Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Tân Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.8 KB, 80 trang )

1

MỤC LỤC


2

DANH MỤC SƠ ĐỒ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả đã được tôi xin ý kiến sử
dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát từ thực tế đơn
vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm trong khóa luận
này.
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Hằng


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền
kinh tế quốc dân. Đây là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất
nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là điều kiện thúc
đẩy quá trình CNH- HĐH đất nước.
Để đầu tư XDCB đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp phải có biện pháp thích


hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong sản xuất,
quá trình XDCB bao gồm nhiều khâu ( thiết kế, lập dự án, thi công,…) địa bàn thi
công thay đổi theo công trình, thời gian thi công công trình kéo dài nên công tác quản
lý vật tư tài chính thường phức tạp, có nhiều điểm khác biệt so với các ngành sản xuất
kinh doanh khác.
Với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là thời gian thi công dài, dẫn tới có
thể có sự rò rỉ về vật tư, tiền vốn, công tác quản lý gặp nhiều khó khăn nên mục tiêu đề
ra của những nhà quản lý kinh tế luôn là: "Đảm bảo chất lượng công trình với chi phí
hợp lý, kết quả lợi nhuận cao". Đối với ngành xây dựng cơ bản để có thể nhận được
nhiều hợp đồng xây dựng công ty phải đưa ra được một giá thầu hợp lý đối với từng
công trình trên cơ sở các định mức giá xây dựng của Nhà nước quy định, đồng thời
phải phù hợp với giá trị thị trường và khả năng của công ty phải thấp hơn được với giá
cả của các đối thủ cạnh tranh một cách hợp lý.
Muốn đạt được kết quả như vậy doanh cao doanh nghiệp cần phải tìm cách tăng
năng suất, chất lượng công trình XDCB, đồng thời làm giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận và không ngừng tăng tích luỹ cho doanh nghiệp có như vậy mới
đáp ứng được yêu cầu ổn định và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Để
làm được điều này thì trong quá trình hạch toán cần phải quản lý chặt chẽ, hạch toán
chính xác và đầy đủ chi phí bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp cho bộ máy quản lý của đơn vị thường
xuyên nắm được tình hình thực hiện các định mức hao phí về lao động, nguyên liệu và
các chi phí khác của đơn vị, nắm được tình hình lãng phí và tổn thất trong quá trình
chuẩn bị và tiến hành sản xuất cũng như tình hình thực hiện giá thành của đơn vị.


5

Ngoài ra còn giúp cho bộ máy của đơn vị nắm được những mặt tốt, những mặt còn tồn
tại trong quá trình hoạt động của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả kinh tế,

không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng thêm thu nhập. Chính
vì vậy, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý giá thành
nói riêng và quản lý đơn vị nói chung.
Cùng với thực tế hiện nay và yêu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp là một
ngành sản xuất có đặc thù riêng, vấn đề đặt ra là quản lý nguồn vốn lớn và bỏ ra trong
thời gian dài, khắc phục được tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trình sản xuất,
giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao được tính cạnh tranh của doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng đóng một vai trò không nhỏ và nó đã trở thành một
công cụ đắc lực của các nhà quản lý trong điều hành các hoạt động kinh tế, việc kiểm
tra sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn đảm bảo sự chủ động tài chính, chủ động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân Tiến, em đã chọn đề
tài “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Tân Tiến” làm đề tài
khóa luận của mình.
1.2 Tổng quan các đề tài có liên quan đến đề tài nghiên cứu

1.2.1 Một số đề tài liên quan đến đề tài nghiên cứu
Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tính đúng giá thành sản phẩm không
những tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp mà còn đóng vai
trò quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn- một vấn đề nóng đối với sự tăng trưởng
của nền kinh tế nước ta. Vì thế nó là đề tài mà rất nhiều nhà quản trị và đặc biệt là
nhiều bạn sinh viên các trường đại học sắp tốt nghiệp quan tâm.
1/ Đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thăng Long”,
năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị An, trường Đại học Lao động và xã hội.



6

Đề tài đã nêu được vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
một cách cụ thể, chi tiết về công việc hạch toán thực trạng một sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thăng Long
-

Ưu điểm
Thông qua việc tìm hiểu đề tài thì tác giả Nguyễn Thị An đã nêu được cách
thức hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty CPĐT&TM Thăng Long đồng thời
nêu được nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí sản xuất chung và các chi phí bằng tiền liên quan khác, kiến nghị với công ty
về hạ giá thành để hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty CPĐT&TM Thăng Long.

-

Hạn chế
Tuy tác giả nêu được khá nhiều ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí tại công ty nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong bài luận của tác giả. Bố cục
trong bài luận còn thiếu nhiều nội dung cơ sở như không có tính cấp thiết của đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Hơn
nữa còn không nêu được cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp nên khi đi sâu nói về thực trạng tại công ty tác giả hay
người đọc không thể biết được công ty làm đúng hay làm sai, hợp lý hay không hợp lý
với lý thuyết cơ sở.
2/ Đề tài “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử
dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 25”. Năm 2013 của tác giả Lê
Thị Ngọc Anh, trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội.

Đề tài nêu bật được đặc điểm của công ty là tập hợp chi phí phát sinh theo từng
đội công trình phát sinh chi phí nhưng công ty vẫn xây dựng được bộ máy kế toán một
cách gọn nhẹ, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế toán cho công ty, phương thức tập
hợp chi phí và tính giá thành tại mỗi đội công trình tổ chức ghi chép khoa học, hợp lý
theo đúng chế dộ kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin hữu dụng cho nhà quản lý.

- Ưu điểm
Đề tài trên của tác giả Lê Thị Ngọc Anh đã làm rõ một cách có hệ thống lý
thuyết về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp
xây dựng cơ bản. So sánh được giữa lý thuyết và thực tế về công tác kế toán. Cung cấp


7

được những ý kiến, giải pháp giúp hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành tại công ty.

- Nhược điểm
Khóa luận của tác giả chưa nêu được tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Ngoài ra, việc đưa
các con số về kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính vào bài luận nhưng
chưa có phương pháp phân tích, so sánh giữa các năm để thấy được tình hình phát
triển của công ty, tình hình tài chính ra sao hay kết quả kinh doanh có khả thi, có tăng
qua các năm, các thời kỳ hay không. Chưa nhận xét được tổng quan về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, điều này làm cho người đọc có thể hiểu lầm
rằng tác giả không hề có hiểu biết hay tìm hiểu tình hình hoạt động của đơn vị đang
nói đến trong bài luận.
3/ Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công Ty TNHH MTV Dũng Hưng” năm 2012 của tác giả Nguyễn
Thục Hiền, trường Đại học lao động và xã hội.

Đề tài nêu bật được quy trình công nghệ sản xuất giấy tiên tiến của công ty và
sự luôn luôn đổi mới trong dây truyền sản xuất để nâng cao chất lượng cũng như sản
lượng sản xuất. Ngoài ra còn nêu được sự quản lý chặt chẽ của công ty trong vấn đề
chi phí, công ty luôn tiết kiệm chi phí một cách tối đa và hợp lý nhất. Tùy vào từng
đơn đặt hàng với những mẫu mã, kiểu dáng khác nhau mà tác giả nêu lên được việc
xuất nguyên vật liệu khác nhau, xuất loại gì và xuất bao nhiêu, điều này làm cho
nguyên vật liệu không bị lãng phí hay thất thoát.

- Ưu điểm
Sau khi tìm hiểu khóa luận của tác giả Nguyễn Thục Hiền, tác giả đã khái quát
được tầm quan trọng của kế toán chi phí và tính giá thành hạng mục công trình trong
doanh nghiệp xây lắp, hơn nữa tác giả còn chỉ ra được mối quan hệ giữa kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành với các phần hành kế toán liên quan khác như
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương, tài sản cố định.
Tác giả còn trình bày được những ưu điểm góp phần phát triển hoạt động sản
xuất của công ty như việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán phù hợp do
nhà nước quy định và tuân thủ các nguyên tắc trong hạch toán giúp công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành tại công ty đạt hiệu quả tốt hơn.


8

- Nhược điểm
Khóa luận của tác giả chưa nêu được tổng quan của vấn đề nghiên cứu như tính
cấp thiết, mục tiêu ngiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Hơn nữa bài khóa
luận chỉ đi sâu về mặt lý thuyết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm còn phần thực trạng chưa nêu đầy đủ được các quy trình, các mục như trong
phần lý thuyết đã đề ra.
Ngoài ra tác giả đã đưa ra được những hạn chế về tổ chức công tác kế toán tại
công ty cũng như hạn chế trong kế toán chi phí và tính giá thành nhưng chưa đưa ra

được giải pháp hoàn thiện hay những phương hướng để khắc phục những hạn chế này
cho công ty TNHH MTV Dũng Hưng.
4/ Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu” năm 2012 của tác giả Lê Thị Thu
Hà, trường Học viện ngân hàng.
Đề tài nêu được sự cần thiết phải quản lý chi phí vật tư trong doanh nghiệp xây
dựng vì đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí (lên đến 50%
->70%) cũng như khẳng định kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp có tầm quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Ưu điểm
Trong bài khóa luận tác giả Lê Thị Thu Hà đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận
của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng
cơ bản. Khái quát được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với các doanh nghiệp
xây lắp, nêu được đặc thù riêng của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán giá
thành sản phẩm. So sánh giữa lý thuyết và thực tế khác nhau như thế nào tại công ty cổ
phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu.
Nhận xét và trình bày được những ưu điểm tốt cần phải duy trì và phát huy
trong công tác tổ chức hạch toán tại công ty cũng như đưa ra được những hạn chế còn
gặp phải trong tổ chức công tác kế toán và có những ý kiến phản hồi, góp ý để hoàn
thiện hơn công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.

-

Nhược điểm
Khóa luận của tác giả chưa nêu được tổng quan của vấn đề nghiên cứu như tính
cấp thiết, mục tiêu ngiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Tuy hệ thống được số
liệu về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty nhưng chưa có phương



9

pháp phân tích để so sánh tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công
ty qua các năm nên ko nêu rõ được sự phát triển, tăng trưởng của công ty qua các giai
đoạn, thời kỳ.
Phần thực trạng tại công ty tác giả chưa nêu đầy đủ quy trình ghi số kế toán, các
kiến nghị, phương hướng còn có chỗ sơ sài, chưa đi sâu chi tiết vào từng kẽ hở, hạn
chế trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty.
5/ Đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ
khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II" năm 2013 của tác giả Khương Thị Mỹ
Trang trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Đề tài nêu lên được vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một
cách cụ thể, chi tiết, về công việc tập hợp chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp
sản xuất cơ khí và tập hợp chi phí đối với công trình xây lắp sửa chữa và bảo dưỡng.
-

Ưu điểm
Tác giả Khương Thị Mỹ Trang đã nêu được đặc điểm của sản phẩm xây lắp và
tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II: “Sản phẩm xây lắp là các công trình,
vật kiến trúc...thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân có quy mô và giá trị lớn,
kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài...Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán
nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. được lập theo từng công trình, hạng
mục công trình. Trong quá trình thi công xây lắp phải thường xuyên so sánh kiểm tra
việc thực hiện dự toán chi phí, tìm ra nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu
quả kinh doanh trên cơ sở lấy dự toán làm thước đo. Trong các loại chi phí thì chi phí
NVL chiếm tỷ trọng cao nhất từ 55% đến 80%, do vậy việc tiết kiệm chi phí, quản lý
tốt chi phí để đạt mục tiêu hạ giá thành là vô cùng quan trọng”.
Ngoài ra tác giả còn đóng góp những kiến nghị về tổ chức công tác kế toán, đặc

biệt là kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp để hoàn thiện ngày càng tốt
hơn công tác kế toán tại công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II.

-

Nhược điểm
Tuy nhiên trong bài khóa luận tác giả chưa hệ thống hóa được lý luận cơ sở của
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại các doanh nghiệp xây dựng. Bài luận đi
sâu chi tiết thực trạng tại công ty nhưng không có hệ thống cơ sở lý luận để so sánh
đối chiếu xem công ty đã làm đúng và hợp lý hay không.


10

6/ Đề tài “Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Trường Hải”
năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy, trường Đại học điện lực.
Đề tài đi sâu nghiên cứu cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty chuyên nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng.
-

Ưu điểm
Qua tìm hiểu bài khóa luận của tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy, tác giả đã hệ
thống hóa được cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp khá chi tiết và đầy đủ, giúp cho việc thực hiện phần thực trạng tại doanh
nghiệp ở phần sau có cơ sở để so sánh, đối chiếu xem đã thực hiện đúng hay chưa và
đạt hiệu quả ra sao.
Nêu được ưu điểm của tổ chức công tác kế toán và đi chi tiết cụ thể vào kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Trường Hải. Đánh giá
được những điểm mạnh cần phát huy trong công tác hạch toán kế toán cũng như nêu
được những điểm còn hạn chế, còn yếu ảnh hưởng đến công tác hạch toán và các biện

pháp, phương hướng cụ thể để có thể khắc phục được phần nào những hạn chế đó để
nâng cao hiệu quả làm việc của bộ máy kế toán tại công ty.

-

Nhược điểm
Bài khóa luận của tác giả chưa nêu được tổng quan của vấn đề nghiên cứu của
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Số liệu kế toán trong bài như báo cáo KQKD và BCĐKT khá chi tiết tuy nhiên
tác giả không vận dụng các phương pháp phân tích số liệu để so sánh kết quả hoạt
động cũng như tình hình tài chính của công ty qua các năm cho nên không phản ánh
rõ ràng sự phát triển cũng như tăng trưởng của công ty qua các năm tài chính mà tác
giả đã thu thập số liệu. Do vậy tác giả không nhận xét được đúng đắn hay không nắm
rõ được sự phát triển của công ty trong những năm gần đây. Điều này làm cho phần
giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Trường Hải bị thiếu sót và chưa đầy đủ, chi
tiết.
7/ Đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 10”, năm 2013 của tác giả Vũ Minh Hạnh,
trường Đại học kinh tế quốc dân.


11

Đề tài nêu được vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty chuyên xây lắp các công trình điện dân dụng và buôn bán nguyên vật liệu
trong ngành xây dựng.
-

Ưu điểm

Khóa luận của tác giả đã đi sâu vào phân tích và trình bày một cách khoa học về
lý thuyết hạch toán kế toán các khoản mục chi phí của kế toán tập hợp chi phí sản
xuất, đồng thời trình bày được các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Tác giả còn
nêu được mối quan hệ giữa chi phí và giá thành tỷ lệ thuận với nhau.
Tác giả đã đưa ra những ưu điểm cũng như những hạn chế trong công tác hạch
toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, để từ đó
đưa ra những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán phần hành này tại công ty. Cụ
thể: tác giả nhận thấy ưu điểm bộ máy kế toán tại công ty đã tổ chức hoạt động hiệu
quả, đáp ứng được yêu cầu hạch toán, phần nào cung cấp thông tin kịp thời cho các
phòng ban, nhà quản trị để đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh hay phương hướng
hoạt động phù hợp với tình hình hiện tại của công ty và theo đúng kế hoạch đã định từ
trước. Bộ máy kế toán của công ty có trình độ chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ
kế toán, được phân công phù hợp với khả năng và trình độ của từng cá nhân với phạm
vi trách nhiệm rõ ràng, điều này góp phần đắc lực vào công tác quản lý công ty.

-

Nhược điểm
Tác giả chưa chỉ ra được những hạn chế chi tiết trong từng phần hành kế toán
trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, tác giả chỉ nêu chung là hạn
chế chứ chưa đi sâu chi tiết vào từng tiểu mục như hạn chế hay nhược điểm của hệ
thống tài khoản, chứng từ sổ sách, hay trong hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Chính vì vậy nên những ý kiến đóng góp mà tác giả đưa ra có thể chưa được cụ thể và
chính xác so với tình hình thực tế công tác kế toán chi phí tại công ty.
8/ Đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần xây dựng Thiên Sơn”, năm 2013, của tác giả Nguyễn Thị Hồng, trường đại học
Công nghệ giao thông vận tải.
Đề tài nêu lên công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp. Nêu bật được công tác quản lý, giám sát hàng
tồn kho chủ yếu là NVL, vật tư, công cụ liên quan đến xây dựng công trình, giúp công

ty giảm thiểu lãng phí và tránh thất thoát vật tư.


12
-

Ưu điểm
Tác giả đã trình bày được các nguyên tắc, chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Hệ thống được cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành tại các doanh nghiệp
xây lắp. Đưa ra được những ưu điểm cũng như những mặt còn hạn chế tại đơn vị, từ
đó tác giả đề xuất những ý kiến cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng Thiên Sơn.
Số liệu thu thập được chi tiết và cụ thể đối với báo cáo KQKD và BCĐKT. Áp
dụng phương pháp phân tích hợp lý để so sánh dược sự tăng trưởng và phát triển hay
quy luật của tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây mà tác giả đã thu thập được. Do vậy tác giả đưa ra được nhiều nhận xét đúng đắn,
chính xác, đúng với thực tế hiện tại tại công ty.

-

Nhược điểm
Đề tài của tác giả mới nêu tổng quát về thực trạng kế toán chi phí và tính giá
thành tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhưng chưa phản ánh
có hệ thống về thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty Thiên Sơn, do vậy chưa so sánh, chưa tìm ra sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế
-công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Thiên Sơn
9/ Đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần Lilama 69-1” năm 2013, của tác giả Nguyễn Thị Thoa, trường đại
học Lao động và xã hội.
Đề tài làm rõ được vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại công ty xây lắp chuyên xây dựng các công trình lớn, thời gian kéo dài, tính giá
thành theo từng hạng mục công trình bàn giao.

-

Ưu điểm
Khóa luận của tác giả Nguyễn Thị Thoa đã nêu ra được các đặc thù riêng của
doanh nghiệp xây dựng, các sản phẩm xây lắp và nêu được sự khác biệt của công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của ngành xây lắp so với các
ngành khác. Hơn nữa, tác giả còn nêu ra được mối quan hệ giữa chi phí và giá thành
sản phẩm, chi phí sản xuất là nhân tố quan trọng quyết định giá thành sản phẩm xây
lắp và để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Hơn nữa không những một phần
hành kế toán được hoàn thiện mà tác giả đưa ra ý kiến hoàn thiện tất cả các phần hành
kế toán có liên quan như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương cần làm tốt công


13

tác của mình cũng như kết hợp chặt chẽ và phối hợp đồng bộ giữa các phần hành và
các phòng ban chức năng với nhau để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được
chính xác.
Tác giả đã nhận xét khá đầy đủ ưu điểm và tồn tại cần khắc phục và đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xất của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Lilama 69-1.
-

Nhược điểm
Tuy bài khóa luận của tác giả khá đầy đủ và đạt yêu cầu nhưng vẫn khó tránh
khỏi sai sót, như chưa đưa ra được nhận xét hay kiến nghị về tổ chức công tác kế toán,
của bộ máy kế toán mà công ty đang áp dụng hay tình hình sử dụng phần mềm kế toán

tại công ty như thế là phù hợp hay chưa, có cần phải nâng cao hay cải tiến công nghệ
hay không.
Các kiến nghị, đóng góp chưa chia mục cụ thể chi tiết cho từng phần như tài
khoản, chứng từ, hạch toán chi tiết hay hạch toán tổng hợp mà gộp chung vào một
phần, việc này làm cho chương 3 của báo cáo chưa thực sự được tốt và logic với phần
lý thuyết và thực trạng đã trình bày ở phần trên.
10/ Đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH xây dựng Quang Huy” năm 2012, của tác giả Trần Thị Thu Huyền,
Học viện Tài chính.
Đề tài của tác giả nêu bật được công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty chuyên xây dựng, thiết kế các công trình sinh thái, công
trình nước sạch.

-

Ưu điểm
Qua bài khóa luận của tác giả Trần Thị Thu Huyền bố cục đạt yêu cầu của một
bài khóa luận. Hệ thống hóa khá đầy đủ nội dung lý thuyết cơ sở của kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nêu được tổng quan của vấn đề nghiên
cứu như tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu của đề tài. Nêu được tầm quan trọng của kế toán chi phí đối với các doanh nghiệp
xây dựng cơ bản và vai trò của việc hạ giá thành đối với doanh nghiệp là một sự cạnh
tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp khác trong thị trường mở hiện nay.
Nêu ra được các biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, quản lý chi phí tại các công
trình thi công và giảm giá thành sản phẩm xây lắp.


14
-


Nhược điểm
Phần đầu tác giả chưa nhận xét rõ được tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của công ty trong những năm gần đây mặc dù đã đưa ra số liệu cụ thể và phân
tích khá rõ ràng bằng các phương pháp phân tích khoa học.
Tác giả chưa đánh giá được ưu điểm, hạn chế của bộ máy kế toán chung và kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty TNHH xây dựng
Quang Huy.
1.2.2 Đánh giá khái quát các đề tài liên quan đến đề tài nghiên cứu
Sau khi tham khảo một số đề tài của tác giả có liên quan đến đề tài kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Em xin đánh giá khái quát về các đề tài
Những kết quả chung đạt được của các đề tài
+ Đa số đề tài nêu được cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
+ Giới thiệu tổng quan về công ty, nêu được đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại
đơn vị thực tập.
+ Trình bày đầy đủ về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tại đơn vị thực tập, từ đó
nêu ra chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng và của từng người.
+ Nêu được nội dung, các chứng từ, tài khoản sử dụng của kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp về kế toán chi phí NVKTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC và các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị.
+ Nêu được những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành cũng như nêu được những kiến nghị, phương hướng chung nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
Hạn chế chung của các đề tài
+ Đa số các đề tài chưa nêu được tổng quan vấn đề nghiên cứu, một số còn
chưa nêu được cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành để làm căn
cứ cho các phần sau.
+ Các sổ sách, chứng từ chưa thật đầy đủ và chi tiết. Một số bài chưa sử dụng
các phương pháp nghiên cứu khoa học đã được học để phân tích số liệu thu thập được

nên chưa nhận xét được chi tiết, đúng đắn về tình hình kinh doanh và tình hình tài
chính của công ty.


15

+ Các hạn chế trong công tác kế toán còn nêu chung chung chưa chi tiết thành
các mục như hạn chế về tài khoản, chứng từ sổ sách, hạch toán chi tiết hay hạch toán
tổng hợp. Do vậy các giải pháp khắc phục tuy có nêu ra nhưng chưa thật sự sâu sắc.
+ Không có các ví dụ cụ thể bằng cách đưa ra chứng từ gốc được photo lại từ
phía đơn vị thực tập.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Thực hành lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đã được học
trên ghế nhà trường, áp dụng lý thuyết vào thực tiễn nghiên cứu công tác kế toán tại
công ty TNHH Tân Tiến để thấy được cách thức hạch toán, sử dụng tài khoản, phân bổ
chi phí, tính giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Tiến.
Đánh giá thực trạng, rút ra những ưu điểm, hạn chế, đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Tiến.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Tiến.
Cụ thể, đề tài tập trung nghiên cứu cách thức luân chuyển, tập hợp chứng từ và
phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm cũng như những hạn chế cần khắc phục và nếu có

thể đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán này trong thời
gian tới.
1.4.2

Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Tìm hiểu tình hình tài sản, nguồn vốn, lao động, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh…. của công ty TNHH Tân Tiến trong vòng 3 năm tài chính từ
2012-2014 và công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong năm 2014.
Không gian: Tại công ty TNHH Tân Tiến
Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Tiến.


16
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Quan sát: Quan sát thực tế các hoạt động của công ty hàng ngày để biết được
cách thức hoạt động của một tổ chức, không khí, môi trường làm việc của công ty.
Điều tra: Khảo sát trên một số đối tượng tại công ty để tìm ra quy luật làm việc
chung hàng ngày tại công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu tại phòng kế toán và các phòng ban có liên quan. Tham khảo
những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tham khảo tài liệu, giáo trình, sách
báo, internet…..
1.5.2

Phương pháp xử lý dữ liệu

Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Các số liệu từ sổ sách, bảng biểu, chứng từ sau
khi thu thập sẽ được tổng hợp lại để tiến hành phân tích, so sánh từ đó đưa ra các đánh
giá và giải pháp.
Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh số liệu kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp giữa năm 2012, 2013, 2014.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ việc so sánh, đối chiếu số liệu đã thu thập
được tiến hành phân tích, tổng hợp các số liệu đó để thấy được thực trạng của công ty
nói chung và thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp nói riêng.


17

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

2.1 Những vấn đề chung về chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.1 Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp
2.1.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp
Do tính chất ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất, có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng, cải tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng nhưng sản phẩm lại mang
những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản khác. Vì vậy tổ chức
hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm
chính của nó.
Sản phẩm xây lắp là các công trình hạng mục, công trình vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, thời gian sử
dụng dài hạn, lâu dài và mang tính phân tán.... Vì vậy trong khi tiến hành xây lắp, sản
phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án rồi đến dự toán công trình. Dự toán

công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư công trình được tính toán cụ
thể ở giai thiết kế kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện
sản xuất như xe máy, lao động, vật tư.... đều phải di chuyển theo địa điểm của công
trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá dự
toán (giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thoả thuận (cũng được xác định
trên dự toán công trình), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được
thể hiện rõ.
Thông thường công tác xây lắp do các đơn vị kinh doanh xây lắp nhận thầu
tiến hành. Xong thực tế do các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia kinh doanh làm xuất hiện những đơn vị tổ đội xây lắp nhỏ... những đơn vị này
đi nhận thầu lại hoặc được khoán lại các công trình,... Tuy khác nhau về quy mô sản
xuất, hạch toan quản lý, xong các đơn vị này đều là các tổ chức xây lắp.
Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế toán
vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất. Ghi chép đầy đủ


18

chi phí và giá thành sản phẩm, thực hiện phù hợp với ngành nghề, cung cấp thông tin
và số liệu chính xác nhằm phục vụ tốt cho quản lý doanh nghiệp.
2.1.1.2 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

xây lắp
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thông tin về các yếu tố trong
quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho việc gì, hết bao nhiêu từ đó giúp doanh
nghiệp biết tỉ trọng từng loại chi phí, giám đốc dự toán chi phí làm cơ sở lập dự toán

cho kỳ sau và giúp nhà nước quản lý doanh nghiệp cũng như ban hành các chính sách,
chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn và hiệu quả hơn
Kế toán tính giá thành sản phẩm phản ánh chính xác hiệu quả chi phí đã bỏ vào
sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là
căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn và quyết
định khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Thông qua
tình hình thực hiện giá thành, các nhà lãnh đạo quản lý có được những thông tin về
tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản
xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và
tìm các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả
đối với từng loại sản phẩm.
2.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp xây lắp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành cả
đoanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-

Thực hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế
toán phải phù hợp với quy định của Nhà nước. Các chuẩn mực cũng như chế độ kế
toán.


19
-


Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành sản phẩm thích hợp.Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho
(kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).

-

Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đă
chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và
yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

-

Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính
giá thành sản phẩm đã xác định.

-

Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý doanh
nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân
tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.Phát hiện các hạn
chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất

2.2


Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2 Phân loại chi phí
Trong các doanh nghiệp xây lắp có thể phân loại chi phí theo các cách phân loại
chi phí chủ yếu như: phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (theo tính chất kinh tế); theo
khoản mục chi phí; theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng
chịu chi phí; theo nội dung cấu thành của chi phí; theo các giai đoạn xây lắp; theo mối
quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.

*

Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí


20

Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm
phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng
và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán
chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi làm 7 yếu tố
sau:
-

Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ


-

giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số

-

dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp

-

mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ

-

cấp lương phải trả lao động.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất

-

cả TSCĐ sử dụng cho thi công các công trình trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng

-

vào thi công công trình như tiền điện, nước, tiền điện thoại liên lạc.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như chi phí tiếp


*

khách, hội họp.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục, cách phân loại này dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Giá thành toàn
bộ của sản phẩm bao gồm 4 khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí sản xuất chung.

-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu sử

-

dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các khoản phụ
cấp của công nhân trừ công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên sản xuất chung,….
Các khoản phụ cấp lương tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng
được hạch toán vào khoản mục này.


21
-

Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời sử

-


dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất ngoài

các chi phí sản xuất trực tiếp như:
+ Chi phí nhân viên quản lí đội sản xuất gồm lương chính, lương phụ và các khoản tính
+

theo lương của nhân viên quản lí đội (bộ phận sản xuất).
Chi phí vật liệu: Gồm giá trị vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, các chi phí

công cụ dụng cụ ở đội xây lắp.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở các đội xây lắp để phục vụ tại
các công trình.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội xây lắp, đội sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và
quản lí ở đội xâylắp.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản
*

lý và sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý.

-

Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí, những chi phí

-


này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, những chi phí
này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu chuẩn

*
-

thích hợp.
Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí
Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành.
Chi phí tổng hợp: là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tổng hợp lại theo cùng một

*
-

công dụng.
Phân loại theo các giai đoạn xây lắp
Chi phí ở giai đoạn chuẩn bị xây lắp: là toàn bộ những khoản chi phí được phân tích
tính toán và xác định trong giai đoạn chuẩn bị xây lắp, bao gồm: chi phí thực hiện
công tác đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đấu thầu, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến

-

trúc cũ.
Chi phí ở giai đoạn thực hiện xây lắp: các khoản chi phí ở giai đoạn này gồm: chi phí

-

xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí bằng tiền và chi phí dự phòng.

Chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: chi phí giai

đoạn này bao gồm: chi phí tháo dỡ công trình tạm, chi phí thu dọn vệ sinh,…
* Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành


22
-

Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động
biến chi phí khi tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì ổn định, không thay đổi. Biến phí bằng
0 khi không có hoạt động.

-

Định phí: là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí 1
đơn vị sản phẩm không thay đổi khi sản lượng thay đổi.

-

Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm các yếu tố biến phí lẫn định phí như: chi
phí điện nước… ở mức độ hoạt động căn bản.
2.2.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
tập hợp theo đó. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí như
đội sản xuất xây lắp hoặc chịu chi phí như công trình hay hạng mục công trình xây lắp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, trước hết là phải căn cứ vào mục đích sử dụng, sau đó là căn cứ vào địa điểm
phát sinh chi phí.

Đối với các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính
đơn chiếc, đặc trưng kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất phức tạp, quá trình thi công
chia làm nhiều giai đoạn nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thường được
xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp,
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc tổ
chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
2.2.4 Phương pháp tập hợp
Có hai phương pháp tập hợp chi phí cho các đối tượng sau :
Phương pháp tập hợp trực tiếp : Áp dụng các chi phí có liên quan đến từng
công trình, hạng mục công trình cụ thể.
Phương pháp phân bổ gián tiếp : Áp dụng đối với những loại chi phí có liên
quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể tập hợp trực tiếp mà phải
tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp.
2.2.5 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

*

Chứng từ sử dụng
Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng


23

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
Hoá đơn mua bán…
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường
hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo

thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán.
*

Tài khoản sử dụng
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi tiết: Tài khoản 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK này dùng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây,
lắp, sản xuất sản phẩm,…của DN xây lắp.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 1541:
Nợ
TK 1541

-Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng -Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không
trực tiếp cho hoạt động xây lắp

hết nhập kho, trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu để
tính giá thành

*

Hạch toán chi tiết
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính - phụ, vật kết cấu,…cần
thiết để tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.
Đối với chi phí nguyên vật liệu có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục
công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Đối với chi phí nguyên vật liệu liên quan nhiều đối tượng chịu chi phí thì tập
hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho những đối tượng có liên quan theo tiêu
thức thích hợp .
Tổng chi phí vật liệu cần


Mức phân bổ
chi phí vật liệu
cho đối tượng

=

được phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng

x

Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng đó


24

Tiêu thức phân bổ chi phí vật liệu:
+ Nguyên vật liệu chính thường là định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính tỉ lệ
với đối tượng sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ :thường là định mức tiêu hao vật liệu phụ hay định mức
tiêu hao vật liệu chính.
+ Nhiên liệu : theo định mức hay số giờ ca máy.
Các nghiệp vụ chi tiết liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.Xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công
nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ
Nợ TK 1541: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng hoạt
động)

Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
2. Mua nguyên liệu, vật liệu đưa về sử dụng ngay( không qua kho)mà doanh
nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 1541: Theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331…
3. Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử dụng
hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi:
Nợ TK 152( Chi tiết vật liệu): Nguyên liệu,vật liệu
Có TK 1541( Chi tiết cho từng hạng mục công trình): Chi phí NVL trực tiếp
*

Hạch toán tổng hợp
Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng
hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154( Chi tiết cho từng hạng mục công trình): Chi phí SXKD dở dang
Có TK 1541( Chi tiết cho từng hạng mục công trình): Chi phí NVL trực tiếp
Ghi sổ kế toán chi tiết tài khoản 1541; sổ cái tài khoản 1541

2.2.6
*

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành


25


Hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý(nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
*

Tài khoản sử dụng
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 1542: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ
TK 1542

-Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thi -Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
công công trình hoặc thực tế phát sinh cho các đối tượng
trong kỳ

-Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp tính giá thành

*

Hạch toán chi tiết
Tiền lương, tiền công và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công
nhân xây lắp có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao
động và tiền lương.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí
nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng có liên
quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý

Ngoài việc tập hợp và phân loại tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao
động, kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phần quỹ lương như: lương
chính, lương phụ, lương thời gian, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp công trường…
Các khoản chi phí tính theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
như: BHXH, BHYT, KPCĐ,BNTN được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt
động xây lắp, không tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Các nghiệp vụ chi tiết liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp
1. Tính tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân xây lắp
Nợ TK 1542 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.


×