Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Nghiên cứu về tiền sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.62 KB, 15 trang )

Chương I:

Tiền sử dụng đất.

I: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống các văn bản liên quan tới thu tiền sử dụng đất :
STT

Văn bản

Ngày/trạng thái

1

Luật đất đai năm 2013

Ban hành : 29/11/2013
Hiệu lực : 1/7/2014
Trạng thái: đang có hiệu
lực

2

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết một số
điều của luật đất đai

Ban hành : 15/5/2014
Hiệu lực : 1/7/2014
Trạng thái: đang có hiệu
lực



3

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền sử
dụng đất

Ban hành : 15/5/2014
Hiệu lực : 1/7/2014
Trạng thái: đang có hiệu
lực

4

5

Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều
của nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15thangs
5 năm 2014 của chính phủ quy định về tiền
sử dụng đất

Ban hành : 16/6/2014

Quyết định số 1989/QĐ-BTC ngày 14
tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài Chính về
việc đính chính thông tư 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn một số điều của nghị định số


Ban hành : 14/8/2014

Hiệu lực : 1/8/2014
Trạng thái: đang có hiệu
lực

Hiệu lực : 14/8/2014
Trạng thái: đang có hiệu
lực


45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất

6

Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ : Quy định miễn giảm tiền
sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
đối với đất ở có nguồn gốc được giao ( cấp
) không đúng thẩm quyền trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 tại địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn,dặc biệt khó
khăn, biên giới hải đảo

Ban hành : 3/4/2015
Hiệu lực: 1/6/2015

Trạng thái: đang có hiệu
lực

7

Nghị định số 198/2004/NĐ-CP quy định về Ban hành : 3/12/2004
thu tiền sử dụng đất
Trạng thái : hết hiệu lực

8

Thông tư số 117/2004/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 3 tháng 12 năm 2004 của chính phủ
về thu tiền sử dụng đất

Ban hành : 7/12/2004
Trạng thái : hết hiệu lực

II: Căn cứ tính tiền sử dụng đất
( Điều 3 nghị định 45)
Người sử dụng đất được nhà nước giao đất,CMĐSDĐ,công nhận quyền sử
dụng đất phải nộp tiền sử dụng đấtphải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại luật
đất đai và được xác định trên các căn cứ:
1,Diện tích đất được giao,được chuyển mục đích sử dụng,được công nhân quyền
sử dụng đất
2,Mục đích sử dụng đất.


3,Giá đất tính thu tiền:

*Giá đất theo bảng đất do UBND tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương quy định
áp dụng trong trường hợp hộ gia đình,cá nhân được công nhận quyền sử dụng
đất,CMĐSDĐ đối với diện tích ở trong hạn mức.
*Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp,triết trừ,thu
nhập,thặng dư quy định tại nghị định của Chính Phủ về giá đất.
* Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
III, Phương pháp tính tiền sử dụng đất.

-

1.Xác định tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
(Đ4_ NĐ45;Đ3 _TT76)
a. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, được nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất thông qua hình thức đấu giá tiền sử dụng đất:
Tsdd= S*g
Trong đó: -Tsdd : là tiền sử dụng mà người SDĐ nộp vào ngân sách nhà nước
S: diện tích đất sử dụng
g: là trúng đấu giá cảu mục đích sử dụng đất trúng đấu giá
VD: Nhà ông Nguyễn Văn A đang sử dụng 400m2, trúng đấu giá vào mục đích
trồng cây cà phê; xác định tiền sdđ mà ông A phải nộp vào ngân sách nhà nước,
biết giá đất trúng đấu giá là 2tr/m2.
Trả lời: số tiền sdđ mà ông A nộp vào ngân sách nàh nước là :
Tsdđ = 2tr * 400m2 = 80tr(vnđ)
b, Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, được nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất không thông qua hình thức đấu giá tiền sử dụng đất :
Tsdđ = g * S – Tg( nếu có) – Tbt(nếu có)
Trong đó : - Tsdđ : là tiền sdđ mà ngfuowif sử dụng đất nộp vào ngân sách nhà
nước

-


S : là diện tích đất phải nộp tiền sdđ.
Tg :là tiền sdđ được giảm theo quy định tạo Đ12- ND45 (nếu có)
Tbt: là tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sdđ( nếu có)
g : là giá đất tính thu tiền sdđ theo mục đích sdđ


VD: ông Nguyễn Văn Đức được cơ quan có thẩm quyền giao sử dụng 200m2 đất
ở, hạn mức tại địa phương 150m2, Xác định tiền sdđ mà ông Đức phải nộp vào
ngân sách nhà nước , biết giá đất ở nông thôn 15tr/m2.
Tsdd= [(150*15tr/m2 +50*15tr/m2) – 150*15tr/m2] = 750tr (vnđ).

2. Xác định tiền sử dụng khi chuyển mục đích sử dụng đất.
a , Đối với tổ chức kinh tế
-Chuyển từ đất nộng nghiệp,phi nông nghiệp không thu tiền sdđ sang đất ở để thục
hiện dự án đầu tư xâu dựng nhà ở để bán kết hợp với cho thuê:
Tcmđ = 100% * T(ở)
-Chuyển từ đất nông nghiệp, phi nông nghiệp không phải là đất ở được nhà nước
giao đất có thu tiền sdđ và đã nộp tiền sdđ trươc ngày 01/07/2014 sang đát ở .
Tcmđ = T(ở) – Tt
Trong đó : - Tcmđ: là tiền sdđ khi chuyển mục đích sử dụng đất.
-T(ở) : là tiền sdđ theo giá đất ở .
-Tt: là tiền sdd theo giá của lợi đất theo giá trước khi chuyển mục đích
của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép CMĐ.
Tt=(Ttl/N)*N1
Trong đó :-Ttl: là tiền sdđ tính theo giá đất của thời hạn sử dụng đất có thu tiền sdd
-N: là tổng thời hạn sdđ có thu tiền sdđ( năm)
-N1: là số năm sdđ còn lại.


b , Đối với hộ gia đình cá nhân.


-Chuyển từ đất vườn , ao trong cùng 1 thửa đất có nhà ở của khu dân cư nông thôn
không được công nhận đất ở sang đất ở
Tcmđ=50%*[T(ở) – Tva]
-Chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang
đất ở.
Tcmđ=T(ở)- Tnn
-Chuyển đất phi nông nghiệp dưới hình thúc được nhà nươc giao đất có thu tiền
sdđ trước ngày 01/07/2014 sang đất ở.
Tcmđ= T(ở) – Tpnn
Trong đó :
*Tcmđ : là tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
*T(ở) : là tiền sử dụng đất theo giá của đất ở tại thời điêm có quyết định chuyển
mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
*Tva : là tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp( vườn,ao) tại thồi điểm có
quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nươc có thẩm quyền
*Tnn: là tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định
chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
*Tpnn: là tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp tại thời điểm có quyết
định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
VD: Bà Nguyễn Thị Hằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển mục
đích sử dụng đất đối với 120m2 từ đất trồng lúa sang đất ở nông thôn, hạn mức
giao đất ở nông thôn 150m2: biết đất ở nông thôn 10tr/m2. Đất trồng cây hàng năm
100nghin/m2.Xác định tiền chuyển mục đích sdđ mà bà Hằng phải nộp là bao
nhiêu?
Lời giải: Tcmđ =[(120m2*10tr) – (120m2 * 100n)] =1.188 tỷ(vnđ)



III:Trường hợp miễn tiền sử dụng đất. (Đ11 NĐ 45, Đ13 TT76).
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà
nước giao đất, cho phép CMĐSDĐ, công nhận quyền sử dụng đất cho người có
công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của Pháp luật về người có công.
Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực
hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn tiền sử
dụng đất theo pháp luật về người có công.
Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ
khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn,
vùng biên giới hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều
kiện KT-XH đặc biệt có khăn, vùng biên giới hải đảo. Việc xác định hộ nghèo theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là
đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử
dụng đất khi không được bồi thường về đất đai tại nơi phải di rời(nơi đi).
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất khi cấp GCN lần đầu đối với dất
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối
với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng
chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử dụng đất dối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở
của các hộ dân làng chài, dân sống trên song nước, đầm phà di chuyển đến định cư
tại các khu điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được giao đất ở để bố trí tái định cư
hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường
hợp khác do bộ trưởng BTC trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch UBND cấp tỉnh
6. BTC hướng dẫn cụ thể.

Trường hợp giảm tiền sử dụng đất. ( Đ 12 NĐ 45; Đ 14 TT 76 ).
1. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện KT-XH
đặc biệt khó khăn theo danh mục địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn,
vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo
quy định khoản 2 điều 11 NĐ 45 khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất lần đầu hoặc cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang
đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Hộ gia đình
nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu


thường trú tại địa phương nơi được cấp GCN, được công nhận quyền sử dụng đất,
được chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của thủ tướng chính phủ; việc xác định hộ
gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tôc thiểu số theo quy định của chính phủ.
2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất,
CMĐSDĐ, cấp GCN cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách
mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
người có công. Việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng
theo quy định trên chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
người có công(UBND cáp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).
3. Thủ tướng chính phủ quyết định viêc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường
hợp khác do Bộ trưởng BTC trình trên cơ sở đề xuấy của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Ví dụ
Ông Phòng là người dân tộc Xí Mần Hà Giang tại xã đặc biệt khó khăn do Thủ
tướng Chính phủ quy định. Ông Phòng là hộ nghèo tại xã đặc biệt khó khăn.
Bà Xa Thị Việt Uyên là thương binh mất sức lao động 70% (được giảm 90% tiền
sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương).

Ông Tiệp là thương binh mất sức lao động 50% ( được giảm 80% tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở tại địa phương).

Chương II:

Tiền thuê đất

I)Căn cứ tính tiền thuê đất (Điều 108 LĐĐ2013, Điều 3,9,10 NĐ 46)
1)Diện tích thuê đất:
Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường
hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với quyết định cho thuê đất
thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.
Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng diện tích đất cho thuê
trừ đi diện tích đất k phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất
nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định


của Luật đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực thế thực tế đang
sử dụng.
2)Thời hạn cho thuê đất.
Đơn giá thuê đất
Đơn giá thuê đất đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm.
Đơn giá thuê dất đối với trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê.
Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu
giá.
Hình thức nhà nước cho thuê đất
Thu tiền thuê đất hàng năm.
Thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian cho thuê.

Thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: là thời điểm Nhà nước quyết định
giao đất , cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất , công nhận quyền
sử dụng đất.
3)Phương pháp tính tiền thuê đất
Thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
TTHN= Ttđ - Tmg (nếu có) – TBT (nếu có)
Ttđ = Stđ x GTHN

GTHN = tỷ lệ phần trăm (%) x gtđ

Trong đó:
TTHN
Ttđ

: tiền thuê đất thu một năm

: tiền thuê đất thuê một năm trong trường hợp chưa được miễn giảm

Tmg : tiền thuê đất được miễn giảm (nếu có)
TBT : tiền bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có)


Stđ

: là diện tích đất thuê

gtđ

: là giá đất tính tiền thuê đất


GTHN

: đơn giá thuê đất. Cụ thể quy định như sau:

Trường hợp đấu giá cho thuê đất
GTHN là đơn giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất của thời hạn một năm
Trường hợp không thông qua đấu giá đất (đơn giá cho chu kì ổn định đơn giá thuê
đất đầu tiên)
GTHN là (tỷ lệ % x gtđ), gtđ là giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp
so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư trong trường hợp diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) từ 30 tỷ trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở
lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại.
GTHN là (tỷ lệ % x gtđ), gtđ là giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp
hệ số điều chỉnh giá đất (GTHN = gbgd x hệ số điều chỉnh giá đất) trong trường
hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung
ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với
các tỉnh còn lại.
Trường hợp không thông qua đấu giá đất (đơn giá thuê đất khi điều chỉnh lại đơn
giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo):
GTHN là (tỷ lệ % x gtđ), gtđ là giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp
hệ số điều chỉnh giá đất (GTHN = gbgd x hệ số điều chỉnh giá đất x mức tỷ lệ (%)
do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất).
Chú ý:
Năm nộp tiền thuê đất tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31
tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, năm kết thúc thuê đất
không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê.
Trường hợp thời gian thuê đất của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc
không đủ số ngày của 1 tháng thì:



Nếu số ngày thuê đất >=15 ngày thì tính tròn 1 tháng.
Nếu số ngày thuê đất <15 ngày thì không tính tiền thuê đất.
Tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian cho thuê.
TTML = TTHN= Ttđ - Tmg (nếu có) – TBT (nếu có)
Ttđ = Stđ x GTHN

GTHN = tỷ lệ phần trăm (%) x gtđ.

Trong đó:
TTML
Ttđ

: tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê

: tiền thuê đất thuê một năm trong trường hợp chưa được miễn giảm

Tmg : tiền thuê đất được miễn giảm (nếu có)
TBT : tiền bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có)
Stđ

: là diện tích đất thuê

gtđ

: là giá đất tính tiền thuê đất

GTHN


: đơn giá thuê đất. Cụ thể quy định như sau

Trường hợp đấu giá cho thuê đất
GTHN là đơn giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất của thời hạn một năm
Trường hợp không thông qua đấu giá đất:
GTHN là (tỷ lệ % x gtđ), gtđ là giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp
so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư trong trường hợp diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) từ 30 tỷ trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở
lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại.
GTHN là (tỷ lệ % x gtđ), gtđ là giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp
hệ số điều chỉnh giá đất (GTHN = gbgd x hệ số điều chỉnh giá đất) trong trường
hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung


ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với
các tỉnh còn lại.
4)Các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư
hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại;
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách
mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di
dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;


c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu
số;

d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;

đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở,
công trình cung cấp dịch vụ hàng không;

e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ
sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;

g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.


II) Hướng dẫn về miễn, giảm tiền thuê đất
Ngày 12/6/2015 Bộ Tài chính có công văn số 7810/BTC-QLCS gửi Cục Thuế các
tỉnh, TP trực thuộc trung ương hướng dẫn một số nội dung về miễn, giảm tiền thuê
đất nhằm tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách, pháp
luật.
1) Miễn tiền thuê đất
a) Về miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản
-Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất kể từ 1-7-2014 trở đi theo Luật
Đất đai năm 2013;cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra,
xác định cụ thể thời gian được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản
và ban hành quyết định miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, tối đa
không quá ba năm.
-Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước 1-7-2014:
-Trường hợp dự án được Nhà nước cho thuê đất, đã nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền
thuê đất trong thời gian xây dựng,khi hoạt động xây dựng cơ bản kết thúc thì người

thuê đất hoàn tất thủ tục theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC để quyết
toán số tiền thuê đất được miễn.
-Trường hợp dự án được Nhà nước cho thuê đất trước 1-7-2014 nhưng sau 1-72014 mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, xác định cụ thể thời gian được miễn tiền thuê đất nhưng
tối đa không quá ba năm, kể từ ngày có quyết định thuê đất hoặc bàn giao đất thực
tế
b) Miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức
-Việc miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức đối với
hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao
khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang
thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy


định của Luật Đất đai theo quy định tại khoản 9 Điều 19 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP được áp dụng từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2020.
-Ngoài ra, để cải cách thủ tục hành chính, việc nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất
đối với các trường hợp nêu trên có thể được thực hiện thông qua Hệ thống giao
dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

2) Miễn giảm tiền thuê đất
a) Về miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư (không bao gồm
hoạt động khai thác khoáng sản)
*) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 mà tại
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư có ghi cụ thể mức miễn,
giảm tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm cấp nhưng chưa
làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì nay được hợp thức hóa cho phép
các trường hợp này vẫn được hưởng ưu đãi về tiền thuê đấttheo quy định tại Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp
*) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 mà tại

Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư không ghi mức miễn, giảm
tiền thuê đất hoặc ghi nguyên tắc là được hưởng ưu đãi tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai; trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày
01/7/2014 không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư nhưng thuộc đối tượng, đáp ứng đủ các điều kiện để được miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê
đất nhưng chậm làm thủ tục miễn, giảm (nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền
thuê đất sau ngày 01/7/2014) thì được hợp thức hóa cho phép các trường hợp này
vẫn được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật.

b) Về miễn, giảm tiền thuê đất đối với hoạt động khai thác khoáng sản
*) Đối với dự án khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất, đã bàn
giao đất thực tế và nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định trước


ngày 01/7/2014 thì được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất.
*) Đối với dự án khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất, đã bàn giao
đất thực tế trước ngày 01/7/2014 nhưng chậm làm thủ tục, nộp hồ sơ đề nghị miễn,
giảm tiền thuê đất sau ngày 01/7/2014 thì cũng được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền
thuê đất như đối với trường hợp tại điểm a nêu trên.
*) Đối với dự án khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất trước ngày
01/7/2014 nhưng được bàn giao đất thực tế và nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền
thuê đất sau ngày 01/7/2014 thì không được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
tại Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số46/2014/NĐ-CP.
*) Đối với dự án khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất mà có các phần
diện tích được bàn giao thực tế trước và sau ngày 01/7/2014 thì việc ưu đãi miễn,
giảm tiền thuê đất được thực hiện tương ứng với từng phần diện tích bàn
giao đất thực tế theo hướng dẫn tại các điểm a, b và c nêu trên.





×