu, phát triển đô thị và đổi mới
diện mạo đô thị, nông thôn. Có những dự án thu hồi đất, GPMB thành công đã
20


×