Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Bước đầu nghiên cứu cơ sở khoa học góp phần quản lý tài nguyên sinh vật khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.45 MB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy
hướng dẫn là TS. Hà Quý Quỳnh. Tôi cũng đã nhận được sự động viên và giúp đỡ
tận tình của TS. Hoàng Ngọc Khắc, Khoa Môi trường, đồng thời đã có được sự giúp
đỡ qúy báu từ các nhà khoa học, cán bộ của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các bạn đồng nghiệp về sự giúp đỡ này.
Tôi xin cảm ơn Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, đề tài cấp Nhà nước
Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin quản lý, giám sát tài nguyên ở vườn quốc
gia và một số khu bảo tồn thiên nhiên khu vực Tây Bắc bằng công nghệ viễn thám
và GIS có sử dụng ảnh VNREDSat-1. Mã số VT/UD-01/14-15, do TS. Hà Quý
Quỳnh làm chủ nghiệm, đã cho tôi sử dụng số liệu của đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ UBND Thành xã Tà Xùa, Suối Tọ,
Mường Thải, Háng Đồng,... bà con nhân dân về các thông tin và sự hỗ trợ trong thời
gian thực hiện đề tài đồ án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bố, mẹ
và các em đã động viên và tạo tất cả các điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản
luận án này.


CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
BIP
BTTN
CXS
CBD
ĐDSH
DLST
ĐTQHR
GIS
HST
HTTĐL


IUCN
KT-XH
MHSĐC
NN&PTNT
PSBR

Biodiversity Indicators Partnership-Hiệp hội chỉ thị ĐDSH
Bảo tồn thiên nhiên
Có xương sống
Convention on Biodiversity: Công ước Đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học
Du lịch sinh thái
Điều tra quy hoạch rừng
Geographic Information system
Hệ Sinh thái
Hệ thông tin địa lý
Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới
Kinh tế xã hội
Mô hình số độ cao
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Pressure-State-Benefit-Response: Áp lực-Hiện trạng-Lợi ích-

SĐVN
TNTN
UBND
VQG

Đáp ứng
Sách Đỏ Việt Nam
Tài nguyên thiên nhiên

Uỷ ban nhân dân
Vườn Quốc gia

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU..................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC HÌNH...............................................................vi
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
6. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC............................4
1.1. Cơ sở sinh thái học...............................................................................................4
1.2. Khái niệm về rừng...............................................................................................5
1.3. Đa dạng sinh học..................................................................................................5
1.4. Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên......................................................7
1.5. Viễn thám và Hệ thông tin địa lý .......................................................................7

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÀ XÙA – SƠN LA10

2.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................10

2.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................10
2.1.2. Địa hình..................................................................................................11
2.1.3. Thổ nhưỡng ...........................................................................................13
2.1.4. Khí hậu, thủy văn...................................................................................13
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................14

2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động...................................................................14
2.2.2. Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp...................................................16
2.2.3. Cơ sở hạ tầng giao thông.......................................................................18
2.2.4. Y tế.........................................................................................................18
2.2.5. Giáo dục.................................................................................................19


2.2.6. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội........................................19
2.3. Hiện trạng tài nguyên sinh vật khu bảo tồn Tà Xùa......................................20

2.3.1. Hệ thực vật.............................................................................................20
2.3.2. Thảm thực vật........................................................................................26
2.3.3. Động vật.................................................................................................31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................34
3.1. Khung thông tin quản lý Tài nguyên sinh vật ở KBTTN Tà Xùa.................34
3.2. Cơ sở dữ liệu GIS của Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa ...............................40

3.2.1. Bản đồ địa hình......................................................................................40
3.2.3. Bản đồ độ dốc........................................................................................43
3.2.4. Bản đồ hướng sườn................................................................................45
3.2.5. Bản đồ lớp phủ thực vật.........................................................................47
3.2.1 Bản đồ thảm thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa.........................49

3.3. Đánh giá các các thông tin Đa dạng sinh học KBTTN Tà Xùa.....................52

KẾT LUẬN.................................................................................................................56
KiẾn NGHỊ.................................................................................................................56


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 10: Cấu trúc thành phần loài thú ở khu vực nghiên cứu[17]............................31
Cơ sở dữ liệu GIS về tài nguyên sinh vật Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa.............46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................57


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC HÌNH
Trang

Bảng 10: Cấu trúc thành phần loài thú ở khu vực nghiên cứu[17]............................31
Cơ sở dữ liệu GIS về tài nguyên sinh vật Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa.............46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia giàu có về Đa dạng sinh học. Đến nay các nhà khoa học
đã xác định được ở Việt Nam có 34 911 loài sinh vật, thực tế con số này lớn hơn, do
nhiều loài sinh vật chưa được phát hiện và nghiên cứu...
Lịch sử phát triển Khu bảo tồn và VQG của Việt Nam gồm: năm 1962, Chính
phủ ra quyết định thành lập khu rừng cấm Cúc Phương (Khu bảo vệ đầu tiên sau trở
thành Vườn quốc gia đầu tiên của Việt Nam). Sau đó đến 24/1/1977 Thủ tướng

Chính phủ ban hành quyết định số 41/TTg về việc thành lập 10 khu rừng cấm, tổng
diện tích 44 310 ha. Tới ngày 9/8/1986 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Quyết định số 194/CT xác lập danh mục 73 khu rừng cấm trên toàn quốc với tổng
diện tích là 769 512 ha, gồm 2 Vườn quốc gia (65 000 ha), 46 Khu bảo tồn thiên
nhiên (629 661 ha), và 25 khu Văn hoá - Lịch sử và Môi trường (74 851 ha). Ngày
30/12/1986, Qui chế quản lý 3 loại rừng được chính thức ban hành theo quyết định
số 1171/QĐ của Bộ trưởng Bộ lâm nghiệp. Sau năm 1990, nhiều khu bảo tồn cấp
quốc gia được thành lập, nhiều khu bảo vệ được thành lập ở cấp tỉnh. Thời kỳ này
việc xây dựng rừng đặc dụng được đẩy mạnh.
Theo Quyết định số 218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07 tháng 02
năm 2014 về Phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn
biển, khu bảo tồn vùng nội địa Việt Nam đến năm 2020 thì mục tiêu đến năm 2020
đưa diện tích hệ thống rừng đặc dụng, đạt khoảng 9% diện tích lãnh thổ. Tuy nhiên,
theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới “tỉ lệ bảo tồn thiên nhiên của một quốc gia
nên đạt ở mức lớn hơn 10% diện tích lãnh thổ”.
Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên là nơi lưu trữ, bảo tồn nguyên vẹn
nguồn tài nguyên. VQG và khu bảo tồn đã được quy hoạch, có ranh giới trên bản
đồ, đang được quản lý bảo vệ bởi lực lượng cán bộ kiểm lâm, được biên chế thành
từng ban quản lý và các trạm, chốt bảo vệ.
Hoạt động điều tra nghiên cứu sinh học ở các VQG và khu bảo tồn vừa qua đã
có một bước tiến mới, về qui mô, phạm vi nghiên cứu.
Tuy đã được quan tâm song để quản lý tài nguyên trong các khu bảo tồn còn
gặp những khó khăn sau:
1


Quản lý, giám sát môi trường sống của các nhóm động vật, thực vật; dự báo
biến động, giám sát thảm thực vật rừng gặp nhiều khó khăn.
Áp lực phá rừng lấy đất làm nương rẫy; khai thác lâm sản trái phép; của cộng
đồng dân cư sống trong và xung quanh các VQG và khu bảo tồn cao trong khi công

cụ nhận diện, phân tích đánh giá còn rất hạn chế.
Xuất phát từ lý do trên, sinh viên lựa chọn đề tài : “ Bước đầu nghiên cứu cơ
sở khoa học góp phần quản lý tài nguyên sinh vật khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa,
tỉnh Sơn La”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bước đầu xây dựng được cơ sở khoa học, bộ thông tin để quản lý đánh giá tài
nguyên sinh vật bằng công nghệ Viễn thám và GIS, phục vụ công tác quản lý tài
nguyên sinh vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa, Sơn La.
3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nội dung sau:
Điều tra thu thập dữ liệu: ảnh vệ tinh, bản đồ số, thông tin về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội tại khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa.
Điều tra thu thập dữ liệu các về tài nguyên sinh vật của KBTTN Tà Xùa.
Xây dựng bộ thông tin để quản lý giám sát tài nguyên sinh vật có giá trị của
KBTTN Tà Xùa.
Đánh giá phân bố, biến động tài nguyên sinh vật KBTTN Tà Xùa bằng công
nghệ GIS.
Bước đầu định hướng ứng dụng kết quả phân nghiên cứu trong quản lý giám
sát tài nguyên sinh vật phục vụ quản lý KBTTN Tà Xùa, Sơn La
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tài nguyên sinh vật ở KBTTN Tà Xùa
Các thông tin quản lý, phân tích tài nguyên sinh vật
Công cụ GIS và các thông tin về tài nguyên sinh vật của KBTTN
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào nội dung xây dựng, bộ thông tin
khoa học phục vụ quản lý tài nguyên sinh vật ở KBTTN

2



Phạm vi về không gian: Địa bàn khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa, tỉnh Sơn La.
Phạm vi về thời gian: Từ ngày 31/03/2016 đến ngày 30/06/2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: Các nội dung nghiên cứu khoa học chính của đề tài là:
được sử dụng để xây dựng hệ thống thông tin giám sát các VQG và khu bảo tồn
thiên nhiên từ ảnh vệ tinh và dữ liệu GIS; thống kê dữ liệu GIS.
Phương pháp viễn thám: dữ liệu ảnh vệ tinh quang học ghi nhận tín hiệu phản
xạ từ mặt đất, trên phạm vi rộng, chu kỳ lặp lại cao được sử dụng để giải đoán, phân
tích các đối tượng trên mặt đất ở từng thời điểm cụ thể.
Phương pháp GIS, phân tích không gian: được sử dụng để thu thập, lưu trữ,
thể hiện thông tin phân tích không gian tính toán, chồng xếp, tích hợp, các số liệu
phục vụ mục tiêu nghiên cứu. Sử dụng các hàm số trong GIS như: “Overlay - chồng
ghép, If – nếu, not - không, add - cộng , sum - tổng, combine - tổ hợp, intersect –
phân cắt, Union – tổng hợp, Dissolve – Khái quát, like – giống như, from to – từ
đến và select - lựa chọn”, tích hợp thông tin thuộc tính, chọn lọc thông tin để xây
dựng bản đồ.
Phân tích phối hợp các chỉ số thực vật, làm cơ sở để giám sát sinh cảnh sống,
sinh cảnh sống, thảm thực vật.
Phương pháp điều tra thực địa: Được sử dụng để thu thập số liệu thực địa
Phương pháp chuyên gia được sử dụng để thực hiện việc tư vấn trong trình
thực hiện đề tài, phỏng vấn thu thập thông tin, kiểm định kết quả và thông qua các
hội thảo và hội nghị.
Phương pháp sinh thái, sinh học: Ứng dụng phương pháp này để xác định đa
dạng sinh học. Số liệu và danh mục các loài động thực vật quan trọng tại KBTTN
Tà Xùa.
6. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện và đánh giá
thực trạng việc bảo tồn thiên nhiên ở khu vực Tà Xùa – tỉnh Sơn La. Từ thực trạng
đó xác định những giải pháp cụ thể để thực thi việc bảo tồn thiên nhiên, ngăn chặn

những hành vi tác động tới Khu bảo tồn thiên nhiên.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở sinh thái học
Khái niệm sinh thái học (Ecology) xuất hiện từ giữa thế kỷ thứ XIX. Định
nghĩa đầu tiên về Sinh thái học được nhà khoa học người Đức, tên là Haeckel E viết
năm 1866, sau này cũng có nhiều công trình viết về Sinh thái học, phần lớn đều cho
rằng Sinh thái học là môn học nghiên cứu tất cả mối quan hệ tương tác phức tạp mà
Dacuyn gọi là các điều kiện sống xuất hiện trong cuộc đấu tranh sinh tồn.
Sinh thái học là khoa học tổng hợp của sinh quyển nó nghiên cứu các điều
kiện sinh tồn và phát triển của sinh vật, các điều kiện giới hạn vật lý, hoá học, sinh
học, các mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa sinh vật với môi trường và giữa sinh
vật với nhau, các mối quan hệ đó ảnh hưởng đến sự tồn tại, thích nghi, sinh trưởng
và phát triển của sinh vật, Sinh thái học chỉ ra phương hướng và biện pháp sử dụng
hợp lý các nguồn dự trữ thiên nhiên của sinh vật nhằm không ngừng bảo vệ cải
thiện sự phát triển tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo của sinh quyển, tất cả điều đó
nhằm đưa lại năng suất cao, chất lượng và hiệu quả tốt của cá thể, quần thể, quần
xã, hệ sinh thái và sinh quyển.
Tài nguyên sinh vật gồm có các quần thể sống (thực vật, động vật, vi sinh vật),
với các mối quan hệ dinh dưỡng và vị trí của chúng;
Ở quy mô lớn, đặc trưng của hệ sinh thái phụ thuộc vào khí hậu của vùng đó
và khí hậu thay đổi theo độ cao, địa hình, ảnh hưởng của biển. Ở phạm vi nhỏ hơn
độ cao, độ dốc, hướng sườn, đá mẹ... là nguyên nhân của chế độ nhiệt và độ ẩm của
hệ sinh thái. Trong một vùng địa lý, địa hình quy định vi khí hậu và chế độ dòng
chảy tại khu vực và ảnh hưởng trực tiếp tới thảm thực vật. Đất hình thành từ đá mẹ
trên mặt phủ của địa mạo. Vì vậy, địa mạo thường thể hiện đặc trưng qua bản chất
của đất và thảm thực vật. Tính chất vật lý, hoá học và hoạt động của vi sinh vật

trong đất quy định độ ẩm, chất dinh dưỡng và ảnh hưởng đến thảm thực vật, quần
thể động vật.
Cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái thay đổi theo không gian và thời gian,
vì vậy cần xem xét những thay đổi theo cả không gian và thời gian khi đánh giá, lập
bản đồ và quản lý hệ sinh thái.

4


1.2. Khái niệm về rừng
Rừng được hình dung ngay được đó là quần thụ các cây gỗ. Các từ ngữ phổ
biến như rừng Lim, rừng Sến, rừng Bồ đề hay rừng Tre nứa chứ không nói rừng
Chuối, rừng Cỏ lau hay rừng Mía. Rừng theo định nghĩa là một hệ sinh thái, một
kiểu thảm thực vật mà cây gỗ (hay Tre, Nứa) là nhân tố chủ đạo chi phối mối quan
hệ mối quan hệ tương hỗ giữa chúng với nhau và với sinh thái, ảnh hưởng quyết
định đến quá trình sinh trưởng phát triển, biến đổi của rừng. Ở đó tạo ra kiểu khí
hậu và thổ nhưỡng đặc trưng gọi là môi trường rừng. Và trong điều kiện cụ thể rừng
cũng xuất hiện những thế hệ động vật, thực vật, vi sinh vật tương ứng và chúng có
vai trò xác định trong quá trình sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất vật chất,
năng lượng thông tin của hệ sinh thái rừng.
Như vậy điều kiện hay tiêu chuẩn đầu tiên có tính quyết định để phân biệt
rừng với các kiểu thảm thực vật khác là sự có mặt của một lượng cây gỗ có chiều
cao và độ lớn nhất định. Các thông số đó được khái quát hóa bằng tỷ lệ độ tàn che
của cây gỗ có chiều cao từ 5m trở lên so với đất rừng được ký hiệu là k. Đây là chỉ
số tương đối để xác định trong thực tiễn mà các nhà khoa học trên thế giới đã công
nhận.[31].
Nếu K < 0,3: chưa có rừng
Nếu K = 0,3 – 0,6: rừng thưa
Nếu K > 0,6: rừng kín
Cũng có ý kiến cho rằng, độ tàn che của cây gỗ có chiều cao từ 5m trở lên là

0,1 cũng có thể gọi là rừng. Nhưng nhiều nhà khoa học đã không tán đồng. Vì rằng
độ tàn che của cây gỗ cao từ 5m trở lên chưa đạt 0,3 thì chưa có khả năng chi phối
quá trình sinh trưởng phát triển và các mối quan hệ tương hỗ khác trong thảm thực
vật và chưa có thể tạo ra môi trường rừng.[31]
Nói một cách tóm tắt, rừng là một hệ sinh thái mà cây gỗ (hay tre, nứa) là yếu
tố chủ đạo. Cây gỗ phải có chiều cao từ 5 m trở lên và độ tàn che của chúng (k) đạt
từ 0,3 đối với tre nứa phải có độ tàn che >50%.
1.3. Đa dạng sinh học.
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về đa dạng sinh học. Định nghĩa do Quỹ
Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế - WWF) (1989) quan niệm: “Đa dạng sinh học là sự

5


phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh
vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những Hệ sinh thái vô cùng phức
tạp cùng tồn tại trong môi trường”.[1] Do vậy, ĐDSH bao gồm 3 cấp độ: đa dạng
gen, đa dạng loài và đa dạng HST. Đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh vật
sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm. Ở mức độ
vi mô hơn, đa dạng sinh học bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt
về gen giữa các quần thể sống cách ly về địa lý cũng như sự khác biệt giữa các cá
thể cùng chung sống trong một quần thể. đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác
biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, các HST nơi mà các loài cũng
như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác giữa
chúng với nhau.
Theo Công ước ĐDSH, thì ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ
tất cả các nguồn trong các HST trên cạn, ở biển và các HST dưới nước khác, và mọi
tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng
di truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài), và các HST (đa
dạng HST).

Đa dạng di truyền là tần số và sự đa dạng của các gen và bộ gen trong mỗi
quần thể và giữa các quần thể với nhau;
Đa dạng loài là tần số và sự phong phú về trạng thái của các loài khác nhau;
Đa dạng HST là sự phong phú về trạng thái và tần số của các HST khác nhau.
Từ ba góc độ này, có thể tiếp cận với ĐDSH ở cả ba mức độ: mức độ phân tử
(gen), mức độ cơ thể và mức độ HST (IUCN, 1994).[9]
ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần cơ
thể, các quần thể, hay các hợp phần sinh học khác của HST, hiện đang có giá trị sử
dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người. Nói cách khác, ĐDSH là toàn bộ tài
nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là sự đa dạng của
sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ hợp giữa chúng. Đó không chỉ là
tổng số của các HST, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất cả các mối
quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau.

6


1.4. Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên
Giá trị lớn nhất ở mỗi KBTTN là tính đa dạng sinh học cao cùng các quần xã
sinh vật tự nhiên hầu như còn giữ được tính nguyên trạng.
Bảo tồn đa dạng sinh học ở mọi mức độ về cơ bản là “duy trì các quần thể loài
đang tồn tại và phát triển”. Công việc này có thể được tiến hành bên trong hoặc bên
ngoài nơi sống tự nhiên. Bảo tồn ở cấp quần xã: Bảo tồn nguyên vẹn các quần xã
sinh vật là cách bảo tồn có hiệu quả toàn bộ tính đa dạng sinh học. Cách bảo tồn
quần xã sinh vật gồm: xây dựng các khu bảo tồn; thực hiện các biện pháp bên ngoài
khu bảo tồn và phục hồi các quần xã sinh vật tại nơi cư trú bị suy thoái. Nhà nước
có thể dành ra những vùng đất làm khu bảo tồn và ban hành luật cho phép sử dụng
tài nguyên trong đó. Cơ sở khoa học của luật này chính là các kết quả của phân tích
qui luật địa sinh thái đã quyết định sự hình thành của chính quần xã sinh vật, mà
trước hết chính là quần xã thực vật - sinh vật sản xuất.[7].

Hiểu theo nghĩa rộng để bảo tồn những loài sinh vật trước hết cần bảo tồn
những cảnh quan mà sinh vật đó tồn tại, cụ thể hơn là cần nắm rõ mối tương tác
giữa các yếu tố cấu thành lãnh thổ, từ đó sẽ có những tác động vào từng yếu tố sao
cho những tác động đó giữ nguyên được môi trường sống tự nhiên của loài mà lại
cân bằng với sự phát triển của xã hội.
Cơ sở khoa học đánh giá và quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
Đánh giá dựa vào:
Diện tích
Kiểu hệ sinh thái
Tổng số loài động vật
Tổng số loài thực vật
Tỉ lệ kiểu rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo
1.5. Viễn thám và Hệ thông tin địa lý
Viễn thám là phương pháp sử dụng bức xạ điện từ (ánh sáng nhiệt, sóng cực
ngắn) như một phương tiện để điều tra, đo đạc những đặc tính của đối tượng. Mỗi
đối tượng trên trái đất sẽ có một đặc trưng riêng về bức xạ, phản xạ hay hấp thụ các
tia sóng điện từ. Các đặc trưng này được ghi chụp và thể hiện dưới dạng ảnh (ảnh
vệ tinh, ảnh máy bay, ảnh số, ảnh giấy,...). Từ nguồn dữ liệu này, các chuyên gia có

7


thể phân loại, chỉ ra các đối tượng khác nhau dựa vào đặc trưng nêu trên kết hợp với
quan hệ không gian giữa các đối tượng khác nhau. Đây chính là quá trình giải đoán
ảnh Viễn thám bằng mắt của các chuyên gia. Cách thứ hai là giải đoán tự động bằng
các phần mềm máy tính chuyên dụng.
Điều kiện cơ bản để một người có thể giải đoán được một đối tượng bằng mắt
từ ảnh là: Họ cần phải nắm vững các đặc điểm về bức xạ của đối tượng thể hiện trên
các loại tư liệu ảnh khác nhau. Có thể sử dụng các dấu hiệu cơ bản như các yếu tố
ảnh (tôn ảnh, cấu trúc, kiểu mẫu, hình dạng, kích thước, bóng, vị trí, màu sắc của

đối tượng,..) và các yếu tố địa kỹ thuật (địa hình, thực vật, hiện trạng sử dụng đất,
thủy văn, các dấu tích biến động địa chất...) để xây dựng chìa khóa giải đoán, áp
dụng cho quá trình giải đoán.
Công việc giải đoán tự động thực hiện bằng các phần mềm chuyên dụng với
dữ liệu ảnh số dạng raster. Các phần mềm chuyên dụng có khả năng phân biệt các
giá trị khác nhau của các pixel, theo đó, nhóm các pixel có giá trị giống nhau thì thể
hiện cùng một đối tượng. Đó chính là quá trình phân lớp tự động.
Ứng dụng phương pháp này ở KVTTN Tà Xùa, có thể xác định được lớp phủ
thực vật khu vực.
Hệ thống thông tin địa lý (Geography information system - GIS) đã phát triển
rất mạnh về lý thuyết, kỹ thuật. Đồng thời, GIS được ứng dụng rộng rãi trong các
lĩnh vực khác nhau như nghiên cứu địa lý, địa chất, nông nghiệp, đô thị, giao
thông,...Về bản chất thì GIS bao gồm các thành phần cơ bản sau:
Phần cứng máy tình bao gồm các thành phần vật lý của máy tỉnh và các thiết
bị ngoại vi khác (máy in, scanner, máy vẽ,...).
Phần mềm GIS là các chương trình máy tính thực hiện các công ciệc chuyên
môn của GIS, thực hiện các chức năng thu nhận và lưu trữ các dữ liệu không gian
cũng như thuộc tính, các thao tác xử lý số liệu, mô hìn số độ cao,...Có thể kể ra một
số phần mềm chuyên dụng GIS như Map/Info,...
Dữ liệu GIS bao gồm các dữ liệu không gian (ảnh, bản đồ....)và dữ liệu thuộc
tính (các đặc điểm, tính chất của các đối tượng không gian, các quá trình, hiện
tượng xảy ra ở các đối tượng không gian đó) của các đối tượng được nghiên cứu.

8


Người sử dụng: Là yếu tố mang tính quyết định, thực hiện thiết kế và thực
hiện các thao tác kỹ thuật để có được kết quả theo các yêu cầu khác nhau.
Các hợp phần trên nằm trong mối quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau tạo
thành hệ thống thông tin địa lý.

Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát về GIS như sau: Hệ thống thông tin
địa lý là tập hợp có tổ chức của phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu địa lý và
các thủ tục của người sử dụng nhằm trợ giúp việc thu nhận, lưu giữ, quản lý, xử lý,
phân tích, hiện thị các thông tin không gian để giải quyết các vấn đề tổng hợp thông
tin theo mục tiêu.
Sử dụng phần mềm GIS là ArcGis 9x để kết xuất dữ liệu, chồng xếp các lớp
bản đồ để biên tập thành bản đồ hiện trạng lớp phủ thực vật tại mỗi thời điểm và
bản đồ biến động lớp phủ thực vật khu vực nghiên cứu ở mỗi giai đoạn.
Tiến hành chồng xếp các thời kỳ và đưa ra bảng thống kê biến động diện tích
của từng đối tượng theo từng thời kỳ. Các số liệu được chuyển sang phần mềm
thống kê EXCEL để xử lí, tính toán, trình bày thành các bảng hiện trạng lớp phủ
của các đối tượng và kết quả diễn biến diện tích lớp phủ qua các năm.

9


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÀ XÙA –
SƠN LA
Theo quyết định số 3440/2002/QĐ-UB ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn
La về việc thành lập 4 Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên trực thuộc Chi cục
Kiểm lâm Sơn La. Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa được UBND tỉnh Sơn La thành
lập năm 2003 với tổng diện tích là 17.650 ha. Trong đó, diện tích các phân khu như
sau:[11]
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:

15.211 ha;

Phân khu phục hồi sinh thái:

2.439 ha;


Phân khu hành chính dịch vụ:

1 ha.

Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa bao hàm khu hệ sinh thái rừng kín thường
xanh núi cao vùng Tây Bắc, có giá trị bảo tồn cao, lưu giữ nhiều loài động, thực vật
quý hiếm. Khu bảo tồn có diện tích rừng tập trung khá lớn, đa dạng về các hệ sinh
thái và sinh cảnh với nhiều kiểu rừng, có giá trị về bảo tồn nguồn gen và nghiên cứu
khoa học. Đồng thời, tài nguyên cũng rất phong phú về mặt giá trị sử dụng như cho
gỗ, dầu béo, tinh dầu, cây thuốc, nguyên vật liệu…và là nơi cư trú phù hợp cho
động vật hoang dã sinh trưởng và phát triển.
Ngoài ra, rừng Tà Xùa còn đóng vai trò quan trọng trong cải thiện môi trường
sinh thái và điều tiết nguồn nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của người dân
trong vùng và trong hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà.
Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa nằm ở sườn Đông Nam của dãy Hoàng Liên
Sơn, có địa hình cao và dốc, mức độ độ chia cắt mạnh, nhiều đỉnh cao trên 2000m,
dọc theo dãy Pu Sa Phìn, cao nhất là đỉnh Pu Chiêm Sơn (2.765m), thấp nhất là
cánh đồng Mường Thải (320m). Địa thế khu vực nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông
Nam , độ dốc trung bình khoảng 30 - 400.[11]
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa nằm trên địa bàn của 4 xã: Tà Xùa, Háng
Đồng (huyện Bắc Yên) và Mường Thải, Suối Tọ (huyện Phù Yên). Khu BTTN Tà
Xùa có ranh giới tiếp giáp:
Phía bắc giáp với huyện Văn Chấn và Trạm Tấu của tỉnh Yên Bái
10


Phía đông giáp với xã Mường Cơi của huyện Phù Yên (tỉnh Sơn La)

Phía nam giáp với xã Làng Chếu và Phiêng Ban (huyện Bắc Yên), xã Gia Phù,
Huy Thượng, Quang Huy, Huy Bắc, Suối Bau (huyện Phù Yên) của tỉnh Sơn La
Phía tây giáp với xã Làng Chếu, Xím Vàng của huyện Bắc Yên.
2.1.2. Địa hình
Khu bảo tồn nằm ở sườn Đông Nam của dãy Hoàng Liên Sơn, địa hình cao
dốc, mức độ chia cắt mạnh, có nhiều đỉnh cao trên 2.000m dọc theo dãy Phu Sa
Phin, cao nhất là đỉnh Phu Chiêm Sơn có độ cao 2.765 m. Thấp nhất là khu vực
cánh đồng lúa Mường Thải, có độ cao là 320m: Địa hình nghiêng dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam. Độ dốc trung bình 300, nhiều nơi độ dốc trên 400.[11]
Về mặt địa mạo, dựa trên các chỉ tiêu trắc lượng hình thái của địa hình, khu
bảo tồn thiên Tà Xùa được phân chia thành các kiểu địa hình sau:
Kiểu bề san bằng
Chiếm phần bề mặt phân thuỷ của các khối và nhánh núi với đặc điểm chung
là các bề mặt hẹp, kéo dài không liên tục, có độ dốc nhỏ <8 o, phân bố ở độ cao trên
1500m. Cấu tạo bề mặt phổ biến là lớp vỏ phong hoá mỏng, lẫn nhiều mảnh vỡ, có
nơi trơ đá gốc. Quá trình ngoại sinh chủ yếu rửa trôi bề mặt.
Bề mặt san bằng bóc mòn, phân bố phần đỉnh các nhánh núi, với độ cao
khoảng 900 - 1500m.[11] Các bề mặt này có thể đóng vai trò là bề mặt chia nước
của các lưu vực sông suối trong vùng. Cấu tạo bề mặt thường có một lớp dăm sạn
eluvi dày 0,5 - 1m.[11] Quá trình ngoại sinh chủ yếu là rửa trôi bề mặt và dưới bề
mặt.
Kiểu bề mặt thung lũng, phân bố dưới dạng bậc trước núi kéo dài dọc theo
thung lũng sông ở độ cao 500 – 800m.[11] Bề mặt thường được phủ bởi một lớp vỏ
phong hóa, tuy dày hơn so với hai bề mặt kể trên song không vượt quá 1m. Quá
trình ngoại sinh chủ đạo là rửa trôi.
Kiểu địa hình sườn
Thường chiếm phần không gian sườn tiếp giáp với các bề mặt đỉnh. Các kiểu
sườn này chiếm hầu hết diện tích bề mặt sườn của các khối núi và dải núi chính của
khu vực. Kiểu địa hình này có đặc điểm độ dốc cao (thường trên 25 o, cá biệt lên tới
40-45o),[11] trắc diện dọc và ngang tương đối thẳng. Quá trình ngoại sinh chủ đạo


11


gây đột biến là đổ vỡ, sập lở nhưng tần xuất xuất hiện không cao. Ngoài ra, quá
trình xói mòn trên kiểu địa hình này diễn ra rất mạnh. Vì vậy, cấu tạo bề mặt lớp
phủ sườn thường mỏng và nhiều nơi trơ lộ đá gốc.
Sườn trọng lực chậm, chiếm phần thấp của các khối núi, dải núi chính. Độ dốc
sườn tương đối thoải hơn so với sườn trọng lực nhanh, dao động trong khoảng trung
25-300,[11] trắc diện dọc thường phân bậc. Lớp phủ sườn gồm dăm sạn, mảnh vỡ
với chiều dày 0,5 – 1m.[11] Quá trình ngoại sinh chủ đạo trượt trôi, trượt lở và xói
mòn nhưng diễn ra tốc độ chậm hơn so với kiểu sườn trọng lực nhanh.
Sườn xâm thực các bề mặt có độ dốc trung bình 8-15 0, đôi khi đạt tới 15 – 200
[11] trắc diện dọc phân bậc, trắc diện ngang lồi lõm, bị cắt xẻ. Quá trình địa mạo
chủ yếu là xâm thực với sự phát triển mạnh mẽ hệ thống khe xói, mương xói, dòng
chảy tạm thời
Sườn rửa trôi độ dốc nhỏ (thường dưới 8 0), ít bị chia cắt, tầng đất phát triển
khá (khoảng 1m), quá trình ngoại sinh thống trị là rửa trôi bề mặt
Kiểu sườn tích tụ sườn thường phân bố phần chân núi, gần mực xâm thực cơ
sở. Được hình thành do tích tụ các sản phẩm đã được bóc mòn ở phần phía trên núi
do quá trình sườn. Về hình thái đây là những dải hẹp chạy dọc theo thung lũng, bề
mặt có trắc diện lõm, ít bị chia cắt, độ dốc dao dộng trong khoảng 8-15 0,[11] cấu tạo
bề mặt gồm các tập hợp dăm sạn, mảnh vỡ, khối tảng với bề dày trung bình lớp phủ
thường đạt trên 1,5m. Quá trình thống trị là rửa trôi, xói rửa.
Kiểu địa hình dòng chảy
Thung lũng tích tụ dòng chảy chiếm phần địa hình ẩm thấp nhất của các thung
lũng dưới dải kéo dài dọc theo các sông. Hình thái bề mặt tương đối bằng phẳng với
các bãi bồi ven lòng và giữa lòng mang tính không liên tục, độ cao tương đối 0,5 –
1m. Cấu tạo bề mặt chủ yếu là cuội sỏi cát. Quá trình ngoại sinh gồm tích tụ, tích tụ
vùi lấp và ngập lụt

Máng trũng xâm thực là phần đáy trũng thấp của các dòng chảy phần thượng
lưu. Đặc điểm chính của kiểu địa hình là trắc diện ngang dạng chữ V hẹp, trắc diện
dọc tương đối thẳng và thường cắt vào đá gốc.

12


Máng trũng xâm thực tích tụ có trắc diện ngang vẫn giữ dạng chữ V nhưng mở
rộng hơn. Trắc diện dọc có tính phân bậc, xen kẽ giữa những đoạn tương đối thẳng
cắt vào đá gốc là những ổ tích tụ với vật liệu cuội, sỏi, cát.
Kiểu địa hình karst
Độ dốc lớn (thường trên 35o), lớp phủ thổ nhưỡng mỏng, nhiều nơi trơ đá gốc.
Kiểu địa hình này đặc trưng cho các hệ sinh thái núi đá vôi.
2.1.3. Thổ nhưỡng
Nền vật chất trong khu vực hầu hết là các sản phẩm trầm tích lục nguyên với
các loại đá mẹ chủ yếu là đá trầm tích và biến chất, đá hỗn hợp kiềm và trung tính,
đá vôi,... Khu BTTN Tà Xùa có 8 loại đất, thuộc 4 nhóm đất chính sau:
Nhóm đất mùn alit trên núi cao (A): diện tích 3778,0 ha (chiếm 21,4% tổng
diện tích tự nhiên của khu BTTN) [11]. Phân bố tập trung ở khu vực đỉnh núi Phu
Chiêm Sơn, núi Háng Đồng. Tầng mặt chủ yếu là lớp mùn khô từ xác thực vật phân
hủy. Thành phần cơ giới từ tơi xốp đến thịt nhẹ giàu dinh dưỡng.
Nhóm đất đỏ vàng (F): diện tích 1131 ha (chiếm 6,4%). Đất phát triển trên
nhóm đất trầm tích và biến chất, đá kiềm và trung bình, đá vôi..., phân bố ở độ cao
700 - 1.700m[11]. Phần lớn khu vực này có thực bì che phủ nên tầng mùn dày.
Thành phần cơ giới từ tơi xốp đến thịt nhẹ và thịt trung bình. Tầng đất dày phổ biến
từ 80 - 100cm[11].
Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (H): diện tích nhiều nhất 12.580 ha (chiếm
71,3%)[11]. Vùng núi thấp phát triển trên nhóm đá trầm tích và biến chất, Thành
phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Tầng đất dày từ 70 - 110cm, nghèo dinh
dưỡng và dễ bị xói mòn do độ dốc lớn[11].

Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D): diện tích 160,8ha (0,9%)[11].
Phân bố tập trung ở ven các suối Bản Chiếu. Đất hình thành do sản phẩm bồi tụ
nên tầng đất dày, khá giàu dinh dưỡng.
2.1.4. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu
Khu vực điều tra nằm vùng khí hậu ẩm nhiệt đới, mưa nhiều. Mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Mùa khô, khí hậu

13


thường khô và lạnh. Mùa mưa, khí hậu nóng và mưa nhiều (chiếm 80% tổng lượng
mưa năm).
Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm từ 1600 - 1900m, phân bố không đều
trong năm. Mưa tập trung từ tháng 6 đến tháng 8, chiếm 70% tổng lượng mưa cả
năm[11].
Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm 20 0C. Nhiệt độ tối cao 35 0C (tháng VI).
Nhiệt độ tối thấp là - 10C (tháng I)[11].
Ẩm độ: ẩm độ không khí bình quân năm là 85%, ẩm độ không khí tối cao là
90%, ẩm độ không khí tối thấp là 80%[11].
Chế độ gió: gió Đông Bắc thịnh hành từ tháng X đến tháng II năm sau, kéo
theo thời tiết giá lạnh, có sương muối. Gió Tây Nam hoạt động từ tháng III đến
tháng V thường khô hanh và nóng, dễ xảy ra nạn cháy rừng.
Thủy văn
Khu vực có 2 hệ suối lớn là Suối Tọ và Suối Tấc, chảy ra hồ Hòa Bình theo
hướng từ Bắc xuống Nam. Vào mùa mưa, lượng mưa nhiều nên lưu lượng dòng
chảy lớn, thường gây lũ quét và lũ ống. Hiện tượng xói mòn lớp đất mặt hầu như
phổ biến ở tất cả các diện tích canh tác nương rẫy và rất khó kiểm soát. Mùa khô do
lượng mưa ít, lưu lượng dòng chảy giảm.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động
Theo số liệu thống kê của các địa phương trong KBTTN như sau:
Xã Suối Tọ: Xã có 9 bản với 507 hộ và 3.447 nhân khẩu, mật độ dân số thấp
(24,54 người/km2) [32]. Thành phần dân tộc, chủ yếu là người Mông, địa bàn sinh
sống rải rác trên các triền núi cao, độ dốc lớn. Canh tác chủ yếu là lúa nương và
ngô. Xã Suối Tọ có diện tích rừng tự nhiên lớn, phần lớn thuộc khu BTTN Tà Xùa.
Xã Mường Thải: Toàn xã có 761 hộ với 3.553 khẩu trong đó dân tộc Mông có
3 bản với 823 nhân khẩu (chiếm 23,3 %), dân tộc Dao có 2 bản với 820 nhân khẩu
(chiếm 23,3 %), dân tộc Mường có 3 bản với 1.433 nhân khẩu (chiếm 40,7 %), dân
tộc Kinh có 2 bản với 477 nhân khẩu (chiếm 12,7 %). Xã có 429 hộ nghèo với
2.040 nhân khẩu trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số là 396 hộ. Tổng số lao động

14


của xã là 1.868 người; trong đó lao động nam là 953 người, lao động nữ là 915
người; lao động được đào tạo nghề là 207 người (chiếm 11,08%)[32].
Xã thuộc vùng khó khăn của huyện Phù Yên, có 10 bản và 4 dân tộc sinh sống
là Kinh, Mường, Mông, Dao sống trong Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa. Xã được
chia làm 2 vùng, vùng cao gồm 5 bản : Giáp Đất, Khe Lành, Khoai Lang, Suối Tàu,
Suối Quốc và 5 bản vùng thấp (Bản Chiếu, Thải Hạ, Thải Thượng, Văn Yên, Phúc
Yên)[32].
Xã Tà Xùa: Là xã đặc biệt khó khăn của huyện Bắc Yên, cách trung tâm huyện
khoảng 14 km, địa hình phức tạp chủ yếu là đồi, núi. Toàn xã có 380 hộ với 2.691
nhân khẩu, thành phần dân tộc chủ yếu là dân tộc Mông[32]. Xã Tà Xùa có điều
kiện giao thông giữa các bản đến nay đã tương đối thuận lợi. Hiện nay xã đang
được đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao đời sống nhân dân.
Xã Háng Đồng: Háng Đồng là xã vùng cao của huyện Bắc Yên, xã có 6 bản,
có với dân số 2.265 khẩu với 100% là đồng bào dân tộc Mông, trong đó số hộ
nghèo là 232 hộ. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 9.158 ha[32]. Nhân dân chủ yếu

sống bằng nghề làm nương rẫy trình độ dân trí ở một bộ phận còn hạn chế.
Bảng 1 : Bảng Thống kê dân số và mật độ dân số năm 2011
STT

Chỉ tiêu

1.

Tổng số hộ (hộ)

2.

Tổng dân số (người)

3.

Mật độ dân số

4.

(người/km2)
Diện tích tự nhiên (ha)

Xã Suối

Xã Mường

Xã Tà

Xã Háng


Tọ

Thải

Xùa

Đồng

Tổng

507

761

380

232

1.880

3.447

3.553

2.691

2.265

11.956


24,54

51,59

59,85

24,73

34,6

14.048,2

6.887,2

4.496,6

9.158

34.626

Nguồn:UBND các xã Háng Đồng, Tà Xùa, Mường Thải, Suối Tọ

Theo thống kê trong khu BTTN Tà Xùa có 1.880 hộ dân sinh sống trên diện
tích 34.626 ha, với tổng dân số là 11.956 người và mật độ dân số là 34,6 người/km 2.
Trong khu bảo tồn có 5 dân tộc sinh sống là Mông, Mường, Dao, Thái, Kinh trong
đó dân tộc Mông chiếm hơn 90 %, dân tộc Kinh chiếm 2% dân số của cả khu bảo
tồn. Dân tộc Mông và Dao thường sinh sống và canh tác ở trên núi cao, chủ yếu

15



trồng lúa nương và ngô. Dân tộc Mường, Thái sinh sống và canh tác ở dưới thấp
hơn, chủ yếu trồng lúa nước và ngô. Dân tộc Kinh chủ yếu là đi làm kinh tế mới nên
tập trung hầu hết ở trung tâm các xã[32]. Do địa hình đồi núi nên di chuyển giữa
các xã trong khu bảo tồn còn gặp nhiều khó khăn, các hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ giữa các xã ít diễn ra. Lao động chủ yếu là lao động không được đào tạo
nên chất lượng rất thấp, các thủ tục lạc hậu không phổ biến nhưng vẫn diễn ra. Tỷ lệ
hộ nghèo vẫn cao. Nhìn chung tình hình dân số của các xã trong khu bảo tồn đã có
những thay đổi đáng kể tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm dần theo từng năm, đời
sống nhân dân dần được cải thiện nhờ các chương trình hỗ trợ của nhà nước, các
chương trình xóa đói giảm nghèo.
2.2.2. Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp
Sản xuất nông nghiệp
Do địa hình có nhiều núi cao, độ dốc lớn, nên diện tích dành cho sản xuất
nông nghiệp không nhiều.
Xã Mường Thải có diện tích đất nông nghiệp nhiều nhất sau đó là xã Suối Tọ,
hai xã còn lại là các xã thuộc vùng núi cao nên diện tích đất nông nghiệp ít. Các cây
nông nghiệp chính là ngô, khoai, sắn, lúa nương. Sản xuất nông nghiệp phần lớn để
phục vụ đời sống hàng ngày của người dân trong vùng.
Diện tích trồng màu phụ thuộc vào thời tiết, do vậy sản lượng lương thực
trong vùng không ổn định.
Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng thứ 2 sau trồng trọt. Ngoài việc cung cấp
sức kéo, trâu bò còn cung cấp phân bón phục vụ sản xuất.
Trong vùng chăn nuôi dê, trâu, bò gặp nhiều khó khăn do diện tích chăn thả
ngày càng thu hẹp.
Bảng 2 : Kết quả các hoạt động sản xuất nông nghiệ p ở các xã năm 2011[32]
STT
A
1


Lĩnh vực thống kê
Tổng diện tích tự nhiên
TRỒNG TRỌT
Tổng diện tích gieo trồng
Cây lương thực có hạt
Cây công nghiệp
Cây ăn quả
Cây sắn

Đơn

Suối Tọ

Mường

vị
ha

14.048,2

Thải
6.887,2

ha
ha
ha
ha
ha

1.047,5

974,1
9,3
4,6
66,7

1.375,3
719
6,3
34,6
97

16

Tà Xùa
4.496,6

Háng
Đồng
9.158

511
343
87,8

494,58
420,44

23

29,58



STT

Lĩnh vực thống kê
Cây dong riềng, khoai lang, khoai

2
B
1

sọ
Sản lượng lương thực có hạt
Thóc
Ngô
CHĂN NUÔI
Đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu
Đàn bò
Đàn ngựa
Đàn dê
Đàn lợn trên 2 tháng tuổi
Đàn gia cầm

Đơn
vị
ha

Suối Tọ


Mường
Thải

Tà Xùa

Háng
Đồng

145

Tấn
Tấn
Tấn

1.692,5
537,2
1.155,3

2.350,5
925,5
1.425

973,6
684
289

520

Con
Con

Con
Con
Con
Con

475
915
345
1.140
1.050
10.000

541
563
234
159
1.242
13.100

518
768
289
556
1.526
12.000

420
510
210
660

1.200
4.850

Nguồn:UBND các xã Háng Đồng, Tà Xùa, Mường Thải, Suối Tọ

Qua thống kê về tình hình sản xuất nông nghiệp của các xã trong khu BTTN
Tà Xùa (Bảng 2) có thể đánh giá như sau :
Các xã có diện tích tự nhiên lớn song diện tích có thể dùng để sản xuất nông
nghiệp không nhiều như xã Suối Tọ có diện tích lớn nhất nhưng diện tích đất sản
xuất nông nghiệp chỉ chiếm 7,7%, xã Mường Thải là 20%, xã Tà Xùa là 11,4%, xã
Háng Đồng là 5,4%. Qua đó có thể thấy bình quân đất nông nghiệp cho người dân
là 0,29 ha/người. Tuy sản lượng cây trồng tăng do đưa các giống cây có năng suất
vào gieo trồng nhưng tình trạng thiếu lương thực vẫn diễn ra. Đây cũng là nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng người dân vẫn đốt nương làm rẫy do thiếu đất sản
xuất nông nghiệp.
Sản xuất lâm nghiệp
Về quy hoạch 3 loại rừng trên phạm vi các xã thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên
khu vực Tà Xùa cơ cấu như sau:
Rừng phòng hộ: diện tích 14.270,6 ha; thuộc hệ thống rừng phòng hộ đầu
nguồn Sông Đà, phân bố hầu hết ở các xã[32].
Rừng đặc dụng: diện tích 11.325,4 ha thuộc xã Tà Xùa và Háng Đồng[32].
Rừng sản xuất: diện tích 10.320,2 ha; phân bố ở cả 4 xã[32].
Trong những năm gần đây, các xã trong khu BTTN Tà Xùa đã tham gia nhận
khoán bảo vệ rừng với diện tích hơn 10.830,4 ha, khoanh nuôi 449 ha, trồng rừng

17


116 ha[32]. Ở xã Mường Thải vẫn còn tình trạng khai thác gỗ để xây dựng nhà, chủ
yếu ở khu vực rừng sản xuất.

Năm 2011, xã Mường Thải đã phối hợp với Hạt kiểm lâm Bản Chiếu triển
khai tuyên truyền công tác phòng chống cháy rừng. Tuy nhiên, xã cũng đã thiệt hại
32 ha, trong đó thiệt hại loại rừng IIIa2 là 17 ha, 1b là 15 ha[32].
Xã Suối Tọ đã giao 1.958,7 ha cho các hộ khoanh nuôi bảo vệ, tích cực phối
hợp với các đơn vị chức năng tăng cường kiểm tra giám sát, quản lý và bảo vệ
rừng[32].
Xã Háng Đồng trồng mới được 40 ha Táo Sơn Tra tại bản Chống Tra, công tác
khoanh nuôi bảo vệ rừng được các cấp, các ngành quan tâm, tuy nhiên vẫn còn hiện
tượng phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy[32].
Xã Tà Xùa đã chỉ đạo, phối hợp thực hiện tốt công tác trồng rừng thuộc dự án
KfW7 của huyện; trong đó trồng được 133,2 ha rừng sản xuất ở các bản Tà Xùa A,
Tà Xùa C, Chung Trinh, Mống Vàng, Trò A, Trò B. Cơ cấu cây lâm nghiệp chủ yếu
là cây táo và cây thông, chăm sóc bảo vệ là 144,9 ha rừng sản xuất từ các năm
trước, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên là 655 ha[32]. Trong năm qua xã không có
hiện tượng cháy rừng xảy ra.
2.2.3. Cơ sở hạ tầng giao thông
Đường quốc lộ 43 chạy qua xã Mường Thải dài 2 km, đường đất lớn đến được
trung tâm của 4 xã dài hơn 40,2 km. Trong đó xã Tà Xùa là 14,5km xã Mường Thải
dài 7 km, Suối Tọ và Háng Đồng có hơn 18,7 km đường đang được thi công để rải
nhựa đến trung tâm các xã[32].
Các công trình phục vụ dân sinh đang giải phóng mặt bằng đường giao thông
Tà Xùa - Háng Đồng, Trung tâm xã - Làng Sáng.
2.2.4. Y tế
Hiện nay các xã đều có trạm y tế đóng ở trung tâm xã với 3 đến 4 y sĩ, y tá và
3 đến 4 giường bệnh, ở bản cũng có cán bộ y tế thôn bản[32]. Tuy nhiên trang thiết
bị của các cơ sở y tế thiếu, thuốc y tế chỉ phục vụ sơ cứu thông thường. Trình độ
cán bộ y tế rất thấp, chưa đáp ứng được công tác khám chữa bệnh. Người dân thiếu
thuốc, dịch vụ y tế, kể cả thuốc chữa trị thông thường. Tại Xã Háng Đồng trung tâm

18



y tế xã chưa được xây dựng kiên cố, đang còn là nhà gỗ, lợp mái tôn và đặc biệt
chưa có điện lưới để khám chữa bệnh cho nhân dân.
2.2.5. Giáo dục
Trong khu vực có 4 xã đều có trường và điểm trường mầm non, cấp I và cấp II
với 90% số em trong độ tuổi tới trường. Thiết bị đồ dùng học tập thiếu. Chất lượng
giảng dạy và kiến thức của học sinh chưa cao so với mức bình quân trong vùng.
Hiện tượng bỏ học còn diễn ra khá phổ biến do còn nhiều khó khăn như đường giao
thông đi lại xa xôi, có bản các em phải đi bộ 4-5 km để tới trường học. Những tháng
gia đình làm nương rẫy các em trong gia đình ít lao động phải nghỉ học để phụ giúp
gia đình. Hầu hết học sinh ở các xã trong khu BTTN chỉ học hết cấp 1, 2 còn số học
sinh theo học lên cấp 3 và cao hơn ít[32]:
Bảng 3 : Thống kê trường học, học sinh, giáo viên của các xã trong khu BTTN[32]



Trường
mầm
non

Trường
cấp I và
II

Mường Thải

1

2


Suối Tọ

1

Tà Xùa
Háng Đồng

Số học
sinh
mầm
non

Số học
sinh cấp
I và II

Số học
sinh cấp
III

Đại học
và cao
đẳng

Số
giáo
viên

240


572

54

87

73

2

100

520

20

10

65

1

2

172

462

76


1

2

111

442

56

Nguồn:UBND các xã Háng Đồng, Tà Xùa, Mường Thải, Suối Tọ năm 2011.

2.2.6. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội
Các xã nằm trong khu bảo tồn thuộc các xã vùng sâu - vùng xa, nên điều kiện
kinh tế - xã hội nhìn chung còn nhiều khó khăn. Trong khu vực chủ yếu có 5 dân
tộc sinh sống là: Mông, Mường, Dao, Thái, Kinh trong đó dân tộc Mông chiếm số
lượng nhiều nhất đặc biệt 2 xã Suối Tọ và Tà Xùa dân tộc Mông chiếm 100%. Sự
phân bố dân cư không đều, người Mông, Dao sống trên núi cao, người Mường,
Thái, Kinh sống ở vùng thấp, ven đường, sông suối thuận lợi cho việc canh tác. Tỷ
lệ hộ nghèo chiếm trên 40% số hộ. Người dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông,
lâm nghiệp, dựa vào rừng, phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Sản xuất nông nghiệp
chủ yếu là làm nương rẫy, diện tích đất canh tác rộng nhưng độ dốc lớn, cùng với
quá trình phá rừng làm nương diễn ra từ lâu nên lớp đất đã bị rửa trôi mạnh mẽ nên
việc canh tác hết sức khó khăn, hiệu quả thấp. Hiện nay do chính sách hỗ trợ người

19



×