Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

GIỚI THIỆU PHÂN MIỀN ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT BIỂN THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.77 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TIỂU LUẬN MÔN ĐỊA ĐỘNG VẬT
ĐỀ TÀI:
GIỚI THIỆU PHÂN MIỀN ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT BIỂN THẾ GIỚI

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

GS.TSKH. THÁI TRẦN BÁI

LÊ ANH TUẤN

Huế, tháng 10 năm 2011


Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới

Phần I: Mở đầu
Trên bề mặt trái đất có 71% diện tích được bao phủ bởi các Đại
Dương, đây cũng là môi trường phát sinh của sự sống đầu tiên trên trái đất
và chứa đựng một lượng lớn các loài động vật nói riêng và sinh vật nói
chung. Vì vậy, khi nghiên cứu địa lý động vật học trên thế giới, cần phải
nghiên cứu phân vùng địa lý động vật trên đại dương.
Tuy nhiên, việc phân chia các ranh giới này gặp một số khó khăn nhất định:
Đường ranh giới giữa các vùng không được rõ ràng như trên lục địa vì
môi trường ở biển gần như đồng nhất
Tuyệt đại đa số động vật ở đại dương, có vùng phân bố rất rộng.
Mỗi nhóm động vật có cách phân bố rất khác nhau. Do đó không thể


biết có thể lấy nhóm động vật nào làm cơ sở cho việc phân vùng.
Mặc dù gặp phải một số khó khăn nhất định nhưng nhất thiết cần có
sự phân vùng địa lý động vật trong đại dương.

Tiểu luận học phần địa động vật


Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới

Phần II: Nội dung
I. Một số nguyên tắc cơ bản phân vùng địa lý động vật đại dương
Giữa ba vùng sinh thái của biển: Vùng ven bờ thềm lục địa (littoral),
vùng biển khơi đại dương (oceanic) và vùng biển sâu (deep sea) có các đặc
trưng phân bố của các loài động vật khác nhau. Do đó, vấn đề này cần được
nghiên cứu trong một chuyên đề riêng.
Đối với động vật biển thì lịch sử địa chất có ý nghĩa quan trọng được
dùng để giải thích quy luật phân bố lưỡng bắc, lưỡng bờ và lưỡng cực.
Những yếu tố sinh thái là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phân
bố của động vật biển. Vì vậy trong nghiên cứu phân vùng địa lý động vật đại
dương cần chú ý đến nguyên nhân sinh thái của biển.
II. Các vùng địa lý động vật đại dương
Dựa vào điều kiện sinh thái và động vật giới ở các miền Đại Dương có
thể chia Đại Dương thành 6 miền địa lý động vật:
 Miền nước lạnh phía bắc hay miền Bắc cực (Arctic)
 Miền nước ôn hòa Bắc Thái Bình Dương hay miền Bắc Thái Bình
Dương (Boreo - Pacific).
 Miền nước ôn hòa Bắc Đại Tây Dương hay miền Bắc Đại Tây Dương
(Boreo - Atlantic).
 Miền nước ấm Ấn Độ - Thái Bình Dương hay miền Ấn Độ - Thái
Bình Dương nhiệt đới (Tropical – Indo - Pacific).

 Miền nước ấm Đại Tây Dương hay miền Đại Tây Dương nhiệt đới
(Tropical – Atlantic).
 Miền nước lạnh phía nam hay miền Nam cực (Antartic)

Tiểu luận học phần địa động vật


Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới

III. Giới thiệu các miền địa lý động vật đại dương
1. Miền Bắc cực (Arctic)
1.1. Giới hạn của miền Bắc cực:
Miền Bắc cực chủ yếu là Bắc Băng Dương, gồm khu Bắc và Đông của
biển Bering, Bạch Hải, Vịnh Baffin và Hudson, theo bờ phía Đông của
Groenland và Bắc Mỹ xuống đến Terre Neuve, theo dòng hải lưu Gulf
Stream đến tận Spitsbergen và đảo Novaya Zemlya, theo dòng hải lưu
Labrador, giới hạn vùng còn bao trùm cả Đông Bắc Bắc Mỹ.
1.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên:
- Nhiệt độ nước luôn thấp, thường dưới 00C, hầu như quanh năm có băng
bao phủ, lác đác từng nơi mới có những hồ nước trống không bao giờ đóng
băng.
- Do có nhiều sông lớn chảy vào vùng Bắc cực, nên nồng độ muối ở đây
tương đối thấp.
1.3. Đặc điểm đặc trưng về động vật

Tiểu luận học phần địa động vật


Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới


 Ở rìa các khối băng có thể gặp các loài chim Hải âu trắng (Pagophila
eburnea), Hải âu hồng (Phodostetia rosea), chim cánh cụt. Thú biển
có Hải cẩu (Phicidae), Voi biển (Odobaenus), Cá voi trắng
(Delphinapterus), Cá voi (Balaena), Gấu trắng (Ursus maritimus). Cá
có một số loài Bắc cực điển hình như Myoxocephalus, Gymnelis,
Lycodes, Aspidophoroides, Liopsetta, Boreogadus, Arctogadus và một
số loài ôn đới như Eleginus, Mallotus.
 Ở vùng duyên hải có các nhóm điển hình như: Các loài cá thu
(Gadiformes), cá Gadus navaga.
 Ở vùng viễn hải, điển hình nhất là cá voi địa cực (Balaena mysticetus,
Monodon monoceros và Delphinapterus leucas), những loài cá mập
địa cực (Somniosus và Malcotus viollosus), thân mềm có một số loài
Gastropoda, giáp xác và thủy mẫu thuộc Coelenterata.
 Ở lớp nước sâu có nhiệt độ ấm hơn nên có tới 40% động vật địa
phương như Thân mềm biện mang Eulamellibranchia, cá Rodichthys
regina thuộc họ Liparidae.

Tiểu luận học phần địa động vật


Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới

Hình 2: Một số động vật ở Bắc cực
2. Miền nước ôn hòa Bắc Thái Bình Dương (Boreo-Pacific) và miền nước
ôn hòa Bắc Đại Tây Dương (Boreo - Atlantic)
2.1. Giới hạn địa lý của từng miền
2.1.1. Miền Bắc Thái Bình Dương
Từ biển Bering đến phía nam khoảng 400 vĩ độ Bắc, phía Bắc chạy
qua các đảo Aleoutes và Kouriles, phía nam chạy qua Tokyo của Nhật Bản
và Sandiego của Bắc California.

2.1.2. Miền Bắc Đại Tây Dương
Gồm phần lớn biển Barents, Biển Na Uy, Ban tích, Bắc Hải, phần phía
đông Groenland và Đông Bắc Đại Tây Dương và vịnh Gascogne.
2.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên
- Đặc điểm chung
+ Nhiệt độ dao động lớn theo mùa và ấm hơn Bắc cực. Vì thế mặt băng chỉ
xuất hiện rải rác ở từng nơi trong khoảng thời gian ngắn hơn so với vùng
Tiểu luận học phần địa động vật


Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới

Bắc cực. Nhiệt độ lớp nước mặt và lớp nước sâu chênh lệch khá lớn, nhất là
vào mùa hè.
+ Giải triều lên xuống trong những phần của hai vùng này không bị băng
“cào quét”
- Đặc điểm riêng: Do các chướng ngại lục địa Á – Âu và Bắc Mỹ chia vùng
nước ôn hòa bắc bán cầu ra thành hai vùng và có sự khác nhau về thành
phần loài động vật.
+ Miền nước ôn hòa Bắc Thái Bình Dương: Phần phía Bắc và phía Tây lạnh
hơn nên thường đóng băng vào mùa đông. Có dòng hải lưu ấm Curo – sivo
chia thành hai nhánh: Aleoutes và California.
+ Miền nước ôn hòa Bắc Đại Tây Dương: Nhiệt độ phân bố đều hơn. Có
dòng hải lưu Gulf Stream.
2.3. Đặc điểm đặc trưng của động vật ở từng miền
2.3.1. Động vật miền nước ôn hòa Bắc Thái Bình Dương
Sự sống ở đây phong phú và giàu động vật địa phương.
- Thú: Sư tử biển đầu tròn (Arctocephalus ursinus), Sư tử biển bờm (Otaria
byronia), rái cá biển (Enhydra lutris), Cá voi Nhật Bản (Balaena japonica),
Cá voi xám (Rhachianectes glaucus), Cá heo (Delphinus), Cá heo trắng

(Phocoena).
- Chim: Nhiều loài chim cánh cụt (Adelidae)
- Cá: Gồm nhiều loài cá đặc hữu thuộc Zoarcidae, Laparidae, Cotlidae,
Agonidae (Dạng Bắc cực), Limanda, Pleuronectes, Lepidoselta, Platichthys
(Dạng ôn đới điển hình), Clupanodon, Sphyraena, Trichiurus, Clupea,
Theragra, Sardinops (Dạng cận nhiệt đới), nhiều loài cá hồi thuộc giống
Oncorhynehus và cá Hồi viễn đông trong họ Salmonidae, cá trích viễn đông
Sardiella.
- Giáp xác: Cua Nhật Bản.

Tiểu luận học phần địa động vật


Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới

Hình3: Một số động vật dặc trưng khu vực nước ôn hòa Bắc Thái Bình
Dương
2.3.2. Miền nước ôn hòa Bắc Đại Tây Dương
 Động vật giới của vùng có các dạng địa phương vùng duyên hải như
Xoang tràng, San hô, một số giáp xác như tôm hùm (Homarus), tôm
rồng (Panulirus), thân mềm.
 Về cá có 25% loài địa phương, điển hình có cá viên khẩu (cá miệng
tròn - Cyclostomata), cá mập lớn (Cetorhinus), Cá trích (Clupea
harengus), cá thu (Gadus callarius) phân bố Lưỡng Bắc, cá tuyết
(Gadus aegliphinus), các loài cá bơn khác nhau (Pleuronectes, Solea,
Hippoglossus). Về phía nam của có cá đối (Mugillidae), cá phèn
(Mullidae).
 Về chim địa phương có một số loài mòng biển (Larus), Bộ Hải âu
(Alcidae), trong đó có hai loài là Alca torda và Alca impennis đã bị
tuyệt diệt vào cuối thế kỷ XIX; Chim cánh cụt (Aldelidae) cũng khá

phổ biến như Uria, Alle, nhiều chim Fratercuala.
 Về thú: Hải cẩu không tai (Histriophoca), Hải cẩu mõm dài
(Halichoerus), Cá heo mõm trắng (Lagenorhynchus), Hải cẩu
Groenland (Phoca groenandica).

Tiểu luận học phần địa động vật


Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới

Hình 4: Một số động vật dặc trưng khu vực nước ôn hòa Bắc Đại Tây
Dương
3. Miền nước ấm Ấn độ - Thái Bình Dương và miền nước ấm Đại Tây
Dương
3.1. Giới hạn địa lý từng miền
3.1.1. Miền nước ấm Ấn độ - Thái Bình Dương: có giới hạn nằm ở khoảng
giữa từ 400 vĩ độ Bắc đến 400 vĩ độ Nam. Như vậy, vùng này chiếm hầu hết
Thái Bình Dương và Ấn độ dương.
3.1.2. Miền nước ấm Đại Tây Dương: Phía Bắc giáp với vùng Bắc Đại Tây
Dương, phía Nam bắt đầu từ bờ biển Châu Mỹ dưới 400 vĩ độ Nam chạy
xuống đến 450 vĩ độ Nam, rồi vòng lên bờ biển Châu Phi ở 20 – 150 vĩ độ
Nam.
3.2. Đặc điểm chung của miền nước ấm
 Hai vùng địa lý động vật nước ấm đại dương nằm ở dải nhiệt đới có
những điều kiện tương tự nhau:
- Nhiệt độ của lớp nước trên mặt thường xuyên cao và ổn định, dao động
trong năm không quá 20C. Nhiệt độ lớp nước trên mặt và tầng dưới rất khác
nhau.

Tiểu luận học phần địa động vật



Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới

- Ở ven biển thường có có rừng sú vẹt, còn trong đại dương có nhiều đảo san
hô hình thành các hệ sinh thái đặc biệt tạo điều kiện sống cho nhiều loài
động vật.
- Về động vật rất đa dạng về hình thể, giàu về số lượng loài, giống, họ và số
lượng cá thể tuy có ít hơn vùng nước lạnh và ôn hòa.
3.2. Đặc điểm chung của miền nước ấm
 Động vật không xương sống rất phong phú, nhất là ở vùng duyên hải,
có đủ các nhóm từ thấp lên cao: Trùng lỗ (Foraminifera), Chân cánh
(Pteropoda), Sứa ống (Siphonophora), Giun (Annelida).
 Về cá rất đa dạng về hình dạng kỳ dị, màu sắc sặc sỡ. Nhiều cá nhám,
cá đuối, cá chuồn (Dactylopterus), cá mặt trăng (Mola), cá nhím
(Diodon), cá hòm (Ostracion)…
 Về bò sát có nhiều rùa biển và rắn biển.
 Chim có số loài không nhiều, điển hình là Phaethontidae và Fregatidae.
 Thú biển cũng nghèo, chỉ có cá nhà táng (Physeter), bò nước (Sirenia),
cá cúi (Halicora dugong).
3.3. Đặc điểm khu hệ động vật đặc trưng cho từng miền
3.3.1. Miền nước ấm Ấn Độ - Thái Bình Dương
- Giàu san hô
- Khoảng 600 loài thân mềm
- Có nhiều rắn biển
- Cá phong phú nhất, bao gồm nhiều loài nguyên thủy. Nơi đây được coi là
trung tâm phát sinh của nhiều nhóm cá biển hiện nay. Nhiều loài cá sống ở
các rạn san hô như Chaetodontidae, Pomacentridae, Labridae,… Ở các bãi
sú vẹt có họ cá chuyên hóa Periophthalmidae. Số lượng loài cá ở vùng này
khá nhiều (1250 loài), có nhiều loài địa phương như cá Kiếm Thái Bình

Dương (Histiophorus gladius).
- Giáp xác có loài cua dừa (Birgus latro) là loài địa phương.

Tiểu luận học phần địa động vật


Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới

- Thú biển chỉ có một vài loài như cá cúi, cá nhà táng nhỏ (Kogia breviceps,
Baleanoptera indica)
3.3.2. Miền nước ấm Đại Tây Dương
Động vật vùng này nghèo hơn động vật vùng Ấn độ - Thái Bình
Dương. Vùng duyên hải có các loài địa phương sau: Giàu san hô Gorgonaria,
300 loài cua, bò nước. Vùng viễn hải có các loài cá voi Balaenoptera là loài
địa phương. Đặc biệt ở biển Sargasses có cá ngựa, hải tiêu (Ascidia), nhiều
giun, thân mềm,… ngoài ra, ở Đại Tây Dương còn thấy Hải cẩu mõm trắng
(Monachus).
4. Miền Nam cực (Antarctic)
4.1. Ranh giới tự nhiên
Vùng nước lạnh Nam bán cầu hay vùng Nam cực bao gồm hai đới
nước lạnh và đới ôn hòa, từ vĩ tuyến 60 – 500 Nam. Chia làm hai phân vùng:
Phân vùng nam cực và phân vùng gần Nam cực tương ứng với hai đới.
4.2 Động vật giới miền nam cực
+ Về Thú: Cá voi phương nam, cá voi lùn, một số loài hải cẩu (Ogmorhinus,
Ommatophoca, Weddell…), sư tử biển bờm phương nam, sư tử biển
(Macrorhinus leoninus).
+ Về chim: có nhóm chim pinguin đặc trưng.
+ Về cá: có nhóm cá Nototheniidae đặc trưng cho Nam cực, giống với họ cá
rồng của Bắc cực (Trachinidae), cá đặc hữu có Bovichthyidae,
Muraenolepidae, Galaxiidae, Gempylidae.

4.2.1. Phân miền Nam cực
Có điều kiện tự nhiên gần giống với Bắc cực. Động vật giới nghèo về thành
phần loài, nhưng có nhiều loài địa phương. Ví dụ: Trong số 290 loài
Amphipoda có tới 74% loài địa phương. Ở phân vùng này không có Hải
tượng như vùng Bắc cực.
4.2.2. Phân miền gần Nam cực
Phân vùng này được chia làm 3 khu vực: Nam Châu Úc, Nam Châu Mỹ và
Nam Châu Phi. Ba khu vực này có thành phần động vật không giống nhau.
Phân vùng này nhìn chung có thành phần động vật phong phú hơn phân
Tiểu luận học phần địa động vật


Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới

vùng Nam cực, đặc biệt là tảo giàu hơn cả vùng Bắc cực. Ở đây có nhiều cá
voi không răng (Mystacia). Ở vùng duyên hải có sự trộn lẫn giữa Nam và
Bắc.
Nhiều dạng động vật ở nước của Nam cực có kiểu phân bố lưỡng cực như cá
voi, cá nục (Sebastes), cá nhám gai (Acavithias vulgaris).

PHẦN III: KẾT LUẬN
 Có 6 miền địa lý động vật đại dương, mỗi vùng đều có hệ động vật
mang tính chất địa phương. Giữa các vùng gần nhau hoặc có điều kiện
tương tự nhau thường có những loài chung hoặc có họ hàng gần nhau.
 Ở các vùng cực, khí hậu khắc nghiệt, thành phần loài thường nghèo
nhưng số lượng cá thể của mỗi loài rất phong phú. Giữa hai vùng có
một số loài phân bố theo kiểu lưỡng cực.
 Vùng nhiệt đới là vùng có thành phần loài phong phú nhất, nhiều loài
đặc hữu.


Tiểu luận học phần địa động vật


Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới

TÀI LIỆU THAM KHẢO
------------01. ĐỊA LÝ SINH VẬT – ĐẶNG NGỌC LÂN DỊCH – NXB KHOA
HỌC VÀ KỸ THUẬT, HÀ NỘI, 1976.
02. ĐỊA LÝ SINH VẬT – LÊ VŨ KHÔI, NGUYỄN NGHĨA THÌN –
NXB ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI, 2001.

Tiểu luận học phần địa động vật


Lê Anh Tuấn – Giới thiệu phân miền địa lý động vật biển thế giới

MỤC LỤC
---------------------------------------Phần I. MỞ ĐẦU.......................................................................................... 2
Phần II. NỘI DUNG…………………..........................................................3
I. Một số nguyên tắc cơ bản phân vùng địa lý động vật đại
dương..............................................................................................................3
II. Các vùng địa lý động vật đại dương........................................................ 3
III. Giới thiệu các miền địa lý động vật đại dương...................................... 4
1. Miền Bắc cực (Arctic)................................................................................ 4
2. Miền nước ôn hòa Bắc Thái Bình Dương (Boreo-Pacific) và miền nước
ôn hòa Bắc Đại Tây Dương (Boreo - Atlantic...............................................6
3. Miền nước ấm Ấn độ - Thái Bình Dương và miền nước ấm Đại Tây
Dương.............................................................................................................9
4. Miền Nam cực (Antarctic).......................................................................11
Phần III. KẾT LUẬN................................................................................ 12

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................13

Tiểu luận học phần địa động vật



×