Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Quản lí hoạt động dạy học môn vật lí ở các trường THPT huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.88 KB, 33 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
........08 GQ 80.......

TRẦN XUÂN LÝ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN VẬT LÍ Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - NĂM 2015


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
—......¿3 GQ 80--

TRẦN XUÂN LÝ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN VẬT LÍ Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngưòi hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN GIA CẦU



LỜI CÁM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Hội
đồng khoa học của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các Thầy giáo, Cô giáo
đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đồng chí Hiệu trưởng, các đồng chí trong
Ban giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo trong các trường Trung học phổ thông
trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đã tham gia đóng góp ý kiến,
cung cấp thông tin giúp đỡ tác giả trong quá trình khảo sát, nghiên cứu.
Xin vô cùng cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả
trong quá hình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả
xin được bày tỏ lòng kính họng và biết ơn sâu sắc tới PGS, TS. Nguyễn Gia
cầu, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Do khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
được sự đóng góp, chỉ bảo của các Thầy Cô trong Hội đồng khoa học, bạn bè
và đồng nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, thảng 12 năm 2015
Tác giả


LỜI CAM ĐOAN

Trần Xuân Lý

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông

tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc .
Tác giả

Trần Xuân Lý

MỤC LỤC

1.4.1.
Nhiệm vụ của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học ở
trường
THPT


1.1.........................................................................................................................


1
1
1

1.2...............................................................................................................................
1.3.
PHỤ LỤC


7

1.4.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẤT

BGH
CBCNV
CBQL

: Ban giám hiệu
: Cán bộ công nhân viên
: Cán bộ quản lý : Cao đẳng


CNH

: Công nghiệp hoá

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNTT

csvc

: Công nghệ thông tin : Cơ sở vật
chất

ĐH

: Đại học

GD&ĐT
GV


: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo viên

HĐDH
HĐH

: Hoạt động dạy học
: Hiện đại hoá

HS

: Học sinh

PPDH

: Phuơng pháp dạy học

QLGD
QLHĐDH

: Quản lý giáo dục
: Quản lý hoạt động dạy học

SGK
TBDH
THCS
THPT
UBND
UBND


: Sách giáo khoa : Thiết bị
dạy học
: Trung học cơ sở : Trung
học phổ thông
: Uỷ ban nhân dân


8

1.5.

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1.6.

Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, nền kinh tế tri thức, sự

phát triển mạnh mẽ về công nghệ, sự bùng nổ về công nghệ thông tin, trí tụê của con
nguời đang trở thành động lực chính của sự tăng tốc phát triển. Hầu hết các quốc gia
đều khẳng định nguồn lực con nguời là quan trọng nhất và giáo dục là con đuờng cơ
bản nhất để phát huy nguồn lực con nguời, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Đặc biệt, đối với các nuớc đang phát triển, bên cạnh những thời cơ và thuận lợi,
phải đối mặt với muôn vàn thách thức, khó khăn trong cuộc sống tìm kiếm các giải
pháp cho phát triển thì giáo dục và đào tạo đuợc xem là nhân tố quyết định sự thành
bại của mỗi quốc gia.
1.7.

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Đảng ta đã khẳng định: "


Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng và thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hỏa - hiện đại hỏa là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kỉnh tế nhanh và bền
vững”. Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội, trong đó, ngành giáo dục có
nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi duỡng nhân tài”.
1.8.

Chỉ thị 40 - CT/TW của Ban Bí thu trung uơng Đảng đã nêu: " Phát

triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, trong đó nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
1.9.

Nhu vậy, phát triển giáo dục và đào tạo đã trở thành mục tiêu chiến

luợc của công cuộc đổi mới đất nuớc, đuợc xem là cuộc cách mạng mang tính thời đại
sâu sắc. Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là lực luợng cách mạng quan trọng,
quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát triển đất nuớc.
1.10.

Để đạt đuợc mục tiêu này, vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải

tiếp tục nâng cao chất luợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phuơng pháp dạy
và học và đồng thời đổi mới công tác quản lí để nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội.



9

1.11.

Trong xu thế toàn cầu hoá và việc Việt Nam đã là thành viên của

WTO, chúng ta đang đứng truớc những cơ hội và thách thức mới. Trong đó ngành
giáo dục phải không ngừng phấn đẩu khẳng định vị thế của mình nhằm thể hiện vai
trò, tạo sự chuyển biến và phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phát triển
đất nuớc. Đại hội Đảng công sản Việt Nam lần IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển
đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ.
Bảo đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỉ lệ giáo viên so với yêu
cầu học sinh từng cấp học’’. Đặc biệt tại Hội nghị Trung uơng Đảng lần thứ 8 khóa
XI Ban chấp hành Trung uơng Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29: “ Đổi mới căn
bản, toàn diên Giáo dục và Đào tạo”, trong đó có các nhiệm vụ, giải pháp là : “aTiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yểu to cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
1.12.

b- Đoi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh

giá kết quả giáo dục, đào tạo bảo đảm trung thực khách quan;
1.13.

c- Hoàn thiện hệ thong giáo dục quốc dân theo hướng hệ thong giáo

dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
1.14.

d- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, đảm bảo dân


chủ, thong nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho các cơ sở giáo dục, đào
tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
1.15.

e- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục, đào tạo.
1.16.

g- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học

công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý”.
1.17.

Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà truờng, đội ngũ GV là lực

luợng quyết định chất luợng dạy học. Nhiệm vụ của nguời giáo viên là giáo dục, giảng
dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chuông trình giáo dục để giúp học sinh phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành những
tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời đại của thông tin và nền kinh tế tri
thức thì sứ mạng của người giáo viên càng nặng nề hơn. Người thầy không chỉ chuyển
tải thông tin cho HS mà còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS chủ động chiếm
lĩnh tri thức, phát triển năng lực của người học. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng


10

giảng dạy của đội ngũ GV hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng đào
tạo.
1.18.


Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới hoạt động giảng dạy đòi hỏi phải

đổi mới hoạt động quản lí. Đổi mới quản lí trường học trở thành đòi hỏi cấp bách
trong đó biện pháp quản lí hoạt động giáo dục của giáo viên là vấn đề cơ bản có tác
động trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục.
1.19.

Vật lí là một môn học liên quan mật thiết với thực tế, là một môn học

khó đối với học sinh, để cho học sinh hiểu bài và thích học môn học này, không
những giáo viên phải có kiến thức chuyên môn vững vàng mà còn có năng lực sư
phạm tốt, phải truyền sự dam mê thích khám phá cho học sinh, có sự liên hệ phong
phú với thực tiễn. Việc dạy học không chỉ dừng lại ở dạy kiến thức hiện mà phải chú
trọng dạy kiến thức ẩn cho học sinh thì mới phát huy được tính sáng tạo của người
học, rèn luyên khả năng tư duy của người học.
1.20.

Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn được duy trì ở nhiều nơi

và ở các cấp học. Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến thức, tự
thao tác thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề không được giáo viên chú trọng.
Do đó tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến
thức chưa được phát huy mạnh mẽ.
1.21.

Giảng dạy thiên về lý thuyết. Nội dung giảng dạy gò bó theo sách giáo

khoa. Điều kiện để học sinh mở rộng kiến thức, ứng dụng kiến thức không được quan
tâm. Mối liên hệ giữa kiến thức vật lý được học ở nhà trường và những ứng dụng của

các kiến thức đó trong đời sống chưa được chú trọng.
1.22.

Qua thực tiễn quản lý hoạt động dạy học nói chung và hiệu quả quản lý

hoạt động dạy học môn Vật lý nói riêng ở trường các trường THPT huyện Bình Xuyên
tỉnh Vĩnh Phúc chúng tôi nhận thấy còn những tồn tại, hạn chế là chưa áp dụng tốt lý
luận quản lý vào thực tiễn quản lý bộ môn do đó chất lượng giáo dục chưa được như
mong muốn.
1.23.

Vì các lý do trên tôi chọn đề tài: “Quản lí hoạt động dạy học môn Vật

lí ở các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc”, nhằm nghiên cứu thực
trạng trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý tại các truờng THPT
huyện Bình Xuyên, tìm ra đuợc những điểm mạnh, những hạn chế trong công tác quản


11

lý hoạt động dạy học môn Vật lý để từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp, hữu hiệu
nhất đáp ứng nhu cầu của nguời học, nguời dạy và xu thế phát triển xã hội hiện nay.
2. Mục đích nghiền cứu
1.24.

Đánh giá đúng thục trạng quản lí HĐDH Vật lí ở các truờng THPT trên

địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
QLHĐ dạy học nhằm nâng cao chất luợng và hiệu quả quản lí HĐDH Vật lí của các
truờng THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.

3. Nhiệm vụ nghiền cứu
3.1.

Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí HĐDH môn vật lý ở truờng THPT

3.2.

Khảo sát thục trạng về quản lí HĐDH Vật lí ở các truờng THPT huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.

3.3.

Đề xuất biện pháp nâng cao chất luợng, hiệu quả quản lí HĐDH Vật lí
truờng THPT

4. Đối tuợng và phạm vị nghiền cứu
4.1.
1.25.

Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý Hoạt động dạy học môn Vật lí ở các truờng THPT

huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu
4.2.1.

1.26.


Giới hạn nội dung nghiên cứu

Đe tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học Vật

lí của Hiệu truởng ở các truờng THPT công lập huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2.2.
1.27.

Giới hạn địa bàn nghiên cứu

Đề tài chỉ nghiên cứu ở 4 trường THPT ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh

Phúc: Trường THPT Bình Xuyên;
1.28.

Trường THPT Quang Hà;

1.29.

Trường THPT Võ Thị sáu;

1.30.

Trường THPT Nguyễn Duy Thì


12

4.2.3.
1.31.


GỈỚÌ hạn khách thể điều tra

Đề tài tiến hành khảo sát trên các đối tượng cụ thể sau:

-

4 Hiệu trưởng (chủ thể QL trong các nhà trường)

-

8 Hiệu phó

-

34 Tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn và 30 giáo viên cốt cán

-

24 Giáo viên dạy vật lý

-

400 HS của các khối lớp.

5. Giả thuyết khoa học
1.32.

Làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá dúng thực trạng về quản lí HĐDH môn


Vật lí ở các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, xây dựng được các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí hợp lí và khả thi sẽ góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả dạy học môn vật lý ở các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
6. Phương pháp nghiên cửu
6.1 Phương pháp luận
-

Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Là cách thức nghiên cứu đối tượng như một hệ
thống toàn vẹn, phát triển động, tự hình thành và phát triển thông qua việc giải
quyết mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra.
Qua đó phát hiện các yếu số sinh thành, yếu tố bản chất và lôgic phát triển của
đối tượng trở thành hệ toàn vẹn, tích hợp mang chất lượng mới.

-

Tiếp cận chức năng hoạt động : Tiếp cận này tạo những tác động để cải thiện
hoạt động và có thể đón đầu những vấn đề mơí nảy sinh,

-

Tiếp cận quan điểm lịch sử: Khi xem xét sự vật hay một hiện tượng, chúng ta
thường xem xét quá trình lịch sử của nó. Từ đó thấy được mối quan hệ giữa
quá khứ, hiện tại và tương lai của đối tượng nghiên cứu.

-

Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Việc đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý giảng dạy Vật lí trường THPT dựa trên việc
khảo sát thực trạng quản lý giảng dạy của CBQL. Qua khảo sát, phát hiện



13

những mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân hạn chế, từ đó đề ra các biện
pháp mang tính khả thi hơn.
6.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.33.

6.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
1.34.

Thu thập, đọc, phân tích, xử lý tài liệu, hệ thống hóa lý thuyết các tài

liệu có liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
6.2.2
-

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Quan sát, điều tra, thu thập thông tin, phân tích số liệu, dữ liệu, dự giờ khảo sát
thực tế hoạt động quản lí dạy học Vật lí của CBQL ở các THPT huyện Bình
Xuyên , tỉnh Vĩnh Phúc.

-

Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi xin ý kiến của một số nhà QLGD có kinh
nghiệm, lãnh đạo và chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và có một số đề
xuất hợp lí.


-

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Qua nghiên cứu các sản phẩm
của HĐGD cũng như kết quả học tập của HS sẽ có cơ sở đề ra những giải pháp
quản lí dạy học tốt hơn.

6.2.3
1.35.

Phương pháp thong kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác

giả sử dụng phần mem SPSS for Windows để xử lí số liệu, tính tỉ lệ phần trăm các nội
dung trong phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công
tác quản lí HĐGD môn Vật lý ở THPT huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc.
1.36. NỘI DUNG
1.37.
1.38.

Chương 1

Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN YẶT LÝ Ở TRƯỜNG THPT

1.1.
1.39.

Tổng quan lịch sử nghiền cứu vấn đề
Giáo dục giữ một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi



14

quốc gia, có rất nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt nam chúng ta coi giáo
dục là quốc sách hàng đầu, đầu tu cho giáo dục là đầu tu cho sự phát triển của đất
nuớc. Giáo dục là một chức năng của xã hội loài nguời đuợc thực hiện một cách tự
giác, mà ở bất cứ thời đại nào, quốc gia nào cũng dành đuợc nhiều sự quan tâm,
nghiên cứu của các nhà khoa học. Từ hơn hai nghìn năm truớc đây, trên thế giới đã có
nhiều nhà chính trị, nhà tu tuởng nghiên cứu về giáo dục, đặc biệt là quản lý giáo dục
và đua ra nhiều những ý kiến, luận điểm khoa học đuợc áp dụng vào thực tế và có
những thành công lớn về quản lý giáo dục.
1.40.

Quản lý giáo dục, quản lý nhà truờng là những vấn đề đuợc nhiều nhà

nghiên cứu trong và ngoài nuớc hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà truờng luôn giữ vị trí
đặc biệt quan trọng.
1.41.

Những nghiên cứu của tác giả nuớc ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi

của quản lý và quản lý giáo dục nhu: F.W.Taylor (1911), G.Mayor, P.Druckev...
1.42.

Nhiều nhà su phạm trong nuớc nhu: Hà Thế Ngữ (1991), Hồ Ngọc Đại,

Đặng Vũ Hoạt (1988), Trần Kiều (1997), Thái Duy Tuyên (1998), Nguyễn Văn Lê
(1996)... đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của
việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất luợng dạy học; Những

uu điểm và nhuợc điểm của hình thức dạy học trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa
hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của nguời dạy và nguời học; việc đổi mới nội
dung cũng nhu cách thức tổ chức dạy học.
1.43.

Gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và

đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học
như Phạm Viết Vượng (2000), Đặng Thành Hưng (2002), Trần Kiểm (2004)... đã đi
sâu nghiên cứu các vấn đề về đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng
nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với đời sống thực tiễn sản xuất, vấn đề lấy học
sinh làm trung tâm; Những nghiên cứu công phu của các tác giả như Nguyễn Đức
Chính, Đặng Quốc Bảo (2004). Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Trần Kiểm (2006), Vũ
Trọng Rỳ (2005), Đặng Thành Hưng (2010)... đều tập trung nghiên cứu các biện pháp
quản lý hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.44.

Các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường những


15

năm gần đây dưới sự hướng dẫn của nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học, đã có rất
nhiều thạc sĩ chuyên ngành QLGD của các trường: Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nôi... làm Luận văn về đề tài khoa học: Quản lý
hoạt động dạy học trong nhà trường như:
1.45.

Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện


Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay - Bùi Minh Sơn, ĐHGD - ĐHQG,
2008 ; Biện pháp quản li dạy học các môn khoa học tự nhiên tại các trường THPT
thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc - Trần Thị Thanh Mai, ĐHGD - ĐHQG, 2008;
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT thành phố Vũng Tàu, tỉnh
Bà rỉa Vững Tàu- Phạm Ngọc Huỳnh, ĐHSP TPHCM, 2010; Biện pháp QL hoạt
động dạy học môn Toán trong trường TtìPT Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên- Trần Xuân
Diện, ĐHGD - ĐHQG, 2013...
1.46.

Xác định được vai trò và tầm quan trọng của việc QL hoạt động DH ở

các nhà trường phổ thông đối với việc nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học. Tác
giả vận dụng các kiến thức về khoa học quản lý giáo dục đã tiếp thu được trong quá
trình học chuyên ngành QLGD tại trường Đại học sư phạm Hà nội 2 và thực trạng của
QL hoạt động DH môn Vật lý ở các trường THPT huyện Bình Xuyên , tỉnh Vĩnh Phúc
để đề xuất biện pháp QL hoạt động dạy học môn Vật lý trong trường THPT nhằm
nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.
1.2.

Một số khái niệm CO’ bản liền quan đến đến đề tài

1.2.1.

Một sổ khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý

1.2.1.1.

Khái niệm quản lý

1.47.


Quản lý là một trong những loại hình quan trọng và lâu đời nhất của

con nguời, nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của con nguời. Quản lý là
hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con nguời và là một nhân tố
của sự phát triển xã hội. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan đuợc ra đời từ
bản thân nhu cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia và trong mọi thời đại. Có nhiều quan
điểm khác nhau về quản lý:
1.48.

K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào


16

tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hỏa những hoạt động cá nhăn và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khi quan độc
lập của nỏ. Một người độc tẩu vĩ cầm tự mình điều khiển lẩy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có một nhạc trưởng’’ [9,Tr.l08]
1.49.

H.Koontz (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nỏ đảm bảo sự

phối hợp những nỗ lực của cá nhăn nhằm đạt được những mục đích của nhỏm (tổ
chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đỏ con
người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
bất mãn cá nhân ít nhất” [14,Tr.33].
1.50.


Mary ParkerFollett (1868 - 1933) đã có những đóng góp lớn trong

thuyết hành vi trong quản lý và khẳng định: “Quản lý là một quá trình lao động, liên
tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại” [12, Tr.24].
1.51.

Chester Irving Barnard (1886 - 1961) quan niệm: “Vai trò chính yếu

của người quản lý là giao tiếp với những người thuộc quyền và động viên họ no lực
hết sức để đạt mục tiêu của tổ chức. Quản lý hiệu quả phụ thuộc vào sự duy trì những
moi quan hệ tốt đẹp với những người bên ngoài tố chức cũng như với những người
mà nhà quản lý thường xuyên phải tiếp cận ”[12, Tr.25].
1.52.

Các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá

trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thong nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định ’’ [14, Tr.38].
1.53.

Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “Quản lý là một dạng lao động đặc

biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của
nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vỉ và ỷ
thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của to
chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia’’
[17,tr7]
1.54.

Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận về quản lý, song các định nghĩa đều


đề cập tới bản chất chung của hoạt động quản lý đó là:
-

Bản chất của quản lý là gây ảnh hưởng chứ không trực tiếp sản xuất hay tạo ra
sản phẩm


17

-

Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định, có
mục tiêu và lợi ích là cái chung của tổ chức chứ không nhằm mục tiêu lợi ích
riêng của cá nhân nào

-

Quản lý có tính hệ thống chứ không phải quá trình hay hành động đơn lẻ

-

Quản lý là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản
lý.

-

Quản lý xét đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con người.

-


Quản lý vừa là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy luật
khách quan.
1.55.

Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là một khoa học

vì các hoạt động quản lý luôn là một hoạt động có tổ chức, có định hướng trên những
quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Chỉ khi nhận biết đúng
các quy luật đó, các đặc điểm của từng cá thể, các đặc trưng tâm lý khác nhau thì tác
động của quản lý mới có hiệu quả. Quản lý đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt động
quản lý là một hoạt động thực hành trong thực tiễn vô cùng phong phú và đầy biến
động. Không có một nguyên tắc nào cho tình huống. Nhà quản lý phải làm sao để có
thể xử lý sáng tạo, thành công mọi tình huống nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề
ra, điều đó phụ thuộc vào bí quyết sắp xếp các nguồn, nghệ thuật ứng xử, giao tiếp,
khả năng thuyết phục, cảm hóa của nhà quản lý. Vì vậy, trong quản lý không thể tuân
thủ theo những nguyên tắc, quy định cứng nhắc mà phải xử lý tình huống linh hoạt,
mềm dẻo.
1.2.1.2.
1.56.

Các chức năng cơ bản của quản lý
-Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải

thực hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra.
-

Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý thông qua đó chủ thể quản lý tác
động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhát định.


-

Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tuợng quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý đuợc
thể hiện qua sơ đồ sau:


18

1.1.

1.57.
1.58.

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý

-

Lập kế hoạch: Là khâu đầu tiên của chu trình quản lý

-

Tổ chức: Là sự chuyển hóa những ý tuởng trong kế hoạch thành hiện thực.

-

Chỉ đạo: Là điều kiện hệ thống, là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó tích hợp

-


với hai chức năng trên.
Kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
1.59.

Các chức năng cơ bản của quản lý gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau

tạo thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý. Chủ thể quản lý khi triển khai
hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.
1.2.1.3.
1.60.

Quản lý giáo dục
QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và huớng

đích của chủ thể QL ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật của xã hội cũng nhu các quy luật của quá trình giáo dục
về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của con nguời. Hiểu theo nghĩa tổng quan
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực luợng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác
nhau về QLGD:
1.61.

- Theo tác giả Trần Kiểm: llQLGD là những tác động tự giác (cỏ ý


19

thức, có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, hợp quy luật) của chủ thể quản lý tơi các

mắt xích của hệ thong giáo dục, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.” [16, tr.ll].
1.62.

Tác giả Phạm Viết Vuợng đã viết: “Mục đích cuối cùng của QLGD là

tồ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng
động, tự chủ, biết sống và biết phẩn đẩu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội. ”
[29, tr.206]
1.63.

Theo tác giả Đặng Thành Hung: " Quản lý giáo dục là một dạng lao

động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thong giáo dục và các thành tổ của
nó, định hướng và phổi hợp lao động của những người tham gia công tác giáo dục để
đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo dục
và các nguồn lực giáo dục” [17,tr.9]
1.64.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung uơng Đảng

khóa VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ỷ thức của chủ thể QL với
khách thể QL nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thong giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [5, tr.50]
1.65.

Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về QLGD, nhưng bản chất của QLGD

là quá trình tác động có tính định hướng của chủ thể QL lên các thành tố tham gia vào
quá trình hoạt động giáo dục nhăm tực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Các thành

tố đó là mục tiêu giảng dạy, nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, lực lượng
giáo dục, đối tượng giáo dục, phương tiện giáo dục.
1.2.1.4.
*

Quản lý nhà trường

Nhà trường
1.66.

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Nhà trường là

một tồ chức chuyên biệt trong hệ thong tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo
nguồn nhăn lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội” [13, tr.3]
1.67.

Tại khoản 2, điều 48, Luật giáo dục 2005 đã khẳng định: “Nhà trường

trong hệ thong giáo dục quốc dân thuộc loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. ’’ [20, tr.15]
1.68.

Như vây, nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã


20

hội là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có
đội ngũ các nhà giáo được đào tạo bài bản về nội dung chương trình, phương pháp
giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kỳ thuật phục vụ cho giáo dục,

mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại.
* Quản lý nhà trường
1.69.

Nhà trường là tổ chức cơ sở của các cấp QLGD, cho nên QL nhà

trường là nội dung quan trọng trong QLGD. Có nhiều tác giả quan niệm về QL nhà
trường, cụ thể:
1.70.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường là thực hiện đường lối

giảo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đổi với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh’’ [14, tr.61 ]
1.71.

Tác giả Trần Kiểm: “QL trường là hệ thong những tác động tự giác

(có ỷ thức, có mục đích, có hệ thong, có kế hoạch, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường” [16, tr. 11]
1.72.
Trong quản lý và thực tiễn khẳng định, quản lý nhà trường gồm hai
loại:
-

Quản lý các chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và tạo điều kiện
cho nhà trường hoạt động và phát triển.


-

Quản lý các chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các chủ truởng
đường lối, chính sách giáo dục thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
để đua nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.
1.73.

Theo tác giả Đặng Thành Hung: " QL trường học là quản lý giáo dục

tạo cấp cơ sở trong đỏ chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và chuyên môn trên
trường, các nhà quản lý trong trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý là
nhà trường như một tổ chức chuyên môn- nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người,
cơ sở vật chất - kĩ thuật, tài chinh, đầu tư khoa học- công nghệ , thông tin bên trong
trường và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chinh sách, cơ chế và
chuẩn hiện có” [ 17, tr.10]
1.74.

QLGD trong nhà trường cốt lõi chính là quản lý quá trình dạy học do


21

đó cần phải quan tâm quản lý các thành tố của quá trình dạy học, muốn thực hiện hiệu
quả công tác giáo dục, người QL phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà
trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác QLGD, QL nhà trường.
1.75.

QLNT thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan


đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà truờng. Đó là một hệ thống những hoạt
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QLGD để đạt tới mục tiêu
giáo dục đặt ra đối với ngành giáo dục trong từng giai đoạn phát triển của đất nuớc.
QLNT là QL: chuông trình dạy học và giáo dục của nhà truờng, QL các hoạt động của
HS, QL giáo viên, phát triển nghề nghiệp của nguời thầy, QL cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học, thu viện nhà truờng, đảm bảo cho nhà truờng thực hiện đuợc sứ mạng cao cả
của mình.
1.76. * Quản lý trường THPT
1.77.

Trường THPT là cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông

gồm 3 năm học, là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho HS, cấp học tạo nguồn
lực cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho thế hệ trẻ đi
vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất. Vì vây, truờng THPT có mục tiêu, nội
dung, phuơng pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ bản, toàn diện với những yêu
cầu riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp học. Nhiệm vụ, quyền hạn của truờng
THPT đuợc quy định tại Điều 3, Điều lệ truờng Trung học (Ban hành kèm theo Thông
tu số 12/2011/TT - BGDĐT, ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ truởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo).
1.2.2.

Một số khái niệm liên quan đến quản lý hoạt động dạy học

1.2.2.1.

Quản lý hoạt động giảng dạy của GV

1.78.


Dạy học là một công việc đòi hỏi sự sáng tạo nhằm làm cho chuơng

trình phù hợp với thực tiễn. Thực tiễn dạy học rát phong phú và quá trình dạy học diễn
ra trong những điều kiện khác nhau. Để chuơng trình, SGK phù hợp với khả năng tiếp
thu của học sinh theo xu huớng đổi mới, đòi hỏi sự tham gia của đội ngũ những nguời
làm công tác giáo dục một cách có trách nhiệm và có trình độ chuyên môn vững vàng.
1.79.

Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên chính là chú trọng từ khâu

quản lý việc thực hiện chuơng trình theo qui định của Bộ GD&ĐT; Quản lý các hoạt
động truớc, trong và sau khi dạy của GV: Quản lý phuơng pháp dạy học của giáo viên


22

giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát triển kỳ năng, hình thành thái độ
1.80.

Quản lý hoạt động giảng dạy, thực chất là quản lý nhiệm vụ của đội

ngũ GV. GV truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tu tuởng, phẩm
chất cần đuợc trang bị cho HS. Đồng thời, GV có nhiệm vụ phải học tập, rèn luyện,
bồi duỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao chất luợng dạy
học. Quản lý hoạt động dạy học của GV bao gồm:
-

Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV

-


Quản lý việc thực hiện chuông trình giảng dạy

-

Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV

-

Quản lý nhiệm vụ vận dụng và cải tiến phuơng pháp giảng dạy

-

Quản lý việc KT - ĐG kết quả học tập của HS
Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn

-

Quản lý hoạt động bồi duỡng, tự bồi duỡng của GV

1.2.2.2.
1.81.

Quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường THPT
Quản lý hoạt động dạy học ở truờng THPT là quản lý hoạt động giảng

dạy trong nhà truờng với mục tiêu, nội dung, phuơng pháp giảng dạy mang tính phổ
thông, cơ bản toàn diện có những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp cuối
cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông.
1.82.


Trong thực tế các truờng THPT đã thực hiện việc quản lý quá trình dạy

học dựa trên cơ sở pháp lý và các quy định có tính pháp lý, đó là:
-

Luật giáo dục;

-

Điều lệ truờng THPT;

-

Chỉ thị của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ năm học ban hành hàng năm;

-

Mục tiêu, kế hoạch đào tạo truờng trung học;

-

Các thông tu huớng dẫn, chỉ thị và quy chế ...
1.83.

Hiện nay quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả trong nhà truờng

THPT đều chú ý đến các vấn đề sau:
-


Lập kế hoạch: Xây dựng mục tiêu, xây dựng kế hoạch năm học, chỉ đạo các tổ
chuyên môn, các cá nhân lập kế hoạch cụ thể đúng quy định.
1.84.

-Xây dựng nề nếp dạy học: Đua HĐDH vào nền nếp bằng hệ thống các


23

nội quy, quy định chặt chẽ, sao cho mọi thành viên trong nhà truờng nhận thức đuợc
trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các nội quy, quy định... trong nhà truờng
nhằm nâng cao chất luợng dạy học.
-

Chỉ đạo đổi mới phuơng pháp dạy học: Dạy học theo phuơng pháp mới, lấy
nguời học làm trung tâm, phát huy tính tích cực của HS trong học tập. Khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tu duy sáng tạo của nguời học
nhằm thực hiện đổi mới giáo dục. Phuơng pháp dạy học đuợc coi là vấn đề cốt
lõi trong quản hoạt động dạy học, là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất luợng
dạy học. Vì vậy, cần thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học theo quy trình,
chặt chẽ, sát thực phù hợp với điều kiện khách quan.

-

Chỉ đạo quản lý và sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học: Cơ sở vật chấtthiết bị dạy học là điều kiện quan trọng để nâng cao chất luợng dạy học, cần
phải bổ sung, mua sắm các thiết bị dạy học, đồng thời khuyến khích GV tự
làm và sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học và các thiết bị dạy học.

-


Tổ chức kiểm tra, đánh giá trong nhà trường: Việc kiểm tra, đánh giá trong nhà
trường phải đuợc thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của nhà trường, kiểm tra,
đánh giá theo tiêu chuẩn quy định của ngành, trường về các mặt hoạt động,
đảm bảo kiểm tra khách quan, chính xác. Do yêu cầu thực tiễn của người QL,
người QL phải thường xuyên kiểm tra đánh giá toàn bộ các hoạt động, công
việc, kết quả, mối quan hệ để điều chỉnh, rút kinh nghiệm để cải tiến cơ chế
QL và hoàn thiện chu trình QL để đảm bảo nâng cao chất luợng và hiệu quả
của người QL.

-

Khen thuởng kịp thời đối với giáo viên và học sinh: Đây là việc làm thường
xuyên và có ý nghĩa để động viên, khích lệ GV và HS thực hiện dạy tốt, học
tốt nhằm nâng cao chất luợng dạy học.
1.85.

Quản lý hoạt động dạy học phải đồng thời QL hoạt động dạy của GV

và QL hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý hoạt động dạy học là phải QL các
thành tố của quá trình dạy học, trước hết các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông
qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ, hài hòa, hợp quy luật, đúng
nguyên tắc dạy học. Quy trình đó có tính tuần hoàn từ khâu soạn bài, giảng bài đến
khâu đánh giá kết quả học tập của HS.


24

1.3.

Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT


1.86.

Các mục tiêu và nhiệm vụ của trường phổ thông được thực hiện chủ

yếu thông qua việc dạy các môn học. Mỗi môn học do đặc điểm của mình có thể thực
hiện các nhiệm vụ chung đó bằng những cách khác nhau. Căn cứ vào mục tiêu nhiệm
vụ chung và đặc điểm riêng của từng môn học, để xác định nhiệm vụ chung của việc
quản lý hoạt động dạy học và thực hiện dạy học bộ môn vật lí ở nhà trường phổ thông.
1.3.1.
Những đặc điểm và yêu cầu cơ bản của bộ môn Vật lý ở trường
THPT
1.87.

1.3.1.1 Những đặc điểm cơ bản của bộ môn Vật lý ở trường THPT
1.88.

a - Vật lí học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của vật

chất, cho nên những kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tụ nhiên, nhất
là của hóa học và sinh học. Mặt khác, mặc dù chỉ với kiến thức Vật lí THPT nhung
cũng có rất nhiều ứng dụng trong thục tế và khoa học kỳ thuật.
1.89.

b - Vật lí học ở nhà truờng phổ thông chủ yếu là Vật lí thục nghiệm.

Phuơng pháp của nó chủ yếu là phuơng pháp thục nghiệm. Đó là phuơng pháp nhận
thức có hiệu quả trên con đuờng đi tìm chân lý khách quan. Phuơng pháp thục nghiệm
xuất phát từ Vật lí học nhung ngày nay cũng đuợc sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành
khoa học tụ nhiên khác.

1.90.

c - Vật lí học nghiên cứu các dạng vận động cơ bản nhất của vật chất

nên nhiều kiến thức Vật lí có liên quan chặt chẽ với các vấn đề cơ bản của triết học,
tạo điều kiện phát triển thế giới quan khoa học ở học sinh.
1.91.

d - Vật lí học là cơ sở lý thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng

trong sản xuất và đời sống.
1.92.

e - Vật lí học là một môn khoa học chính xác, đòi hỏi vừa phải có kỳ

năng quan sát tinh tế khéo léo tác động vào tụ nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải có
tu duy logic chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng định chân lí.
1.3.1.2.
1.93.

Các yêu cầu của việc dạy vật lí ở nhà trường phổ thông
a - Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại,

có hệ thống, bao gồm:
-

Các khái niệm Vật lí;


25


-

Các định luật Vật lí cơ bản;

-

Nội dung chính của các thuyết Vật lí;

-

Các ứng dụng quan trọng nhất của Vật lí trong đời sống và trong sản xuất;

-

Các phuơng pháp nhận thức phổ biến dùng trong Vật lí;
1.94.

b - Phát triển tu duy khoa học ở học sinh: rèn luyện những thao tác,

hành động, phuơng pháp nhận thức cơ bản nhằm chiếm lĩnh kiến thức Vật lí vận dụng
sáng tạo để giải quyết vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn sau này.
1.95.

c - Trên cơ sở kiến thức Vật lí vững chắc, có hệ thống, bồi dưỡng cho

học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái độ đối với lao
động, đối với cộng đồng và những đức tính khác của người lao động.
1.96.


d - Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh,

làm cho học sinh nắm được những nguyên lý cơ bản về cấu tạo và hoạt động của các
máy móc được dùng phổ biến trong nền kinh tế quốc dân. Có kĩ năng sử dụng những
dụng cụ Vật lí, đặc biệt là dụng cụ đo lường, kĩ năng lắp ráp thiết bị để thực hiện các
thí nghiệm Vật lý, vẽ biểu đồ, xử lý các số liệu đo đạc để rút ra kết luận. Những kiến
thức kĩ năng đó giup học sinh sau này có thể nhanh chóng thích ứng được với các hoạt
động sản xuất trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa Đất nước.
1.3.2.
1.97.

Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT
Quản lý hoạt động dạy học là nội dung quan trọng và trọng tâm nhất

của người quản lý. Theo quan điểm hệ thống - cấu trúc của lý luận dạy học thì hoạt
động giảng dạy của giáo viên là một hệ thống mà bên trong nó có rất nhiều thành tố
cấu thành, các thành tố này có sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau. Hoạt động giảng dạy của
giáo viên là một hệ thống liên quan đến nhiều thành tố như: mục đích, nhiệm vụ dạy
học; hoạt động học tập của học sinh, các phương pháp , phương tiện dạy học.
1.98.

Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT bao gồm những

nội dung cơ bản trong quản lý hoạt động dạy học được quy định tại Điều lệ trường
THPT.
1.3.2.1.

Quản lý việc xây dựng kế hoạch; thực hiện kế hoạch và chương trình

dạy học Người Hiệu trưởng và chỉ đạo PHT, các tổ trưởng chuyên môn và giáo



×