Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

thi truong lao dong viet nam thuc trang giai phap b2KwdG4JGu 20130930092120 65671

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.36 KB, 28 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
A. LỜI NÓI ĐẦU

3

Chương 1. Những vấn đề chung về thị trường lao động

4

1. Khái niệm thị trường lao động

4

1.1. Một số quan niệm về thị trường lao động

4

I.1.2 Khái niệm thị trường lao động

5

1.2. Các nhân tố tác động đến thị trường lao động

5

1.2.1. Cung lao động

5



1.2.2. Tốc độ tăng của dân số

6

1.2.3. Tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động

6

1.2.4. Khả năng cung thời gian lao động

7

1.3. Cầu lao động

7

1.3.1. Sự phát triển của kinh tế xã hội

7

1.3.2. Khoa học kỹ thuật phát triển

8

1.3.3. Các chính sách của Nhà nước

8

1.4. Vai trò của thị trường lao động


8

Chương 2. Phân tích thực trạng thị trường lao động việt nam trong
thời gian qua

8

2.1. Thực trạng về thị trường lao động Việt Nam

9

2.1.1. Cung lao động vượt quá cần gấp sức ép mạnh về việc làm, đồng thời
với một tỷ lệ lao động dư thừa lớn trong năm gần đây

9

2.1.2. Trình độ tay nghề và cơ cấu lao động cung lao động không đáp ứng
được cầu

10

2.1.3. Chất lượng của lực lượng lao động

11,
12

2.2. Thực trạng về cung lao động Việt Nam

13


2.2.1. Tỷ trọng lao động giản đơn còn quá cao

13

2.2.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu lao động không đồng nhất với sự dồi dào
về nhu cầu lao động

14,
15

2.3. Thực trạng về cầu thị trường lao động

16


2

2.3.1. Trong cơ cấu lao động theo ngành, lực lượng lao động nông nghiệp
vẫn là chủ yếu

17

2.3.2. Sự biến đổi khá lớn về cơ cấu lao động và tỷ lệ lao động trong khu
vực Nhà nước

18

2.3.3. Thu hút lao động phụ thuộc vào só thuê lao động


18,
19

2.4. Mối quan hệ cung - cầu lao động

2022

Chương 3. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động Việt
Nam

23

3.1. Định hướng phát triển thị trường lao động

23

3.1.1. Định hướng đối với cung lao động

23

3.1.2. Định hướng đối với cầu lao động

23

3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển thị trường lao động Việt Nam

23

3.2.1. Đối với cung lao động


2324

3.2.2. Đối với cầu lao động

25

C. KẾT LUẬN

26


3

STT

TÊN
VIÊN

1

Nguyễn
Uyên Vy

2
3

4

5


6

BẢNG ĐÁNH GIÁ
THÀNH NỘI
THỜI
DUNG
GIAN
BẮT
ĐẦU

Ngọc Kết luận, 20/9/2
Tổng hợp 015
bài , làm
word
Huỳnh Thị Kim Chương 1
20/9/2
Nguyệt
015
Võ Minh Tuấn
Thực trạng 20/9/2
về
thị 015
trường lao
động,
Nguyễn
Thanh Thực trạng 20/9/2
Tuấn
về cung lao 015
động
Nguyễn Vĩnh Cà

Thực trạng 20/9/2
về cầu lao 015
động
Đỗ Quang Mỹ
Chương 3
20/9/2
015

THỜI
GIAN
HOÀ
N
THÀN
H

%
HOÀ
N
THÀN
H

ĐÁNH
GIÁ
ĐIỂM
(SINH
VIÊN )

30/9/2
015


90%

9

30/9/2
015
30/9/2
015

90%

9

80%

8

30/9/2
015

80%

8

30/9/2
015

80%

8


30/9/2
015

80%

8

ĐÁNH GHI
GIÁ
CHÚ
ĐIỂM
(GVH
D)

A. LỜI NÓI ĐẦU
Lao động và việc làm hiện nay và trong tương lai vẫn là vấn đề bức xúc, nhạy cảm
đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển như Việt
Nam chúng ta, đây là vấn đề rất được quan tâm nó có tác động trực tiếp đến mỗi cấp, mỗi
ngành, mỗi tổ chức, mỗi hộ gia đình và từng người lao động trong cả nước. Nhận thức sâu
sắc tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đề ra các
chính sách nhằm phát triển kinh tế do đó đã làm thay đổi đáng kể về quy mô, cơ cấu lao
động và vấn đề về giải quyết việc làm, dần dần chuyển Việt Nam sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua, tỷ lệ lao động thất
nghiệp, chưa có việc làm của thành phố có xu hướng giảm từ 11,25%, (năm 1991) còn 82%


4

(năm 1994), 6,16% (năm 1997) và 6,18% (năm 1998). Theo điều tra của bộ lao động

thương binh và xã hội công bố ngày 25/10/2001, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là
6,28%. Kinh nghiệm mở rộng các cơ hội có việc làm trong những năm 1980 của 69 nước
trên thế giới đã cho kết luận; tốc độ tăng của việc làm liên quan chặt chẽ va tỷ lệ thuận với
tốc độ tăng của GDP theo đầu người và sự giảm thiếu hụt chỉ số phát triển nhân lực (HDI).
Tốc độ tăng GDP theo đầu người hàng năm tăng lên 1% sẽ làm tốc độ tăng việc làm lên
0,18%. Và sự thiếu hụt chỉ số phát triển nhân lực giảm đi 1% sẽ làm tốc độ tăng của việc
làm lên 0,09%. Kết quả này cho thấy việc mở rộng cơ hội có việc làm phụ thuộc vào sự
tăng trưởng kinh tế và vào việc tăng cường năng lực cơ bản cho con người. Những chính
sách giải pháp hoàn thiện thị trường lao động Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước hết sức
quan tâm nhằm phát triển thị trường lao động ở nước ta, về giải quyết việc làm cho người
lao động, giảm áp lực về lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... trong thời gian
hạn hẹp của đề tài “ thị trường lao động Việt Nam thực trạng và giải pháp” chỉ đề cập
tới những vấn đề khái quát nhất. Nội dung của đề tài gồm:
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung
Chương 1: Những vấn đề chung về thị trường lao động
Chương 2 Phân tích thực trạng thị trường lao động Việt Nam trong thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động Việt Nam.
C. Phần kết luận.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG
1.1. KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1.1.1. Một số quan niệm về thị trường lao động
Trước hết có thể hiểu rằng thị trường lao động là một thị trường hàng hoá. Một số
nước quan niệm rằng đây là một thị trường hàng hoá bình thường, không có gì đặc biệt so
với các thị trường khác, song cũng có một số nước khác lại cho rằng đây là một thị trường
hàng hoá đặc biệt, và do vậy đã xuất hiện những trường phái với những quan điểm khác


5


nhau về sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường này.
Phái Tân cổ điển không đề cập gì đến vai trò của Nhà nước và cho rằng Nhà nước
đứng ngoài cuộc.
Phái duy tiền tệ coi vai trò của Nhà nước trong việc can thiệp vào thị trường lao động
là cần thiết và có hiệu quả.
Ở Đức, sau chiến tranh thế giới thứ hai, quan niệm rằng: thị trường lao động là thị
trường hàng hoá đặc biệt. Vì vậy Nhà nước phải có chính sách riêng nhằm can thiệp, bảo vệ
quyền lợi của người lao động. Như vậy, thị trường lao động của Đức mang tính chất xã hội.
Trước đây Việt Nam chưa thừa nhận sức lao động là hàng hoá, thị trường lao động
chưa được chú trọng. Hiện nay quan điểm nhận thức đã thay đổi.
1.1.2. Khái niệm thị trường lao động.
Thị trường lao động là một khái niệm được hình thành khi có sự xuất hiện của sản
xuất hàng hoá. Sự phát triển của nền sản xuất đã dần dẫn hoàn thiện khái niệm thị trường.
Trong nền sản xuất hàng hoá đã tạo ra nhu cầu trao đổi về các hàng hoá sản phẩm mà người
sản xuất đã sản xuất được với các sản phẩm khác của các nhà sản xuất khác. Vì vậy, họ tiến
hành các hoạt động mua bán trao đổi được gọi là thị trường. Các nhà kinh tế học cổ điển là
người đầu tiên đã nghiên cứu lôgíc về thị trường và đã đưa ra khái niệm đầu tiên đó là khái
niệm thị trường.
Theo AD. Smith thị trường là không gian trao đổi trong đó người mua và người bán
gặp nhau thoả thuận và trao đổi hàng hoá dịch vụ nào đó, với sự phát triển từ nền kinh tế
sản xuất hàng hoá nhỏ sang nền kinh tế thị trường.
Khái niệm thị trường của AD. Smith chưa bao quát được các vấn đề cơ bản của một
thị trường là tập hợp những sự thoả thuận, trong đó người mua và người bán trao đổi với
nhau loại hàng hoá, dịch vụ nào đó. Như vậy, khái niệm thị trường của DVBegg là thị
trường không chỉ bó hẹp bởi không gian nhất định mà bất cứ đâu có sự trao đổi, thoả thuận
mua bán hàng hoá, dịch vụ thì ở đó có thị trường tồn tại.
Thị trường lao động được hình thành sau thị trường hàng hoá, dịch vụ. Theo C. Mac
hàng hoá sức lao động chỉ hình thành sau khi chủ nghĩa tư bản tiến hành cuộc cách mạng về
công nghệ sản xuất, nhằm xây dựng một nền sản xuất đại công nghiệp chủ nghĩa tư bản đã

thực hiện quá trình tích luỹ nguyên thuỷ tư bản. Đây chính là một quá trình cướp đoạt tư


6

liệu sản xuất của con người lao động biến họ thành những người làm thuê cho những người
sở hưũ tư liệu sản xuất, từ đó hình thành nên hàng hoá sức lao động. Vậy thị trường lao
động là thị trường dùng để mua bán hanàg hoá sức lao động thị trường lao động là một bộ
phận cấu thành của thị trường đầu vào đối với quá trình sản xuất kinh doanh, của nền kinh
tế thị trường chịu sự tác động của hệ thống các quy luật của nền kinh tế thị trường quy định
cung cầu, quy luật giá cả cạnh tranh...
Theo ILO thị trường lao động là thị trường dịch vụ lao động được mua bán thông qua
một quá trình mà quá trình này xác định mức độ có việc làm của người lao động cũng như
mức độ tiền công và tiền lương.
Thị trường lao động là không gian trao đổi trong đó người sử dụng lao động và người
sở hữu lao động có nhu cầu làm thuê tiến hành gặp gỡ thoả thuận về mức thuê mướn lao
động.
1.2 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG.
1.2.1. Cung lao động
Cung lao động là lượng hàng hoá sức lao động mà người bán muốn bán trên thị
trường ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được.
Các nhân tố tác động đến cung lao động.
1.2.2. Tốc độ tăng của dân số:
Cung lao động trên thị trường lao động phụ thuộc vào tổng số lao động có thể cung
cấp. Mà tổng số lao động này phụ thuộc vào quy mô dân số. Nên quy mô dân số lớn thì
tổng số người trong độ tuổi loa động có khả năng lao động càng lớn, do đó tạo ra một lượng
người gia nhập vào thị trường lao động nhiều, làm tăng cung lao động trên thị trường lao
động. Tốc độ gia tăng dân số và cơ cấu dân số cũng là các nhân tố quan trọng tác động đến
cung lao động trên thị trường lao động. Đây là nhân tố có tác động gián tiếp đến cung lao
động mà nó tác động thông qua quy mô dân số và tác động này diễn ra trong một thời gian

tương đối dài. Tốc độ tăng dân số lớn dẫn đến việc làm tăng quy mô dân số người lao động
có thể cung cấp trong tương lai làm tăng cung lao động. Giá trị sử dụng sức lao động mang
tính chất đặc biệt nên thị trường sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nên nó phụ thuộc
vào bản thân người sở hữu. Ngoài ra nó còn chịu sự chi phối, quản lý về mặt pháp lý thể
hiện trên nhiều mặt. Chẳng hạn như cơ cấu độ tuổi và trình độ học vấn. Người tư thường


7

chia dân số trung bình và nhóm dân số già. Những nước có dân số thuộc vào nhóm dấn số
trẻ thì cơ cấu dân số có nhiều người ở trong độ tuổi lao động làm tăng lượng cung lao động
ở mức độ cao.Theo kết quả điều tra tính đến 1/3/2000, tổng lực lượng lao động cả nước có
38643089 người, so với kết quả điều tra tại thời điểm 1/7/1996 tăng bình quân hàng năm là
975645 người, với tốc độ tăng 2,7%/năm, trong khi tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm
của thời kỳ này là 1,50% năm. Với tốc độ tăng như trên thì tạo ra một lượng cung rất lớn
trên thị trường lao động Việt Nam hiện taị và tương lai.
1.2.3.Tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động
Tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động được xác định như sau
Lực lượng lao động thực tế
LFPR =

x100
Lực lượng lao động tiềm năng

Lực lượng lao động thực tế là bộ phận dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động hiện đang làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân và những người chưa có
việc làm nhưng đang đi tìm việc làm.
Lực lượng lao động tiền năng gồn những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động.
Tỷ lệ này càng lớn thì cung lao động càng lớn và ngược lại, sự tăng giảm của tỷ lệ

trên chịu tác động của các nhân tố là tiền lương danh nghĩa là lượng tiền lương danh nghĩa
tăng sẽ khuyến khích người lao động tham gia vào lực lượng lao động thực tế làm tăng tỷ lệ
tham gia của lực lượng lao động và ngược lại. Mặc khác khi điều kiện sống của người lao
động thấp kém làm cho người lao động muốn nâng cao điều kiện sống làm tăng lượng thời
gian làm việc và giảm lượng thời gian nghỉ ngơi dẫn đến tỷ lệ tham gia của nguồn nhân lực
tăng. Ngoài ra các chính sách của Nhà nước cũng tác động đến sự tham gia lực lượng lao
động thực tế làm tăng tỷ lệ tham gia nguồn nhân lực.
1.2.4.Khả năng cung thời gian lao động
Người lao động bị giới hạn bởi quỹ thời gian. Do đó bắt buộc người lao động phải
lựa chọn giữa thời gian lao động và thời gian nghỉ ngơi. Nếu người lao động tăng thời gian
lao động thì phải giảm thời gian nghỉ ngơi, do đó người lao động tăng thu nhập đồng thời


8

nó làm tăng cung lao động trên thị trường lao động. Hoặc người lao động giảm thời gian
lao động và tăng thời gian nghỉ ngơi, trường hợp này làm cho cung lao động trên thị trường
lao động giảm.
Mối quan hệ giữa thu nhập và thời gian giải trí, thời gian làm việc ta thấy: thu nhập
tỷ lệ thuận với thời gian làm việc và tỷ lệ nghịch với thời gian giải trí.
1.3. CẦU LAO ĐỘNG
Lượng cần về một loại lao động nào đó sẽ dựa trên 2 cơ sở.
- Năng suất lao động để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ
- Giá trị thị trường của các loại hàng hoá, dịch vụ đó.
Như vậy, việc xác định cần lao động dựa trên hiệu suất biên của lao động và giá trị
(giá cả) của hàng hóa, dịch vụ.
Cần lao động là lượng hàng hoá sức lao động mà người mua có thể mua ở mỗi mức
giá có thể chấp nhận được.
Các nhân tố tác động tới cầu lao động.
1.3.1. Sự phát triển của kinh tế xã hội

Nền kinh tế mà tốc độ tăng trưởng kinh tế cao tạo ra nhiều việc làm, các tổ chức, đơn
vị kinh tế làm tăng nhu cầu về lao động. Do đó nhu cầu thuê nhân công ngày một tăng tạo
việc làm, và tăng thu nhập cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong cả nước tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.3.2. Khoa học kỹ thuật phát triển.
Khi khoa học kỹ thuật phát triển nó có tác động đến cầu lao động. Đưa kho học công
nghệ kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm và làm cho nhu cầu sử
dụng người lao động trong sản xuất giảm, dẫn đến cầu lao động giảm khoa học kỹ thuật là
nhân tố làm cho cầu lao động giảm.
1.3.3. Các chính sách của Nhà nước.
Chính sách phụ cấp, tiền lương cũng được điều chỉnh để thu hút người lao động về
công tác tại cơ sở, các vùng khó khăn...Đặc biệt Nhà nước phải chú trọng tới chính sách tạ
việc làm cho người lao động, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài và trong nước...., nhằm
tăng cầu lao động để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Đồng thời có chích sách ưu đãi về
thuế trong xuất khẩu lao động và bảo vệ người lao động ở nước ngoài.


9

1.4. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG.
Thị trường lao động Việt Nam mới hình thành, chưa phát triển do đó người lao động
dễ dàng tham gia vào thị trường. Không đòi hỏi người lao động phải có trình độ tay nghề,
trình độ chuyên môn cao. Lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn 67,27% (năm
2000), tính chuyên nghiệp của các khu vực có sự khác nhau rất rõ rệt, khu vực thành thị đòi
hỏi chất lượng nguồn lao động cao hơn khu vực nông thôn. Trong đó khu vực thành thị có
thể chia ra:
- Thị trường lao động khu vực chính thức.
- Thị trường lao động khu vực phi chính thức
Đặc biệt khu vực phi chính thức khả năng thu hút lao động dôi dư, lao động phổ
thông mới tham gia vào thị trường khu vực này tạo được nhiều việc làm. Con người là vốn

quý, động lực của xây dựng và phát triển, do đó nguồn lao động là động lực, mục tiêu của
sự phát triển kinh tế, con người là lực lượng sản xuất đồng thời cũng là lực lượng tiêu dùng.
Thị trường lao động mang lại trạng thái cân bằng và không cân bằng giữa cung và cầu về
nhân lực trên thị trường lao động.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
2.1.1. Cung lao động vượt quá cần gây sức ép về việc làm, đồng thời với một tỷ lệ lao
động dư thừa lớn trong nông thôn.
Lực lượng lao động ở Việt Nam trong những năm gần đây đã liên tục tăng với tốc độ
cao, một mặt tạo nguồn lực lớn cho phát triển đất nước, nhưng mặt khác cũng tạo ra áp lực
lớn về đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Trong những năm qua tốc độ tăng dân số bình
quân là 2,2% và tốc độ tăng lực lượng lao động là 3,2%. Nhưng tình trạng nghiêm trọng là
hiện tượng thiếu việc làm ở nông thôn bình quân một lao động nông nghiệp năm 1995 chỉ
có 0,23ha đất canh tác, trong khi đó con số tương ứng của các nước nông nghiệp khác
trong vùng là 0,8% ha. Với diện tích canh tác chỉ có khoảng 7 triệu ha, nhu cầu tối đa chỉ
cần 18 – 19 triệu lao động (kể cả chăn nuôi). Thực tế hiện nay ở nông thôn vẫn còn khoảng
25 triệu lao động sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Bảng 1. Quy mô lực lượng lao động cả nước 1996 – 2000


10

1.Tng lc lng lao ng

1996

2000

Tng gim hng nm

Tuyt i
Tng i
(ng)
%
975645
2,70

2. Lc lng lao ng theo
34740509 38.643.089
khu vc
- Thnh th
6621541
8725998
526121
7,14
- Nụng thụn
28118968 29917091
449524
1,56
3. LLL trong tui lao
33166764 36725277
889628
2,58
ng
Nguồn:Tổng điểu tra mẫu quốc gia về lao động việc làm 1/7/1996 và 1/7/2000
Hiện nay nguồn cung lao động ở nớc ta rất dồi dào và có xu hớng tiếp tục gia tăng ở
mức cao.
Năm 1996; lực lợng lao động cả nớc là 34740509 ngời trong đó số lơng động đã qua
đào tạo 4104090 ngời (chiếm tổng lực lợng lao động ). Nông thôn chiếm 80,94% lực lợng
lao động cả nớc. Năm 1996 có trên 2 triệu ngời độ tuổi 15 trở lên ra thành thị tìm việc

làm (chiếm 7,14%) dân số trong độ tuổi lao động đang hoạt động kinh tế ở nông thôn.
Với số lợng ngời bớc vào độ tuổi lao động đạt mức kỷ lục cao nhất nh hiện nay, cùng với
hàng chục vạn lao động dôi d từ các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nớc, 2 thập kỷ đầu tiên
của thế kỷ 21 sẽ tạo áp lực lớn về việc làm và nguồn vốn đang căng thẳng với tỷ lệ thất
nghiệp ở mức cao (năm 2000, có 6,4% dân số thành thị trong độ tuổi lao động thất
nghiệp, ở nông thôn bình quân ngời nông dân chỉ sử dụng 74% thời gian lao động, ở
vùng miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ tỷ lệ này là 66%). Một số lao động thất
nghiệp rời vào nhóm lao động trẻ, đợc đào tạo gây ra nhiều hậu quả cả về kinh tế và xã
hội.Thế nhng trong số ngời cha có việc làm ở nớc ta có cả lao động cha qua đào tạo chính
quy và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Lao động cha qua đào tạo chiếm tỷ trọng
cao.
Những kỹ s, công nhân lành nghề, cử nhân và những ngời lao động giản đơn cùng
xuất hiện trên thị trờng lao động, cùng cạnh tranh để tìm việc làm. Sự thiếu phù hợp
trong cơ cấu nguồn lao động và cơ cấu việc làm là nguyên nhân cơ bản tạo nên hiện tợng
thừa giả tạo lao động đợc đào tạo. Mặt khác sự di chuyển dòng lao đọng từ nông thôn
ra thành thị mang tính hai mặt. Nó làm tăng sc ép về nhân khẩu vốn đã căng thẳng ở
thành thị nhng nó cũng giải toả đợc những công việc lao động nặng nhọc mà ngời dân
thành thị không muốn làm với giá cao. Bên cạnh đó còn có hàng triệu ngời già tuy tuổi
cao nhng vẫn còn khả năng và mong nuốn đợc làm việc.


11

2.1.2. trình độ tay nghề và cơ cấu lao động bất cung lao động không đáp ứng
đợc cầu.
Mặc dù chất lợng nhân lực dới góc độ trình độ văn hoá này càng đợc nâng lên, kể
cả khu vực nông thôn và thành thị. Song tỷ lệ lao động giản đơn còn quá cao, lực lợng
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn rất hạn chế và chuyển biến chậm:
84,48% lực lợng lao động không có chuyên môn kỹ thuật (năm 2000), chỉ giảm 1,65% so
với năm 1999.Theo số liệu điều tra năm 1995 cả nớc có khoảng 4,7 triệu lao động có trình

độ chuyên môn kỹ thuật, chiếm 11% lực lợng lao động.Thành phố Hà Nội, nơi lao động
có chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất cũng chỉ đạt 26,5%. Trong khi đó các nớc
trong khu vực, tỷ lệ tơng ứng là 45 50%. Tình trạng thừa thầy thiếu thợ đã nảy sinh ra
một cơ cấu lao động bất hợp lý. Theo kinh nghiệm của các nớc thành công trong sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá, cơ cấu lao động kỹ thuật phổ biến là 1 đại
học, cao đẳng - 4 trung học chuyên nghiệp - 10 công nhân kỹ thuật thì ở nớc ta là: năm
1989: 1 - 1,8 2,2; năm 1998 - 1999: 1 - 1,3 - 2. Nh cả ở thành thị và ở nông thôn, nhng
mức độ tăng và tăng thêm ở thành thị đều vợt xa nông thôn, đặc biệt là số lao động tốt
nghiệp phổ thông trung học. thnh th s lao ng tt nghip ph thụng trung hc tng
thờm l 223256 ngi vi tc tng thờm l 10,31%, trong khi nụng thụn cỏc ch s ny
l 76231 ngi vi 2,86%.
S lng lao ng tuy tng v d tha, nhng li yu v sc kho, trỡnh tay ngh
hn ch. Lao ng khu vc thnh th H Ni tha khong 7,5% v thnh ph H Chớ
Minh l 6,5% (ú l cha k hng chc vn lao ng dụi d do sp xp li doanh nghip
Nh nc). Ti khu vc nụng thụn cũn d tha 26% qu thi gian lao ng, tng ng
khong 9 triu ngi, nhng 95,5% lao ng khụng cú tay ngh. Theo tng iu tra dõn s
(4/1999): trong s ngi t 13 tui tr lờn, 92,4% l khụng cú trỡnh chuyờn mụn. Mc
dự thi im hin nay mi nm cú khong 1,4 triu ngi bc vo tui lao ng,
nhng d bỏo trong 10 nm ti s lng ny s tng lờn mc cao nht l 1,8 triu ngi, do
ú vic o to v nõng cao tay ngh v to vic lm cho s lao ng hin ti cng nh s
thanh niờn bc vo tui lao ng s l thỏch thc vụ cựng ln. Trỡnh chuyờn mụn k
thut ca lc lng lao ng hai khu vc thnh th v nụng thụn tng vi s lng
4413977 ngi (1,03%), trong ú s trỡnh cao (cao ng, i hc tr lờn) tng 827659


12

người. Năm 1996 lực lượng lao động khu vực thành thị chỉ chiếm 19,06% tổng lực lượng
lao động cả nước, năm 2000 đã tăng lên 22,56%, trong khi tỷ lệ lực lượng lao động ở khu
vực nông thôn giảm được trong khi đó lao động phổ thông lại dư thừa quá nhiều. Tỷ lệ lao

động kỹ thuật đã thấp lại phân bổ không đều giữa các vùng, các ngành và các thành phần
kinh tế. Rất nhiều lao động kỹ thuật tập trung ở các cơ quan trung ương, các ngành nông
lân – ngư nghiệp, các thành phần kinh tế tập thể, tư nhân, cá thể còn thiếu nhiều lao động
kỹ thuật. Cơ cấu lao động còn nhiều bất hợp lý dẫn đến năng suất lao động và thu nhập còn
thấp.Theo kết quả điều tra của bộ lao động thương binh và xã hội năm 1995 lao động nông
nghiệp chiếm 72,6%; năm 1999 lao động được thu hút vào hoạt động trong nền kinh tế.
Mặt khác cơ cấu nông nghiệp rất đặc trưng cho một nền kinh tế “thuần nông nghiệp” như
Việt Nam chúng ta.
2.1.3. Chất lượng của lực lượng lao động
Trình độ văn hoá của lực lượng lao động ngày càng tiến bộ, biểu hiện theo bảng sau.
Bảng 2. Trình độ văn hoá của lực lượng lao động
Đơn vị: %
Năm

Tỷ lệ người mù chữ

Tỷ lệ người biết chữ nhưng

chưa tốt nghiệp cấp II
1996
5,75
20,92
1997
5,10
20,26
1998
3,84
18,50
1999
4,10

19,00
Nguồn: Tạp chí lao động xã hội số 4/2001

Số người tốt
nghiệp PTTH
13,0
14,5
16,2
17,1

Nhìn chung trình độ văn hoá của người lao động đã khá hơn sau10 năm, số người
biết chữ được tăng, nâng từ 84% năm 1989 lên 96% năm 1999, tức là tăng 12%. Số người
biết chữ song chưa tốt nghiệp cấp I cũng giảm, tuy còn chậm
Như vậy năm 1997 so với năm 1996, số người có trình độ phổ thông trung học đều
tăng lên tương đối, tuyệt đối từ 80,94% xuống còn 77,44%. Lao động đã qua đào tạo từ sơ
cấp, học nghề trở nên tăng lên kể về số lượng cũng như chất lượng năm 1996 tỷ lệ này là
11,81% đến năm 2000 tăng lên 15,51%. Bình quân hàng năm tăng thêm 472038 người với
tốc độ tăng 9,92%/ năm. Trong đó tăng nhiều nhất là lao động được đào tạo ở trình độ từ
cao đẳng, Đại học trở lên 174343 người với tốc độ tăng 16,86%/ năm, tiếp đến là lao động
đã qua đào tạo nghề, công nhân kỹ thuật 131905 người với tốc độ tăng 7,58% thấp nhất là


13

tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp cũng tăng thêm được hàng năm 113905 người với tốc
độ tăng 8,64%.
Lực lượng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm trong tổng số lực
lượng lao động được điều tra (35,8 – 37,8 triệu người) ngày càng giảm qua các năm. Cụ
thể như sau: năm 1996: 87,69%; năm 1997: 87,71%; năm 1998: 86,69% năm 1999: 86,13.
Riêng năm 2000 dự kiến lao động không qua đào tạo còn 80-82%. Tuy nhiên ở nhiều vùng

số lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ khá cao.
Có được những kết quả như trên là do công tác trong lĩnh vực đào tạo và dạy nghề
đem lại. Tuy nhiên tốc độ phát triển của lực lượng lao động đã qua đào tạo giữa khu vực
thành thị và nông thôn đã quá bất hợp lý lại còn bất hợp lý hơn. Tỷ lệ lực lượng lao động đã
qua đào tạo ở khu vực thành thị vẫn tiếp tục gia tăng, năm 1996 là 31,56% tăng lên 32%
năm 1997, trong khi tỷ lệ này ở nông thôn lại đang có xu hướng giảm thấp 7,80% năm 1996
xuống 7,30% năm 1997, chênh lệch về tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo ở thành thị
và nông thôn ngày càng lớn. Năm 1997 lực lượng lao động ở nông thôn trong tổng số lực
lượng lao động chung của cả nước là 79,80%. So với năm 1996 các tỷ lệ này đang có xu
hướng giảm từ 80,93% xuống còn 79,68%.
2.2.THỰC TRẠNG VỀ CUNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
2.2.1. Tỷ trọng lao động giản đơn còn quá cao
Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn rất hạn chế và chuyển biến
chậm 84,48% lực lượng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật (năm 2000) chỉ
giảm 1,65% so với năm 1999. Cơ cấu ngành nghề đào tạo không phù hợp với cơ cấu trình
độ chuyên môn; cơ cấu ngành nghề trong những năm qua đã ảnh hưởng lớn tới sự vận hành
của thị trường lao động mới hình thành và thực hiện mục tiêu phát triển xã hội của đất
nước. Thực tế này được minh chứng bằng những số liệu sau đây.
Bảng 3. Lực lượng lao động chia theo trình độ học vấn
Chỉ tiêu

1996

2000

Chưa biết chữ
Chưa tốt nghiệp cấp I
Đã tốt nghiệp cấp I
Đã tốt nghiệp cấp II


1999144
7268634
9652627
11138942

1547901
6367790
11317123
12748073

Tăng giảm bình
quân hàng năm
- 112810
- 6,19
- 225211
- 3,25
416125
4,06
402283
3,43


14

Đã tốt nghiệp cấp III

4681162

6662193


495258

9,22

Nguồn: Tổng điều tra mẫu quốc gia về lao động việc làm 1/7/1996 và 1/7/2000
Theo số liệu trên số lượng người chưa biết chữ giảm là kết quả của chương trình xoá
mù chữ do chính phủ thực hiện trong những năm qua. Số lao động chưa tốt nghiệp cấp I
mặc dù đã giảm nhưng vẫn chiếm một số lượng khá cao, còn trong trình độ cấp I, II, III còn
chuyển biến chậm. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn còn cho thấy lực lượng lao
động ở nước ta không những yếu kém về trình độ chuyên môn mà cơ cấu trình độ đào tạo
còn rất nhiều bất hợp lý.
Hiện nay, trong số lực lượng lao động ở nông thôn, cứ 100 người thì có khoảng 9
người có trình độ từ sơ cấp/ học nghề trở lên, trong đó có khoảng 6 người có trình độ từ
công nhân kỹ thuật có bằng trở lên, ở thành thị tương quan này là 37 và 31 người, gấp từ 4
– 5 lần so với nông thôn. Theo kết quả sơ bộ cuộc tổng điều tra lao động – việc làm của Bộ
lao động thương binh và xã hội tại thời điểm 1/7/2000, Hà Nội là địa phương có tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo (từ sơ cấp, học nghề trở lên) cao nhất cả nước, đạt 44,28%, trong đó tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên chiếm 36,91% (nhưng so
với một số nước trong khu vực, tỷ lệ này của Hà Nội vẫn thấp hơn nhiều). Trong đó, trình
độ đại học và cao đẳng chiếm 14,5%, trung học chuyên nghiệp chiếm 9% và công nhân kỹ
thuật chiếm 13,5%, nghĩa là cơ cấu lao động đại học, cao đẳng/ THCN/ CHKT ở Hà Nội
theo tỷ lệ 1/0,6/0,9 (nếu tính cả lao động lao động kỹ thuật không có bằng thì tỷ lệ này là
1/0,6/1,4) trong khi tỷ lệ hợp lý trên thế giới phải là 1/4/10.
2.2.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu lao động không đồng nhất với sự dồi dào về nhu
cầu lao động.
Việt Nam có một nguồn lao động dồi dào, với nền kinh tế mà tỷ lệ thừa lao động rất
lớn trong nông thôn và tỷ lệ thất nghiệp cao ở thành thị. Theo kết quả điều tra của Bộ lao
động thương binh xã hội công bố ngày 25/10/2001 cả nước hiện có 39489000 người từ 15
tuổi trở lên đang có việc làm ổn định, khu vực thành thị có 9182000 người, khu vực nông
thôn có 37307 người. Như vậy tỷ lệ lao động có việc làm là 97,24%.Tỷ lệ thất nghiệp là

2,76% riêng lao động nữ tỷ lệ có việc làm là 96,76%. Hệ số sử dụng thời gian lao động ở
khu vực nông thôn tăng từ 71% năm 1996 lên 74,2% năm 2001. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị năm 2001 là 6,28 giảm so với năm trước nhưng vẫn ở mức cao.


15

a. Các yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng lao động
Về thể lực ( sức khoẻ, điều kiện chăm sóc sức khoẻ..) về sức khoẻ mặc dù đã có
nhiều tiến bộ trong công tác chăm sóc sức khoẻ người dân nhưng do xuất phát điểm là một
nước nghèo đông dân nên phần lớn dân số nước ta chưa đảm bảo về sức khoẻ. Sức khoẻ
của người lao động Việt Nam còn kém xa với các nước trong khu vực về chiều cao, cân
nặng, sức bền.Thực tế này được chứng minh từ những con số trong bảng sau:
Bảng 4: số liệu về chiều cao và cân nặng trung bình
Chỉ tiêu
Chiều cao (m)

Cân nặng (kg)

1,47
1,53
1,67

39,4
45,5
53,3

Nước
Việt Nam
Philipin

Nhật

Nguồn: thông tin thị trường lao động số 3/1999
Theo số liệu điều tra của Bộ lao động thương binh và xã hội cho thấy chiều cao
trung bình của nam thanh niên Việt Nam vào cuối thập kỷ 80 chỉ là 161 – 162 cm ( so với
160cm vào thời điểm năm 1930. Như vậy sau 50 năm, chiều cao trung bình của nam thanh
niên Việt Nam hầu như không thay đổi), trong khi đó của nam thanh niên cứ sau 10 năm sẽ
tăng thêm 1cm và nặng thêm 1kg.
Về tư tưởng, tác phong làm việc và sinh hoạt của người lao động, do ảnh hưởng của
cơ chế kế hoạch hoá tập trung làm cho lề lối, tác phong của người lao động còn chậm, thiếu
động lực sáng tạo trong lao động. Đặc biệt là ở khu vực nông thôn tác phong, lề lối làm
việc chậm hơn rất nhiều so với khu vực thành thị. Nhiều nơi ở khu vực nông thôn còn phải
chịu những tư tưởng làm việc rất lạc hậu, làm cho chất lượng lao động bị hạn chế.
Trình độ văn hoá và trình độ cơ cấu đào tạo của lao động tham gia hoạt động kinh tế.
Nghiên cứu về cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn còn cho thấy lực lượng lao
động nước ta không những yếu kém về trình độ chuyên môn mà cơ cấu trình độ đào tạo còn
bất hợp lý. Thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Dân số từ 15 tuổi lên trở lên chia theo cấp trình độ CMKT
Chỉ tiêu

Chung
Dân số

Tỷ lệ

Nam
Dân số

Tỷ lệ


Dân số

Nữ
Tỷ lệ


16

Dân số 15 tuổi trở lên 51051207
- Không có CMKT(1) 46755588
- Có CMKT
4295619
(2)
1.CNKT/NVNV có 1268919

100
91,4
8,5
2,5

24497659
21932961
2564698
924374

100
89,6
10,4
3,8


26553548
24822627
1730921
344545

100
93,5
1,3
1,3

bằng/ chứng chỉ
2. Trung học chuyên

1530815

3,0

750191

3,1

780660

2,9

nghiệp
3. Cao đẳng
4. Đại học
5.Trên đại học


435559
1004730
37463

2,0
2,0
0,1

183080
670835
28573

0,7
2,7
0,1

252479
333895
8890

1,3
1,3
0,03

Chú thích: (1) CMKT = chuyên môn kỹ thuật
(2) CNKT/ NVNV = Công nhân kỹ thuật / nhân viên nghiệp vụ
Nguồn: kết quả điều tra toàn bộ tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/1999
b. Lực lượng lao động còn nhiều bất hợp lý.
Phần lớn lực lượng lao động nước ta không có chuyên môn nghiệp vụ và tập trung
chủ yếu ở nông thôn. Từ năm 1997 tỷ lệ này lại tăng lên, ở thành thị từ 4,68 triêu năm 1996

lên 5,07 triệu người năm 1998. Tỷ lệ công nhân kỹ thuật rất thấp, thậm chí có xu hướng
giảm đối với số đào tạo có bằng, trong thực tế tình trạng bất hợp lý này vẫn đang diễn ra.
Năm 1996 lực lượng lao động không có kỹ thuật là 30.636.419 người, đã qua đào tạo là
410090 người (trong đó: sơ cấp/học nghề/ công nhân kỹ thuật là 1955404; trung học
chuyên nghiệp là 1342515 và cao đẳng đại học trở lên là 806171 người). Năm 2000 lực
lượng lao động không có chuyên môn kỹ thuật là 32650666 người, đã qua đào tạo là
5992423 người ( trong đó: sơ cấp / học nghề/ công nhân kỹ thuật là 2618746 người, trung
học chuyên nghiệp là 1870136 người và cao đẳng, đại học trở lên là 1503541 người, so với
năm 1996 thì năm 2000 số lượng cao đẳng, đại học tăng đạt mức kỷ lục từ trước tới nay.
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CẦU THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
2.3.1. trong cơ cấu lao động theo ngành, lực lượng lao động nông nghiệp vẫn là
chủ yếu.
Sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành chập chạp và thực sự không vững chắc,
giai đoạn 1993 – 2000 tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp chỉ giảm được từ 71%
xuống 62,56%. So với một số nước trong khu vực, cơ cấu lao động của nước ta còn quá lạc
hậu. Đặc biệt năm 1999 có sự giảm tỷ trọng lao động trong ngành và công nghiệp – xây


17

dựng. Sự phát triển và thu hút lao động và kinh tế trang trại năm 1999 góp phần đáng kể
giữ vững tỷ lệ lao động trong nhóm ngành nông nghiệp. Có số liệu sau về cơ cấu lực lượng
lao động.
Bảng 6. Cơ cấu lao động cả nước 1996 – 2000
Chỉ tiêu
1. Tổng lực lượng lao động cả nước
2. Chia theo khu vực

1996
100,0


2000
100,0

- Thành thị

19,06

22,56

- Nông thôn
3.Cơ cấu LLLĐ có việc làm thường xuyên chia

80,94

77,44

- Nông, lâm, ngư nghiệp

69,80

62,56

- Công nghiệp, xây dựng

10,55

13,15

- Dịch vụ


19,65

24,29

theo nhóm ngành

Nguồn: Thông tin thị trường lao động số 3/2000
Vậy chúng ta đang thiếu nghiêm trọng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đặc
biệt là thiếu công nhân kỹ thuật. Trong các năm 1996 – 1998, bình quân công nhân kỹ thuật
tăng 6,3%/ năm, nhưng số sinh viên đại học, cao đẳng tăng 27,5% lên có trình độ công
nhân kỹ thuật và sơ cấp nghiệp vụ của nam gấp 3 lần so với nữ, nhưng tỷ lệ nam có trình độ
cao đẳng trở lên chỉ gấp 1,5 lần so với nữ.
Bảng 7: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo sơ cấp học
nghề trở lên
Trong đó: chia theo kỹ năng/ trình độ đào tạo
Đơn vị:%
Năm
1996
2000
Sơ cấp/ học nghề/ công nhân kỹ thuật
5,63
6,78
Trung học chuyên nghiệp
3,86
4,84
Cao đẳng, đại học trở lên
2,32
4,89
Tổng

11,81
15,51
Nguồn: Tổng điều tra mẫu quốc gia về lao động việc làm 1/7/1996 –1/7/2000
Một số thực tế đáng lo ngại như tại các khu công nghiệp ở Đồng Nai, từ nay đến


18

2010, mỗi năm cần khoảng 20000 lao động kỹ thuật, nhưng khả năng đào tạo nghề chỉ cung
ứng được 12000 người/ năm. Năm 1997 khu chế xuất cần tuyển 15000 lao động kỹ thuật,
nhưng chỉ tuyển được 3000 người đủ tiêu chuẩn.... Hiện nay nhu cầu tuyển lao động kỹ
thuật hầu như không được đáp ứng đầy đủ, năm 1998 số lao động phi nông nghiệp chiếm
25,2% tăng 0,4% so với năm 1997, nhưng chỉ có 67% có việc làm thường xuyên, số còn lại
thiếu hoặc không có việc làm. Các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn rất đa dạng, chủ
yếu là tiểu thủ công nghiệp, gia công mỹ nghệ, tạp phẩm thô cho các cơ sở sản xuất, xuất
khẩu ở thành thị. Đặc biệt là tỷ lệ thời gian lao động nông nghiệp giảm đi năm 1998 còn
71,13% so với 73,34% năm 1997.
2.3.2. Sự biến đổi khá lớn về cơ cấu lao động và tỷ lệ lao động trong khu vực
Nhà nước.
Số người được thu hút vào lao động kinh tế ở nước ta tăng lên hàng năm khoảng trên
1 triệu người. Nhưng cơ cấu lao động phân bố theo các khu vực kinh tế thay đổi rất chậm.
Lao động trong khu vực Nhà nước chiếm tỷ lệ nhỏ (10 năm 1999) mặc dù tỷ trọng đóng
góp vào GDP khá lớn. Cần lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước kể từ năm 1990 trở
lại đây có xu hướng giảm do tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, tinh giảm bộ máy
quản lý hành chínhm cổ phần hoá, bán khoán, cho thuê, giải thể doanh nghiệp Nhà nước.
Cuối năm 1989 lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước là 2,5 triệu người, đến
năm 1998 chỉ còn khoảng 1,7 triệu người ( trong những năm tới, cần lao động của các
doanh nghiệp Nhà nước). Trong khi dó khu vực ngoài quốc doanh thu hút phân lớn lực
lượng lao động (trên dưới 90%), cần lao động trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có xu hướng ngày càng tăng do sự phát triển của loại

hình doanh nghiệp này.
Tính đến năm 1997, cả nước có khoảng 620000 doanh nghiệp hộ gia đình có thuê lao
động. Trong đó 39% chỉ thuê 4 lao động và 11% thuê 5 lao động. Còn lao động trên thị
trường là khá lớn, ước tính khoảng 1,9 triệu lao động (chưa kể lao động gia đình). Trong
những năm tới, các doanh nghiệp hộ gia đình nhỏ sản xuất tiểu thủ công nghiệp dịch vụ còn
phát triển.
2.3.3. Thu hút lao động phụ thuộc vào số người thuê lao động.
Vùng đồng bằng có tỷ lệ di dân cao nhất, chiếm 45,6% tổng số di dân năm 1998,


19

trong khi tỷ lệ này của đồng bằng Sông Cửu Long là 10,3%. So với tổng số hộ thuê lao
động ở nông thôn Đồng Bằng Sông Cửu Long là 11,16% (năm 1998), trong khi đó mức
chung cả nước là 3,56% và của vùng Đồng Bằng Sông Hồng là 0,67%. Các tỷ lệ tương ứng
năm 1997 là 11, 93%; 3,96%; 0,96%. Mặc dù so với năm 1998 số ở nông thôn có thuê lao
động ở hai vùng đều giảm, nhưng tỷ lệ hộ lao động thuê lao động với quy mô lớn tăng lên ở
đồng Bằng Sông Cửu Long, trong khi đó giảm ở Đồng Bằng Sông Hồng. Với mức thu hút
và mức cung lao động của thị trường lao động như vậy dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp. Sau khi
đạt mức thấp nhất là 5,88% năm 1996, tỷ lệ ở khu vực thành thị có xu hướng tăng trở lại
năm 1998 là 6,85%; năm 1999 là 7,4% số lao động thành thị bị thất nghiệp.
Tại một số thành phố lớn tỷ lệ thất nghiệp năm 1998 tăng nhanh, đặc biệt ở Hà Nội
(9,09%); Hải Phòng (8,43%); Đà Nẵng (6,35%); thành phố Hồ Chí Minh (6,76%). Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này là sự đi xuống về kinh tế, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ Châu Á năm 1997
Bảng 8: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động hoạt động kinh tế thường xuyên ở khu
vực thành thị phân theo nhóm tuổi
Đơn vị%
Năm
1996

1997
1998

15– 34 25– 34 35-44 45-54
55
56-59
60
21,28 10,57
5,65
4,8
3,05
4,17
2,17
1,4
5,97
4,06
3,68
2,56
2,02
1,65
13,54
7,11
3,83
3,03
2,78
1,18
Cơ cấu thất nghiệp phân theo nhóm tuổi (%)

>60
3,51


1996
42,69 32,70 16,11
6,03
0,25
1,09
0,1
1,03
1997
37,16 31,95 20,93
8,67
0,34
0,81
0,15
1998
36,03 20,91
8,72
1,48
Nguồn: Thực trạng lao động việclàm ở việt nam, NXB – Thống kê 1996 - 1998
Tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, năm 1998 tình trạng thiếu việc làm trong các doanh
nghiệp cũng rất phổ biến, đặc biệt trong các doanh nghiệp Nhà nước tỷ lệ thất nghiệp tương
đối cao, tình trạng thiếu việc làm rất nhiều. Thậm chí doanh nghiệp phải cho công nhân
nghỉ không lương, trong khi đó số người bị chấm dứt hoạt động lao động chỉ được trợ cấp
thôi việc rất thấp từ doanh nghiệp. Mặt khác chính sách bảo hiểm thất nghiệp gặp hoàn
cảnh khó khăn do bị giảm hoặc không có thu nhập. Một trong những nguyên nhân trên là
tình trạng, hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp Nhà nước, tiêu thụ trong nước
chậm do sức mua giảm, nhưng một lý do đặc biệt là tác động của cuộc khủng hoảng tài


20


chính tiền tệ châu Á.
Cầu về thị trường lao động phản ánh một cơ cấu bất hợp lý và lạc hậu; biểu hiện qua
những con số sau.
Bảng 9. Dân số trong độ tuổi ở thành thị và nông thôn (%)
Năm
Thành thị
Nông thôn

1989
22,90
77,10

1990
22,90
77,30

1995
24,70
75,30

2000
27,57
72,43

Lao động hoạt động trong các nhóm ngành kinh tế (%)
Năm
1996
2000
Nông, lâm, ngư nghiệp

69,80
62,56
Công nghiệp, xây dựng
10,55
13,15
Dịch vụ
19,65
24,29
Nguồn: Tổng điều tra mẫu quốc gia về lao động việc làm 1/7/1996 và 1/7/2000
Từ số liệu trên có thể thấy: Nguồn lao động còn nằm trong nông nghiệp, nhiều, phản
ánh cơ cấu nhân lực còn bất hợp lý nghèo nàn, lạc hậu. Vấn đề thiếu việc làm ở nông thôn
do nguồn lao động, ngày càng đông, nhưng diện tích canh tác chỉ có hạn, tính trên đầu
người ngày càng giảm. Khả năng tạo ra nhu cầu của các ngành công nghiệp còn quá yếu,
chỉ đủ thu hút 0,4 trong 1% của toàn bộ tốc độ tăng hàng năm về nguồn lao động tức là chỉ
được 1/8 các nguồn lao động mới tăng thêm hàng năm. Tuy nhiên ở khu vực thành thị tỷ lệ
thất nghiệp cũng đang còn ở mức cao, thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị năm 2000 là
6,44%, năm 1999 là 7,4 %, năm 1998 là 6,85%.Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực thành
thị chủ yếu tập trung ở lực lượng lao động trẻ có độ tuổi từ 15 - 24 lực lượng lao động ở
nhóm tuổi càng cao, tỷ lệ thất nghiệp càng thấp.
2.4. MỐI QUAN HỆ CUNG - CẦU LAO ĐỘNG
Quan hệ cung cầu lao động trên thị trường lao động Việt Nam gặp phải những bất lợi
sau.
2.4.1. Cung lớn hơn cầu nhiều, dẫn đến áp lực lớn về việc làm tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng gia tăng. Các thành phố lớn có tỷ lệ thất
nghiệp đáng lo ngại, cụ thể là Hà Nội, năm 1999 lên tới 10,3%. Dòng di dân từ nông thôn
ra thành thị cùng với quá trình đô thị hoá, đã gây áp lực cho các thành phố lớn. Trong khi
đó, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn chỉ dao động ở mức 70 đến 73%,
tăng trưởng chậm và không vững chắc.



21

2.4.2. Cơ cấu nguồn lao động, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu lao
động trên thị trường lao động trong nước, càng khó cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2.4.3. Tỷ lệ lao động tham gia vào quan hệ thị trường thấp thị trưôừng lao động chủ
yếu tập trung ở khu vực đô thị lớn như Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh, các trung tâm công
nghiệp mới, khu công nghệ cao..... Chỉ có 21,45% lao động nông thôn tham gia làm công
ăn lương (quan hệ thuê mướn trong số đó làm công ăn lương chuyên nghiệp là 4,29% ).
Con số này ở thành thị là 42,81% và 32,75%. Lao động làm công ăn lương từ 3 tháng/ năm
trở lên còn chiếm tỷ lệ nhỏ (17% trong tổng số lực lượng lao động xã hội).
2.4.4. Gia công lao động đáp ứng tăng lên, đồng thời có sự khác biệt đáng kể về giá
công lao động giữa các địa phương giữa các nghề, các ngành và các thành phần kinh tế.
Tiền lương chưa thực sự gắn với mối quan hệ cung cầu lao động trên thị trường.
2.4.5. Hạn chế về thể chế thị trường lao động Việt nam đã làm ngăn cản sự phát triển
của thị trường lao động vốn đã bị phân tán, di chuyển yếu và không linh hoạt. Thể chế thị
trường lao động Việt nam được xây dựng trên cơ sở Bộ Luật lao động năm 1994, sau 5 năm
thực hiện đã bộc lộ nhiều bất cập như một số văn bản pháp quy về quản lý lao động chung
và các văn bản hướng dẫn chưa được ban hành kịp thời như quản lý công tác dạy nghề xã
hội, tổ chức và hoạt động thanh tra Nhà nước về lao động, các văn bản hướng dẫn thi hành
đuợc phổ biến quán triệt chưa sâu rộng, chưa kịp thời, hệ thống bộ máy quản lý đang trong
quá trình điều chỉnh, như tổ chức quản lý dạy nghề, toà án lao động, dịch vụ việc làm... làm
cho việc tổ chức thực hiện các chủ trương quyết định còn hạn chế, hệ thống thông tin thị
trường lao động chưa đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu. Cho đến nay các thông tin về cầu vẫn
là một đòi hỏi lớn nhưng chưa được đáp ứng, dẫn đến một sự gặp gỡ chưa thực sự kịp thời
cung và cầu lao động trên thị trường.


22

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO

ĐỘNG VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Sau một thời gian có su hướng chững lại, nền kinh tế nước ta đang dần lấy lại và phát
triển cao trong những năm gần đây. Năm 1999 - 2000 tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta đạt
6,2%. Sang năm 2000- 2001 dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 6,4%- 7,5%. Song
song với việc tăng trưởng kinh tế, đưa ra những định hướng về phát triển thị trường lao
động nhằm điều chỉnh thị trường lao động một cách tương đối và hợp lý tạo điều kiện phát
triển kinh tế – xã hội.
3.1.1. Định hướng đối với cung lao động
a. Giảm lao động trong nước
b.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
c. Phải thực hiện đồng bộ và lâu dài
3.1.2. Định hướng đối với cầu lao động
a. Phát triển kinh tế – xã hội
b. Giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là khu vực nông thôn.
c. Mở cửa, lưu thông hàng hoá, vốn, tiền tệ và sức lao động với thị trường lao động
quốc tế.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG VIỆT NAM
3.2.1. Đối với cung lao động
Các thông tin về phía cung lao động cần phải chú ý thông tin thu thập các thông tin
liên quan đến cung lao động bao gồm: Những người bước vào độ tuổi lao động những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, chưa có việc làm và có nhu cầu tìm
việc làm, những người có nguy cơ mất việc làm. Những thông tin cần thu thập là họ tên,
tuổi, giới tính, tình trạng sức khoẻ, chỗ ở, trình độ đào tạo, khả năng, sở thích của mỗi
người lao động. Nhu cầu về việc làm, các thông tin cập nhật từ cấp xã, phường, thị trấn, thị
xã đến thành phố nơi người lao động đang cư trú hoặc đang làm việc các thông tin phải đầy
đủ, chính xác, kịp thời, và hình thành các phương pháp dự báo ngắn hạn, dài hạn, về ssó



23

lượng, chất lượng.
Về ngắn hạn
Trong lĩnh vực đào tạo phát triển, nhà nước nên đặt ưu tiên ngân sách và huy động
ngoài ngân sách để củng cố ngay các trường dạy nghề tại địa phương thực hiện đào tạo có
mục tiêu. Các trường này cần phải phối hợp với các doanh nghiệp, cơ quan trường này cần
phải phối hợp với các doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước để xác định nhu cầu đào
tạo, xây dựng chương trình đào tạo để làm căn cứ tuyển chọn và đào tạo công nhân đáp ứng
nhu cầu theo ngành nghề và nền kinh tế đang cần. Đặc biệt trong ngành nông - lâm nghiệp
cần nâng cao năng lực đào tạo nhân lực, trước hết trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở nông thôn
bao gồm: sớm khắc phục tình trạng đào tạo theo diện hẹp, ngành hẹp, chuyên môn hoá quá
sớm, nâng cấp, phát triển ngành, điều chỉnh lại nội dung và cơ cấu ngành nghề, môn học,
xây dựng một số ngành đào tạo mới, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề đào tạo. Đồng thời
tiến hành các biện pháp đào tạo, đào tạo lại nghề cho lao động dôi dư do chuyển đổi, sở hữu
và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, triển khai việc sắp xếp doanh nghiệp theo quyết
định số 177/ 199/ QĐ - TTG của Thủ Tướng Chính Phủ. Ngoài ra còn xây dựng quỹ đào
tạo chung cho các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế, nhằm đào tạo lại nghề cho lao
động bị thất nghiệp do chuyển đổi cơ cấu, do chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật.
Cần có các biện pháp khuyến khích trợ vốn, thuế, thủ tục hành chính đối với các doanh
nghiệp giữa công nhân đã có tay nghề đi đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài phục vụ chuyển
giao công nghệ và tiếp nhận khoa học kỹ thuật hiện đại. Các công nhân này phải tiếp tục
chuyển giao lại kiến thức cho đội ngũ công nhân trong nước. Mặc khác quy định cụ thể về
chế độ làm việc hoặc hoàn trả chi phí đào tạo đối với những người sau khi đào tạo không
trở về doanh nghiệp cũ. Ngoài ra để giảm áp lực về cung lao động trong nước cần đẩy
mạnh xuất khảu lao động ra nước ngoài kèm theo quy định cụ thể về nghĩa vụ, quyền lợi và
trách nhiệm của người được đi học, đào tạo ở nước ngoài. Đặc biệt cần phải điều chỉnh mối
quan hệ giữa cung và cầu lao động.



24

Về dài hạn.
Muốn có nguồn nhân lực có chất lượng cao trước hết cần phải có thời gian. Điều này
đã được Nhà nước nhận thức rất rõ ràng và đề ra chiến lược phát triển con người toàn diện
và đang được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn diện và đang được triển khai thực hiện
trên phạm vi cả nước, tuy nhiên chúng ta mới chỉ chú ý nhiều đến số lượng, nhưng chưa
chú ý đến chất lượng lao động. Chiến lược giáo dục đào tạo phải gắn với chiến lược kinh tế
–xã hội của đất nước. Do đó cần phải có cơ cấu và chấn chỉnh lại hệ thống các trường cao
đẳng, Đại học, các trường dạy nghề. Các hình thức dạy nghề từ trung ương đến các địa
phương cần được mở rộng, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá. Có chính sách khuyến
khích phát triển các cơ sở dạy nghề trong các doanh nghiệp ưu tiên tỷ trọng đầu tư cho việc
đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn để cải tạo lại cơ cấu nguồn lao động đã qua đào tạo.
Đặc biệt đối với các trường cao đẳng, cần chú trọng ngay ngành nghề. Nhiệm vụ của đào
tạo phải nhằm tạo ra một lực lượng lao động mà nền kinh tế cần. Cần mở rộng hệ thống
các trường dạy nghề và xây dựng mối quan hệ chiều ngang giữa trường dạy nghề và các cơ
quan hoạch định chính sách của Nhà nước. Ngay từ bây giờ cần giới thiệu, cung cấp cho
con em học sinh phổ thông cơ sở, phổ thông trung học hiểu biết trường dạy nghề, trung học
chuyên nghiệp cũng cần đào tạo cho các đối tượng khác theo nhu cầu. Chú trọng công tác
tuyển chọn và đào tạo cho lao động đi xuất khẩu. Vấn đề đào tạo cho người lao động trước
khi đi xuất khẩu . Vấn đề đào tạo cho người lao động trước khi đi ra nước ngoài là khâu
quan trọng có tính chất quyết định để tổ chức xuất khẩu giữa vững và phát triển thị trường
trong tương lai.
3.2.2. Đối với cầu lao động
Chính phủ cần để ra các chính sách để bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình
quân hàng năm đạt 6,7 - 7,5%/ năm, nhằm đẩy nhanh sản xuất tạo thêm chỗ làm việc cho
người lao động. Cầu lao động bao gồm: các đơn vị hành chính, các đơn vị sử dụng lao
động. Các thông tin thu nhập là: số lao động đang được sử dụng, số chỗ làm việc còn thiếu
người và yêu cầu đối với người lao động khi đảm đương công việc ở chỗ làm việc còn thiếu
đó. Thu nhập các thông tin về cầu lao động và các doanh nghiệp, các đơn vị sử dụng lao

động... cần phải có những biện pháp đảm bảo tăng cường là tạo được nhiều việc làm càng


25

tốt thông qua các biện pháp kinh tế là chính. Cần phải cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô và
môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư tư
nhân trong mọi lĩnh vực.
Ngoài ra các tổ chức trên còn có mặt yếu về trình đọ quản lý do vậy muốn đẩy mạnh
sự phát triển của các tổ chức này cần phải trang bị trình độ, kỹ năng quản lý cho những
người ở các cơ sở sản xuất. Nhà nước và bộ lao động thương binh và xã hội nếu hỗ trợ bằng
cách mở các khoá đào tạo ngắn hạn cho các người chủ, người quản lý chủ cơ sở. Khuyến
khích các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn, khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh
tế gia đình để giải quyết việc làm tại chỗ, khuyến khích liên kết giữa các doanh nghiệp lớn,
vừa và nhỏ qua đó có sự tuyển chọn lao động có trình độ khác nhau từ lao động giản đơn
đến lao động kỹ thuật cao. Nâng Công ty hiệu quả thực hiện chương trình giải quyết việc
làm bằng nhiều cách chẳng hạn; xây dựng hệ thống hướng dẫn, giám sát điều tra, điều
chỉnh chặt chẽ từ trung ương đến địa phương. Cần nâng cao vai trò của các cấp địa phương
trong giải quyết việc làm. Bao gồm trách nhiệm, giám sát, thực hiện và đánh giá, chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện chương trình khi không đạt mục tiêu. Nên thực hiện chương
trình, một cách đồng bộ, ưu tiên những vùng căng thẳng về việc giải quyết việc làm và cần
sự hỗ trợ của các cấp, các ngành. Do đó, Nhà nước nên thiết lập các kênh thông tin nhằm
cung cấp cho họ những thông tin cần thiết về sản phẩm, thị trường về lao động cho nhà sản
xuất mở rộng quy mô sản xuất. Nhu cầu về thông tin thị trường là nhu cầu cần thiết cho tất
cả các nhà sản xuất, các đơn vị, các ngành.


×