Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.01 KB, 62 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
..........08 GQ 80.......

LỖ THỊ THƯNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
..........08 GQ 80.......

LỖ THỊ THƯNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã sổ: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngưòi hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phan Văn Kha



3
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Phan Văn Kha, người thầy đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục;
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện của Khoa Sau
Đại học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2;
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình giảng dạy giúp tôi có
những kiến thức để hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục;
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, tôi đã
được phòng Sau Đại học tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp những thông tin tài liệu
hữu ích. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những sự giúp đỡ quý báu đó
của các Thầy, các Cô.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và những ý kiến đóng góp quý báu của các bạn
trong lóp KI 7 Cao học - Quản lý giáo dục trong thời gian hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo
dục.
Hà Nội, thảng 11 năm 2015
Tác giá luận văn

Lỗ Thị Thưng


LỜI CAM ĐOAN
1
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của GS.TS Phan Văn Kha. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận
văn này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số

liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ dưới chân mỗi bảng biểu, tài liệu tham
khảo.
Ngoài ra, trong luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình. Trường đại học Sư phạm Hà Nội 2 không liên quan đến
những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện./.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015 Tác
giá luận văn

Lỗ Thị Thưng
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIÉT TẮT


I
ST
T

TÊN CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU

1.

BGH

TÊN GOI •
Ban giám hiệu

2.


CBNV

Cán bộ nhân viên

3.

CBQL

Cán bộ quản lý

4.

cs

Chăm sóc

5.

CSND

Chăm sóc, nuôi dưỡng

6.

csvc

Cơ sở vật chất

7.


DD

Dinh dưỡng

8.

ĐVT

Đơn vị tính

9.

GD

Số lượng

10. GV

Giáo viên

11. HSSS

Hồ sơ sổ sách

12. KH

Kế hoạch

13. MN


Mầm non

14. NV

Nhân viên

15. PHHS

Phụ huynh học sinh

16. QLGD

Quản lý giáo dục

17. SDD

Suy dinh dưỡng

18. SL

Số lượng

19. TE

Trẻ em

20.

UBND


ủy ban nhân dân

21.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

22.

TĐĐT

Trình độ đào tạo
MỤC LỤC


I

2.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, thực trạng kinh tế chính trị -


2.2.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chăm sóc
V

3.1.1.
Nguyên tắc bảo đảm tinh khả thi



1.2.

Các giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm

1.1.
1.2.

Các biện pháp đề xuất


I

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, học sinh, giáo viên thị xã Phúc Yên

Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đanh giá việc thực hiện kể
hoạch chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc
Bảng 2.13. Các yểu tổ ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mầm
non ở các trường mầm non thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

73
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các giải pháp quản lý động chăm sóc
trẻ các trường mầm non thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 99
Bảng 3.2. Tỉnh khả thi của các biện pháp quản lý HĐTNST-NGLL 100


71


DANH MỤC CÁC HÌNH

Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các
biện pháp

100

Biểu đồ 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thỉ của các biện pháp 102 Biểu đồ
3.3. Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và tính khả thỉ của
các biện pháp.
103


13
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Không cỏ giảo dục, không cỏ cản bộ thì
không nói gì đến kinh tể”. Vì vậy, giáo dục đào tạo từ lâu được xem là quốc sách hàng
đầu của quốc gia Việt Nam. Điều này được khẳng định trong nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam: “G/áơ dục - đào tạo cùng với khoa học công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có vị trí rất quan trọng, đặt
nền móng cho sự hình thành nhân cách con người.
Trong chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát

triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Chương trình hành động là căn cứ để Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các địa phương, cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch hành động theo chức năng
nhiệm vụ của mình và chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện Chiến lược, Kết luận 51 và Chỉ thị 02. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10- CT/TW
ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.... Đổi
mới công tác thu thập và xử lý thông tin từ các kênh khác nhau để giải quyết kịp thời các
vấn đề của ngành. Chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền các nội
dung của Chiến lược, Kết luận 51, Chỉ thị 02, các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước
và Chính phủ về phát triển giáo dục và đào tạo. Giai đoạn 2 (2016-2020) tiếp tục đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.


1
Để nền giáo dục nước nhà (trong đó có Giáo dục Mầm non) đi lên, Đảng - Nhà
nước đã “ .. .đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hoả - hiện đại hoả trong điều kiện kinh tể thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tể...” đã được hội nghị TW 8, khoá XI thông qua.
Để làm được như vậy, khâu quản lý là khâu đột phá. Tại Nghị quyết Đại hội IX
đã khẳng định: “Đổi mới cơ bản công tác quản lý giáo dục”, trong đó đối với ngành học
mầm non coi hoạt động quản lý hoạt động chăm sóc trẻ là một trong những giải pháp tất
yếu để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục nước ta.
Nhiệm vụ của Giáo dục mầm non là thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo
dục trẻ em từ 3 tháng đến 72 tháng tuổi. Trường mầm non là cơ sở giáo dục nằm trong hệ
thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước và thực
hiện chương trình chăm sóc trẻ mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhằm

phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non. Trường học phải bảo đảm đủ các điều kiện như:

-

Có cán bộ quản lý

-

Có giáo viên chăm sóc, giáo dục trẻ

-

Có nhân viên hành chính

-

Có nhân viên y tế, bảo vệ,...

-

Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động chăm sóc... theo thông tư 02/2010 của
bộ GD&ĐT và có đủ những điều kiện về tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường mầm non là đơn vị trực thuộc ngành học Mầm non.
Trong những năm gần đây, công tác quản lý trường mầm non đã có bước chuyển
biến tích cực theo hướng: khắc phục các tiêu cực trong ngành, chuẩn hóa đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới cơ chế tài chính của ngành giáo dục; tăng
cường phân cấp quản lý giáo dục, quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo dục;
ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin; hình thành giám sát xã hội đối với chất lượng
giáo dục và đào tạo; xây dựng hệ thống quản lý chất lượng từ Trung ương đến địa
phương và các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh cải cách hành chính trong toàn ngành; mở rộng

môi trường giáo dục thân thiện, khuyến khích tính tích cực, chủ động trong học sinh,
sinh viên; đổi mới và tăng cường giáo dục truyền thống và văn hóa dân tộc,... Nhưng


1
trên thực tế hoạt động chăm sóc trẻ trong các trường mầm non còn chưa thực sự được
chú trọng. Các hành vi vô tình hay cố ý vi phạm quyền trẻ em; bạo hành trẻ em; cắt xén
khẩu phần ăn của trẻ;... vẫn tồn tại trong các cơ sở giáo dục mầm non trong cả nước nói
chung.
Trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc: trong những năm qua, đội ngũ cán
bộ quản lý cũng có những đóng góp tích cực trong việc tổ chức, chỉ đạo, quản lý chất
lượng chăm sóc trẻ và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Nhưng thực tế vẫn còn
nhiều yếu kém, bất cập trong công tác quản lý hoạt động chăm sóc trẻ trong các trường
mầm non trên địa bàn Thị xã. Đó là một trong những nguyên nhân hạn chế sự phát triển
bền vững của hoạt động chăm sóc trẻ mầm non trên địa bàn Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh
Phúc.
Vì thế, để đáp ứng mục tiêu chăm sóc trẻ thì vấn đề tìm giải pháp để quản lý hoạt
động chăm sóc trẻ trong các trường mầm non trên địa bàn Thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh
Phúc là vô cùng cần thiết, nhưng đến nay cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn
đề này.
Xuất phát từ cơ sở trên, là một người quản lý hoạt động chăm sóc trẻ trong
trường mầm non trên địa bàn Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả quyết định chọn
đề tài: “Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường Mầm non Thị xã Phúc Yên Tỉnh Vĩnh Phúc” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Đe xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non Thị
xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động
chăm sóc trẻ ở các trường Mầm non trên địa bàn Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu


-

Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các truờng mầm non.

Thực trạng về quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các truờng mầm non Thị xã Phúc Yên,
Tỉnh Vĩnh Phúc.

-

Các biện pháp của quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các truờng mầm non Thị xã Phúc
Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

1

Đổi tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn Thị xã Phúc

Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
Các trường mầm non trên địa bàn Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.

5. Phương pháp nghiên cứu
-

Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phương pháp phân tích - tổng họp tài liệu

+ Phương pháp khái quát hóa, đối chiếu so sánh. Rút ra kết luận độc lập.

-

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.

-

Phương pháp thống kê toán học: sử dụng toán thống kê, để xử lý các kết quả điều tra,

phân tích kết quả nghiên cứu.
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, đã có nhiều hành vi vi phạm quyền trẻ em làm dấy nên
những làn sóng dư luận về công tác chăm sóc trẻ ở các trường mầm non. Đảng, Nhà
nước, các chính quyền địa phương đã đưa ra những chính sách, giải pháp ứng phó kịp
thời, nên hoạt động chăm sóc trẻ mầm non đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
tuỳ theo từng địa phương mà áp dụng thì vẫn còn nhiều thiếu xót, nếu tìm được một số
biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc khác, dựa trên các cơ sở khoa học, có tính khả thi,
thì chất lượng sẽ được nâng lên. Hy vọng đề tài nghiên cứu này sẽ mang lại hiệu quả tích
cực mới cho công tác quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn
cả nước nói chung và địa bàn Thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.


7. Cấu trúc luân văn


1

Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục;
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm
non;
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc;
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm
non thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ CHĂM SÓC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON

1.1.

Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Như tác giả đã trình bày ở trên, vì lý do chưa có công trình nghiên cứu nào về đề

tài “Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn Thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”. Cho nên đây cũng là cái khó của đề tài vì nguồn tài liệu tham
khảo có phần hạn chế, thiếu sót không thể tránh khỏi.
Dưới đây tác giả xin trình bày về lịch sử nghiên cứu vấn đề, một một số công
trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau, tuy không liên quan đến phần trọng tâm của
đề tài này, nhưng cũng từ đó khái quát lên được các giải pháp quản lý giáo dục, quản lý
hoạt động chăm sóc trẻ mầm non.


1.1.1.

Nghiên cứu ở nước ngoài
Việc “lấy trẻ làm trung tâm” và “tất cả vì trẻ em” được đặt lên đầu tiên của các

nền giáo dục nước ngoài. Trong hoạt động quản lý của nhà trường, nhà quản lý và nhà
giáo dục phối họp chặc chẽ với nhau, cùng chung một tiếng nói.
Với kinh nghiệm trong việc quản lý nhà trường, V.A. Xukhomlinxki, trong tác
phẩm của cuộc đời mình “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” đã nói lên tầm quan
trọng của một hiệu trưởng trong công tác quản lý nhà trường. Hiệu trưởng là người chỉ
đạo các hoạt động quản lý, phối hợp với các hiệu phó và đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Tác giả nhấn mạnh tính quản lý tập thể trong các hoạt động của trường mầm non.
Tác giả cho rằng để nâng cao chất lượng quản lý, chuyên môn nghiệp vụ giáo
viên thì cần tổ chức các hội thảo khoa học. Thông qua hội thảo, giáo viên có những điều
kiện trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.
Tác giả Xverxlerơ, ông nhấn mạnh đến giải pháp dự giờ, phân tích bài giảng, sinh
hoạt tổ nhóm chuyên môn.Xverxlerơ cho rằng việc dự giờ và phân tích bài giảng là rất
quan trọng trong công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên nhìn thấy và khắc


phục các thiếu sót, phát huy điểm mạnh.
Những nghiên cứu khác của tác giả nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của
quản lý và quản lý giáo dục như: F.W.Taylor, G.Mayor, P.Druckev,...
Liên quan đến các vấn đề tâm lý trẻ em có các công trình như :
Tác giả v.x. Mukhina với công trình “7am lí học mẫu giảo” nghiên cứu về đặc
trưng tâm lí của trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo.
Tác giả Erik Erikson với ‘Trẻ em và xã hội” nghiên cứu về sự phát triển của trẻ
em, cách đối xử và giáo dục trẻ.
Jonh.B. Watson với công trình “Chăm sóc về tâm lí cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ” đã
nghiên cứu về tâm lí của trẻ ngay từ khi mới sinh và cách chăm sóc chúng.

Một số nhà tâm lý học Xô viết như: L.x. Vuwgotsxki, A.N. Lêônchiev đã nghiên
cứu quá trình hình thành hành động trí tuệ ở trẻ em, nhờ đó đã phát hiện ra cơ chế
chuyển từ hành động vật chất bên ngoài thành hành động trí tuệ bên trong và đặc điểm,
các giai đoạn của sự hình thành các hành động trí tuệ ở trẻ em.

1.1.2.

Nghiên cứu ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của KT-XH, khoa học QLGD Việt Nam dần hoàn thiện và

tiếp cận với thế giới.
Trước đây, nhiều nhà sư phạm trong nước như: Hà Thế Ngữ (1991), Hồ Ngọc
Đại, Đặng Vũ Hoạt (1988), Trần Kiều (1997), Thái Duy Tuyên (1998), Nguyễn Văn Lê
(1996),... đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của
việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học; Cùng với
đó là công tác quản lý của các hiệu trưởng và sự phối hợp nhuần nhuyễn của các giáo
viên, nhân viên nhà trường.
Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý cũng được xuất bản,
các tác giả như : GS.TS Phan Văn Kha (Viện khoa học Giáo dục Việt Nam); Phạm
Thành Nghị, Đặng Bá Lâm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Chân, Nguyễn
Bá Dương, ... Các công trình nghiên cứu đã giải quyết được vấn đề lý luận cơ bản về
khoa học quản lý như : khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, các giai đoạn
của hoạt động quản lý, đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý,... rút ra


từ thực tiễn từ quá trình quản lý giáo dục.
Riêng đối với ngành GDMN, có một số nghiên cứu như: “Gỉảỉ pháp tổ chức và
quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng tại trường mầm non hiện nay” của Lê Thị
Thanh; “Chăm sóc trẻ mầm non” của Tào Thị Hồng Vân; ‘To chức các hoạt động chăm
sóc - giáo dục cho trẻ ở trường mầm non” của Nguyễn Thị Oanh;...

Các tác phẩm trên đã nghiên cứu về giải pháp, cách thức chăm sóc - giáo dục trẻ
em mầm non tại các trường mầm non nói chung. Các tác giả cũng đưa ra những giải
pháp tổ chức và quản lý hoạt động chăm sóc trẻ em của riêng mình, tuy nhiên chỉ dựa
trên góc độ tổng quát, chưa nêu cụ thể ở từng trường, từng địa phương.

1.2.

Môt số khái
niêm cơ bản • •

1.2.1.

Quản lý
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những

cách tiếp cận khác nhau.

-

Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và làm việc với con
người.

-

Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc và những
nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.

-

Quản lý là vận dụng khai thác các nguồn nhân lực (hiện hữu và tiềm năng), kể cả nguồn

nhân lực, để đạt đến những kết quả kỳ vọng.

-

Quản lý là sự tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với con người và tập thể
nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thường có hiệu lực giải quyết được các
nhiệm vụ đề ra, là sự trông coi giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, tổ chức và điều
hành các hoạt động theo những yêu cầu nhiệm vụ nhất định.

-

Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi, quá trình xã hội để chúng
phát triển họp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.

-

Henri Fayol (1841 - 1925), người Pháp, nguwoif đặt nền móng cho lý luận tổ chức cổ
điển cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợ và kiểm tra”. Khái
niệm này xuất phát từ sự khái quát về các chức năng của quản lý.


-

Taylor F.w ( người Mỹ) cho rằng “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt và rẻ nhất”.

-

Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý dẫn đến tập thể những người lao động nahwmf thực hiện những mục tiêu dự

kiến.

-

Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành
viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các
mục đích đã định.
Những khái niệm nêu trên cho thấy mặc dù các khái niệm về quản lý được đề cập
ở nhiều góc độ khác nhau, có cách biểu đạt khác nhau đã đề cập những nhân tố cơ bản,
như: chủ thể quản lý, đối tượng và mục tiêu quản lý. Tuy nhiên từ những khái niệm này,
những học viên cao học và những nghiên cứu sinh chuyên ngành quản lý giáo dục gặp
phải trở ngại, lúng túng trong việc xác định các nội dung cụ thể trong thực tiễn quản lý ở
cơ quan quản lý nhà nước các cấp và các trường. Một số trường hợp còn có sự nhầm lẫn
cho rằng đối tượng của quản lý chỉ là con người trong các tổ chức, bỏ qua nhiều yếu tố
không phải là con người nhưng rất quan trọng trong công tác quản lý, như: tuyển sinh; cơ
sở vật chất - kỹ thuật dạy học; tài chính; hệ thống thông tin quản lý giáo dục; quá trình
dạy học .v.v....(các điều kiện đảm bảo quy mô và chất lượng giáo dục).
Để phục vụ cho nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực quản lý nói chung và
quản lý giáo dục nói riêng, quảng lý có thể hiểu là:
Quản lý là một tập họp các hoạt động lập kế hoạch , tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ để chúng phát triển họp
quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vất chất và tinh thần, hệ thống tổ chức
và các thành viên thuộc hệ thống, các hoạt động để đạt được các mục đích đã định.

1.2.2.

Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục ở góc độ hẹp, đó là quá trình người hiệu

trưởng dựa vào các quy luật khách quan vốn có của đơn vị để tác động có tính hướng

đích đến cán bộ, giáo viên, học sinh,.. .nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Trường học là tổ
chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục, là tế bào của bất cứ hệ thống giáo


dục nào (từ cơ sở đến trung ương). Chất lượng của giáo dục là do thành tích đích thực
của nhà trường (cùng với hệ thống quản lý giáo dục).
Có nhiều định nghĩa về quản lý nhà trường được các tác giả nêu ra:
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường phổ thông là tập hợp những tác
động tối ưu (công tác tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản
lý lên tập thể Cán bộ, Giáo viên và Học sinh nhằm tận dụng nguồn lực dự trữ do nhà
trường đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp và vốn lao động tự có, hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện
có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới ”.
Theo Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Bản chất của việc QL nhà trường là QLHĐ
dạy và học, tức là đưa HĐ đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu GD”.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng
theo phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD
của Đảng để tiến tới mục tiêu ĐT đối với ngành GD, đối với thế hệ trẻ và đối với từng
HS”.
Từ các quan điểm trên ta có thể thấy được : QL nhà trường là phải QL toàn diện
bao gồm: QL hành chánh, QL nhân sự, tài chánh, csvc, dạy học, giáo dục,...

1.2.3.

Quản lý trường mầm non
Trường Mầm non là một đơn vị của ngành GDMN thuộc hệ thống giáo dục quốc

dân Việt Nam.
Quản lý trường Mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của

Hiệu trưởng đến tập thể CB-GV MN để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình chăm
sóc trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc
học.
Thực chất công tác quản lý trường mầm non là quản lý quá trình chăm sóc - giáo
dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả.

1.2.4.

Khái niệm chăm sóc trẻ mầm non
m
Chăm sóc trẻ mầm non là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự


phát triển thể chất, sức khoẻ dinh dưỡng ở trẻ thơ. Các giải pháp này được phụ huynh
chấp nhân, ghi nhận.
Chăm sóc trẻ mầm non là một quá trình được quan tâm, chú ý, được tổ chức theo
một qui trình khoa học, nhằm phát triển thể lực, sức mạnh, thoả mãn nhu cầu tất yếu của
trẻ em.
Sự phát triển triển thể lực, sức mạnh ở trẻ mầm non nếu được diễn ra qua các
hoạt động chăm sóc bài bản, khoa học và đa dạng như:

1.3.
1.3.1.

Vị trí, mục tiêu và nội dung chăm sóc trẻ mầm non
Vị trí của chăm sóc trẻ mâm non
Là một bộ phận, một mảng hoạt động trong chương trình giáo dục mầm non, giáo

dục mầm non lại là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, chăm sóc trẻ em từ ba
tháng tuổi đến 5 tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005).


1.3.2.

Muc tiêu chăm sóc trẻ

(1) Các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức
khỏe và đảm bảo an toàn;

(2) Công tác đánh giá kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ thông qua kiểm tra khám sức khỏe
định kỳ ở trẻ em, theo dõi biểu đồ tăng trưởng cho trẻ;

(3) Đánh giá sự phát triển của trẻ căn cứ theo quy định về chuẩn phát triển trẻ em theo độ
tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Vậy mục tiêu của chăm sóc trẻ là đảm bảo cho tất cả trẻ em đều có sức khỏe tốt,
đều được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe cơ bản, chăm sóc nuôi dưỡng có chất
lượng; đồng thời được chăm sóc thường xuyên; đảm bảo được chế độ bữa ăn thích họp
với sức khỏe dinh dưỡng trẻ thơ; đảm bảo được các chế độ ngủ đủ giấc, ngủ ngon giấc;
được tham gia các hoạt động vui chơi an toàn, lành mạnh.. .Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ em; giảm tỷ lệ thấp còi; giảm tỷ lệ béo phì. Tăng cường các điều kiện để có thể tránh
được các nguy cơ gây thương tích ở trẻ; ngăn chặn các dịch bệnh lây nhiễm ở trẻ em...

1.3.3.

Nội dung chăm sóc trẻ mầm non
Đảm bảo chế độ ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân cho trẻ, nguồn cung cấp LTTP đảm bảo


vệ sinh an toàn thực phẩm.
Quản lý hồ sơ sổ sách bán trú
Quản lý cơ sở vật chất bán trú

Theo dõi thông tin hai chiều về chăm sóc trẻ

1.4.

Kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động chăm sóc trẻ
Xây dựng kế hoạch chăm sóc trẻ
Xác định rõ mục tiêu của kế hoạch chăm sóc trẻ mầm non: Trẻ khỏe mạnh, cơ thể

phát triển cân đối; cân nặng và chiều cao nằm trong kênh bình thường; có một số thói
quen tự phục vụ trong ăn uống, kỹ năng giữ gìn sức khỏe, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường và biết cách đảm bảo sự an toàn.
Dựa trên kết quả đạt được năm học trước, tình hình thực tế của đơn vị, sự chỉ đạo
của ngành cấp trên, nhà trường đề ra kế hoạch cho đơn vị mình, tùy theo năng lực xây
dựng kế hoạch nhưng kế hoạch cần thể hiện rõ cơ bản về việc tổ chức các chế độ ăn, số
bữa ăn chính, bữa ăn phụ, nhu cầu năng lượng cần đạt ở mỗi độ tuổi, số tiền ăn mỗi
ngày/ trẻ... kế hoạch phải nêu được những công việc cụ thể của từng nội dung phải quản
lý, các giải pháp tiến hành - các yêu cầu mức độ phải đạt đến kết quả. Ke hoạch tổ chức
hoạt động chăm sóc trẻ phải được thông qua sự phê duyệt của Phòng Giáo dục & Đào
tạo (cơ quan quản lý cấp trên).
Nội dung cơ bản của kế hoạch như sau:

-

Xây dựng môi trường trường học thân thiện với công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức

-

khỏe trẻ.
Phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường.


-

Phòng tránh các tai nạn , thương tích thường gặp ở trẻ

-

ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
trẻ.

-

Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên để thấy rõ vai trò, trách nhiệm đối
với việc thực hiện việc chăm sóc trẻ trong trường mầm non.

-

Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

-

Chế độ ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân cho trẻ

-

Chuyên đề về dinh dưỡng, sức khoẻ trẻ thơ


-

Ký hợp đồng mua bán lươmg thực, thực phẩm


-

Xác định khẩu phần dinh dưỡng ...
- Sau khi nhà trường đề ra kế hoạch chung, từ cơ sở đó từng bộ phận phải có kế
hoạch như: kế hoạch tổ nuôi dưỡng, tổ hành chính, kế hoạch các tổ khối, nhóm, lóp của
nhân viên, giáo viên. Các kế hoạch này phải nêu rõ trách nhiệm được giao, điều kiện để
thực hiện nhiệm vụ (khó khăn, thuận lợi, cơ sở vật chất, bản thân,..) nêu rõ nội dung, yêu
cầu chỉ tiêu phấn đấu, giải pháp thực hiện từng mặt.

1.5.

Nội dung quản lỷ hoạt động chăm sóc trẻ Mầm non

7.5.7.

Tổ chức và chỉ đạo hoạt động chăm sóc trẻ
Hiệu trưởng cần có sự chỉ đạo cụ thể về nội dung, quy trình xây dựng kế hoạch

cho giáo viên. Việc chỉ đạo việc thực hiện xây dựng kế hoạch cần phải thực hiện các giải
pháp sau:
+ Triển khai các văn bản, chỉ thị, yêu cầu của ngành đến giáo viên, và giao nhiệm
vụ cụ thể cho từng bộ phận, từng cá nhân phấn đấu.
+ Hướng dẫn giáo viên, các bộ phận trong trường làm kế hoạch và duyệt kế
hoạch với họ, giúp giáo viên nắm chắc kế hoạch, phân phối nội dung chương trình.
+ Hướng dẫn xây dựng kế hoạch mẫu.
+ Xác định cách thức thực hiện như: kiểm tra ngày giờ công, kỷ cương nề nếp
dạy học, kiểm tra việc thực hiện chương trình thông qua thời gian biểu, thăm lóp dự giờ.
+ Xây dựng chuẩn phương pháp đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
+ Cần tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong năm học.

Tất cả các kế hoạch đó đều được thống nhất với nội dung kế hoạch của nhà
truờng, đảm bảo khả năng phối hợp cao giữa các bộ phận, để cùng thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của nhà trường. Các kế hoạch xây dựng đều phải được hiệu truởng phê duyệt
truớc khi thực hiện.

1.5.2.

Chỉ đạo việc thực hiện đảm bảo chế độ ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân

cho trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
* Chỉ đạo việc thực hiện đảm bảo chế độ ăn:
- Xác định khẩu phần dinh dưỡng


Ăn uống là cơ sở tất yếu của sức khoẻ con người, đặc biệt đối với trẻ em: nếu trẻ
em được ăn uống đúng yếu cầu dinh dưỡng thì thể lực và trí tuệ mới phát triển, trẻ mới
khoẻ mạnh đáp ứng yêu cầu đang phát triển. Nếu dinh dưỡng mà thiếu đi, sẽ không đủ
đáp ứng cho sự phát triển, trẻ sẽ bị suy dinh dưỡng, chậm về trí tuệ, thể lực giảm sút, ảnh
hưởng đến cuộc sống hiện tại và tương lai của trẻ.
Dinh dưỡng họp lý là yêu cầu bắt buộc đối với trẻ, nếu khẩu phần dinh dưỡng
không họp lý sẽ dẫn đến nhiều bệnh tật cho trẻ.
Khẩu phần ăn là tiêu chuẩn ăn của một người trong một ngày, để đảm bảo nhu
cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
* Chỉ đạo việc thực hiện đảm bảo chế độ ngủ
Tổ chức ngủ cho trẻ mầm non theo từng độ tuổi là việc hết sức cần thiết đối với
việc chăm sóc sức khoẻ trẻ em. Giáo viên mầm non cần tìm hiểu nhu cầu ngủ của trẻ
theo từng độ tuổi và thực hành tổ chức giấc ngủ sao cho trẻ đảm bảo nhu cầu đủ giấc,
giấc ngủ sâu, an toàn khi ngủ,...

* Chỉ đạo việc thực hiện đảm bảo chế độ vệ sinh cá nhân cho trẻ

Là một yêu cầu không thể thiếu trong hoạt động chăm sóc trẻ em mầm non. Rèn
các thói quen vệ sinh cá nhân như đánh răng, rửa mặt, rửa tay,... mà giáo viên tiến hành
thường xuyên và đều đặn, thuần thục. Tạo thói quen cho trẻ khi còn nhỏ để tự tin hoà
nhập cuộc sống cho những giai đoạn sau.
* Chỉ đạo việc thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Giữ vai trò quan trọng đối với sức khoẻ của con người, nhằm giúp cơ thể tránh
được bệnh tật. Theo thống kê của bộ y tê nước ta, nhiễm khuẩn đường ruột qua đường ăn
uống là nguyên nhân tử vong đứng thứ hai trên mười bệnh có tỷ lệ tử vong cao ở nước
ta.
Vệ sinh ăn uống bao gồm: ăn uống, đầy đủ và họp lý.
Chỉ đạo thực hiện chương trình chăm sóc trẻ của giáo viên, cần tập trung vào vào
một số công việc như sau:
+ Chỉ đạo chuyên đề vệ sinh, dinh dưỡng giúp giáo viên có những hiểu biết sâu
hơn trong quá trình chăm sóc trẻ.
+ Chỉ đạo cho giáo viên tham dự chuyên đề rửa tay, rửa mặt cho trẻ thường
xuyên.


×