Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

NGHIÊN cứu THÀNH PHẦN LOÀI, đặc TRƯNG PHÂN bố của mối (INSECTA ISOPTERA) tại KHU vực hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.03 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN HẢI HUYỀN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, ĐẶC TRƢNG
PHÂN BỐ CỦA MỐI (INSECTA: ISOPTERA) TẠI
KHU VỰC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hà Nội – Năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA: SINH HỌC
----------oOo----------

Nguyễn Hải Huyền

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, ĐẶC TRƢNG
PHÂN BỐ CỦA MỐI (INSECTA: ISOPTERA)
TẠI KHU VỰC HÀ NỘI

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60 42 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS. TS. Nguyễn Văn Quảng

Hà Nội – Năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn
Văn Quảng, Bộ môn Động vật không xương sống, Khoa Sinh học, Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội, người thầy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình học tập nghiên cứu, hoàn
thành luận văn này. Đồng thời cũng là người thầy đã truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu, người thầy đã luôn tiếp thêm
niềm đam mê nghiên cứu khoa học cho tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi cũng xin cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo , anh chị
và các bạn trong Bộ môn Động vật không xương sống đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập tại Bộ môn.
Cảm ơn các cá nhân và tập thể Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học,
các thầy cô trong Ban Chủ nhiệm khoa đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè,
những người thân yêu đã ở bên giúp đỡ, ủng hộ, động viên để tôi có
thể hoàn thành tốt luận văn này.

Học viên cao học

Nguyễn Hải Huyền


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1............................................................................................................
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu mối trên thế giới ................................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu mối tại Việt Nam .................................................. 9
1.3. Tình hình nghiên cứu mối tại khu vực Hà Nội ...................................... 14
CHƢƠNG 2........................................................................................................ 17
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 17
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................ 17
2.2. Khái quát đặc điểm tự nhiên, xã hội của khu vực Hà Nội ......................... 17
2.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 17
2.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 17
2.1.3. Khí hậu........................................................................................... 19
2.1.4. Thủy văn ........................................................................................ 19
2.1.5. Thổ nhƣỡng .................................................................................... 20
2.1.6. Tài nguyên sinh vật ........................................................................ 21
2.1.7. Kinh tế xã hội ................................................................................. 22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 23
2.2.1. Phƣơng pháp thu mẫu ..................................................................... 23
2.2.1.1. Phƣơng pháp thu mẫu định tính ...................................................... 23
2.2.1.2. Phƣơng pháp thu mẫu định lƣợng................................................ 25
2.2.2. Phƣơng pháp định loại mẫu vật...................................................... 27
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................. 28
CHƢƠNG 3........................................................................................................ 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................... 30
3.1. Thành phần loài mối tại khu vực Hà Nội .............................................. 30
3.3. Cấu trúc thành phần loài mối theo nhóm chức năng ................................. 45


3.4. Phân bố của mối theo sinh cảnh tại vùng đồng bằng................................ 49

3.5. Ý nghĩa chỉ thị của mối. ........................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỂ NGHỊ................................................................................. 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 60
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 63


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Thành phần loài mối tại khu vực Hà Nội ................................................... 30
Bảng 3.2. Số lƣợng loài và giống mối của các phân họ tại khu vực nghiên cứu ......... 34
Bảng 3.3. Cấu trúc thành phần họ mối khu vực Hà Nội............................................. 36
Bảng 3.4. Số lƣợng các taxon mối ở một số khu vực miền Bắc và toàn Việt Nam ..... 38
Bảng 3.5. Chỉ số tƣơng đồng Bray – Curtis giữa các khu vực so sánh ....................... 39
Bảng 3.6. Thành phần các giống mối theo các vùng cảnh quan khu vực Hà Nội ....... 40
Bảng 3.7. Số lƣợng loài mối có chung kiểu cảnh quan ở Hà Nội ............................... 43
Bảng 3.8. Cấu trúc phân họ mối theo các vùng cảnh quan ......................................... 44
Bảng 3.9. Cấu trúc thành phần phân họ mối theo nhóm chức năng tại khu vực Hà
Nội .......................................................................................................... 47
Bảng 3.10. Phân bố của nhóm chức năng theo vùng cảnh quan tại khu vực Hà Nội .. 48
Bảng 3.11. Thành phần loài mối theo sinh cảnh tại vùng đồng bằng khu vực Hà
Nội .......................................................................................................... 50
Bảng 3.12. Thành phần loài và độ phong phú tƣơng đối của mối trong khu vực
nghiên cứu ............................................................................................... 54
Bảng 3.13. Một số chỉ số đa dạng tại các sinh cảnh nghiên cứu ................................. 56
Bảng 3.14. Số lần bắt gặp và tỉ lệ % các phân họ mối trong các sinh cảnh khu vực
nghiên cứu ............................................................................................... 58


DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1. Sơ đồ các khu vực thu mẫu tại khu vực Hà Nội........................................... 18
Hình 2.2. Một số sinh cảnh thu mẫu mối trong khu vực Hà Nội................................. 24
Hình 2.3. Thu thập mẫu vật mối ngoài tự nhiên .......................................................... 26
Hình 3.1 Tỉ lệ % số loài của các phân họ mối trong khu vực Hà Nội .......................... 35
Hình 3.2. Sơ đồ hình cây thể hiện mối tƣơng quan giữa các quần xã mối khu vực
nghiên cứu ................................................................................................. 39
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố các phân họ mối theo vùng cảnh quan khu vực Hà Nội ..... 44
Hình 3.4. Tỉ lệ % số loài mối theo nhóm chức năng tại các vùng cảnh quan khu vực
Hà Nội ....................................................................................................... 48
Hình 3.5. Mối Coptotermes hại cây trồng và Odontotermes hại công trình kiến trúc... 51
Hình 3.6. Các sinh cảnh thu mẫu tại khu vực Hà Nội.................................................. 53
Hình 3.7. Sự biến đổi độ phong phú tƣơng đối của các nhóm mối theo sinh cảnh
nghiên cứu ................................................................................................. 58


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

cs.: Cộng sự
DTTN: Diện tích tự nhiên
ĐC: Đồi chè
ĐPP TĐ: Độ phong phú tƣơng đối
KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên
RTTL: Rừng trồng thuần loại
RTHT: Rừng trồng hỗn tạp
sl/SL: Số lƣợng
TC: Trảng cỏ
VQG: Vƣờn Quốc gia



MỞ ĐẦU

Mối (Isoptera) thuộc nhóm côn trùng xã hội có sự phân công lao động khá
chặt chẽ. Trong một quần tộc mối có các đẳng cấp khác nhau: mối thợ, mối lính
(mối lao động), mối vua, mối chúa (mối sinh sản), phân biệt cả về đặc điểm hình
thái lẫn chức năng chúng đảm nhiệm. Mối sống cộng sinh với các vi sinh vật, quan
hệ sinh thái này đã tạo cho chúng khả năng thuận lợi phân giải một cách hiệu quả
thức ăn có nguồn gốc từ cellulose. Nhờ vậy, mối trở nên có vai trò rất quan trọng
trong các hệ sinh thái tự nhiên. Cùng với vi sinh vật và các sinh vật khác, mối đảm
trách việc phân giải xác thực vật chết giúp trả lại mùn và khoáng chất cho đất. Tuy
nhiên, trong một số trƣờng hợp, một tỉ lệ nhỏ trong số các loài mối có thể gây hại
kinh tế cho con ngƣời. Do có vai trò quan trọng nhƣ vậy, nên từ lâu mối đã đƣợc
quan tâm nghiên cứu. Hiê ̣n nay đã có khoảng 2900 loài mối đƣơ ̣c phát hiê ̣n trên thế
giới, phần lớn trong số chúng phân bố trong vùng nhiê ̣t đới và á nhiê ̣t đới. Việt Nam
cũng nằm trong đai khí hậu nhiệt đới, do vậy, thành phần loài mối cũng khá phong
phú và đa dạng. Đã có 141 loài mối đƣợc liệt kê cho đến hiện nay ở nƣớc ta (Trịnh
Văn Hạnh và cs., 2010) [51].
Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật của cả nƣớc, là một
trong những thành phố có diện tích khá rộng lớn. Năm 2008, Hà Nội đƣợc mở rộng
địa giới hành chính, bao gồm Hà Tây cũ, Lƣơng Sơn, Mê Linh, nâng diện tích thành
phố lên 3.324,92 km². Với khuôn viên trên, Hà Nội hiện nay không chỉ nới rộng về
diện tích, mà tính đa dạng của địa hình cũng đƣợc tăng thêm. Hà Nội bao gồm cả
cảnh quan vùng núi, vùng đồi và vùng đồng bằng (có độ cao dƣới 25 m so với mực
nƣớc biển) [6], [54]. Ở đặc trƣng này có thể xem Hà Nội giống nhƣ một Việt Nam
thu nhỏ. Do có cảnh quan phong phú nên tiềm năng đa dạng sinh học của Hà Nội
cũng rất cao.

1



Hà Nội cùng với cả nƣớc đang đi lên trong xu thế phát triển về mọi mặt.
Thực tế đã chứng minh rằng sự phồn thịnh của đất nƣớc, một vùng miền, một khu
vực luôn phải gắn liền với việc bảo tồn và duy trì tính bền vững về đa dạng sinh
học. Để có cơ sở cho việc bảo tồn phát huy thế mạnh về tiềm năng đa dạng, ổn định
trong xu thế phát triển, hạn chế những thiệt hại gây ra do sinh vật nói chung và côn
trùng nói riêng trong đó có mối thì việc điều tra xác định đầy đủ thành phần loài và
nhóm loài sinh vật, các loài côn trùng và mối ở khu vực Hà Nội là hết sức cần thiết.
Nghiên cứu mối ở khu vực Hà Nội trƣớc đây đã đƣợc tiến hành, nhƣng chỉ là
những nghiên cứu mang tính chất riêng lẻ, tập trung vào một vài khu vực đặc thù
hoặc vào một số đối tƣợng cần bảo vệ khỏi sự phá hại của mối nhƣ công trình kiến
trúc, đê v.v. Phần lớn các nghiên cứu thƣờng đƣợc triển khai theo hƣớng xác định
các loài gây hại, nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh thái học của chúng để tìm kiếm
các giải pháp phòng trừ. Các điều tra về thành phần loài, xác định mức độ đa dạng
còn khá ít ỏi, đặc biệt là các nghiên cứu sử định lƣợng sử dụng mối làm chỉ thị cho
mức độ tác động của con ngƣời làm thảm thực vật thì hầu nhƣ chƣa có một nghiên
cứu nào đƣợc triển khai ở Hà Nội.
Do đó, để có đƣợc những dẫn liệu chung tƣơng đối đầy đủ về khu hệ mối ở
Hà Nội, góp phần bổ sung cho sự đầy đủ về đa dạng sinh học của côn trùng khu vực
thành phố nói chung và về mối nói riêng, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu thành phần loài, đặc trưng phân bố của mối (Insecta: Isoptera) tại
khu vực Hà Nội” với các mục tiêu chính:
- Xác định thành phần loài mối tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định các đặc trƣng phân bố của mối theo vùng cảnh quan
khu vực Hà Nội.
- Tìm hiểu về vai trò chỉ thị sinh học của mối đối với sự tác động
của con ngƣời lên thảm thực vật.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và hiểu biết nên kết quả trong luận văn
này mới chỉ là những tiếp cận bƣớc đầu cho những nghiên cứu sâu hơn về sau.

2



CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu mối trên thế giới
Nghiên cứu về bộ Cánh đều (Isoptera) đƣợc tiến hành từ rất sớm. Vào năm
1781 Smaethman đã công bố công trình nghiên cứu phân loại mối. Linnaeus vào
năm 1785 đã sắp xếp mối vào lớp phụ không cánh (Aptera) thuộc giống Termes.
Cũng vào năm 1781, Fabrricius đã xếp mối vào cùng nhóm kiến, sau đó lại chuyển
chúng vào bộ Neuroptera. Konig (1778) mô tả ba loài mối (Termes vaiarium,
Termes convusionnarius và Termes monoceros) đƣợc tìm thấy tại Ấn Độ và
Srilanka. Tác giả cũng là ngƣời đầu tiên mô tả cấu trúc ụ nổi và vƣờn nấm của một
loài mối, chú ý đến hoạt động nuôi cấy nấm và các quả thể nấm tròn trắng trong cấu
trúc vƣờn nấm [8]. Latreille (1802) đã xếp mối vào nhóm côn trùng không cánh, có
hàm nghiền, sau đó lại thành lập họ Termitina. Comstok, A,B., 1895 mới xác định
mối vào bộ Cánh đều.
Công trình phân loại mối nổi tiếng nhất là của Hagen (1855 – 1860). Tác giả
đã ghi nhận 98 loài mối thuộc các vùng địa lý động vật khác nhau. Đây có thể coi là
công trình đầu tiên có tính hệ thống về mối trên thế giới [15]. Thế kỉ XX, nhiều
công trình nghiên cứu về phân loại học cũng nhƣ hình thái của mối đƣợc công bố,
đặc biệt là khu hệ mối Đông phƣơng.
Wasmann (1983) đã nghiên cứu về phân loại và sinh học của 4 loài Termes
redemani, Termes azarelli, Termes feae và Termes xenotermitis đƣợc tìm thấy ở
Srilanka và Burma, kèm theo một số dẫn liệu về sinh vật sống chung với mối
(termitophiles). Haviland (1898) nghiên cứu hệ thống học và sinh học của mối ở
Indonesia và Malaysia; Escherich (1909, 1911) và Bugnion et al. (1910, 1911, 1912,

3



1913, 1914, 1915) đã cung cấp dữ liệu về mối tại khu vực Ceylon; Petch (1906,
1913) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa nấm và mối của khu hệ này; Holmgren
(1912, 1913) đã nghiên cứu phân loại và mội phần sinh học mối khu hệ Ấn Độ;
Oshima (1919) đã nghiên cứu khu hệ mối Đài Loan và Philippin; John (1913, 1925)
đã tiến hành nghiên cứu phân loại và sinh học mối ở Ceylon, Malaysia và Indonesia
[8]
Holmgren (1911, 1912) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và đặt nền
móng cho phân loại học hiện đại về mối. Sự sắp xếp thành lập các họ của ông đƣa
ra cơ bản vẫn đƣợc sử dụng cho đến ngày nay. Ông chia mối thành 4 họ chính là
Mastotermitidae, Protermitidae, Mesotermitidae, Metatermitidae. Trên cơ sở này
các nhà phân loại học nhƣ Light (1921), Grasse (1949)… đã hiệu đính và xác lập bộ
Cánh đều tƣơng đối ổn định.
Snyder (1949) đã xuất bản cuốn “Danh mục về mối trên thế giới”, trong đó
ông lập đƣợc một danh sách các loài thuộc 5 họ (Mastotermitidae, Kalotermitidae,
Hodotermitidae, Rhinotermitidae và Termitidae) và hơn 130 giống, bao gồm cả
những loài hóa thạch [15].
Năm 1949, Snyder liệt kê tổng cộng đƣợc 1745 loài mối trên toàn thế giới.
Nhƣng theo số liệu Constantinho (2007), tổng số loài mối đƣợc phát hiện trên toàn
thế giới đã là 2858 loài, thuộc 286 giống [53]. Các danh mục thành phần loài của bộ
Isoptera hoặc của một họ cho từng khu vực cũng lần lƣợt đƣợc công bố, thƣờng
kèm theo khóa phân loại riêng và mô tả cho từng loài.
Những nghiên cứu mối ở khu vực Đông phƣơng về sau tập trung vào các vấn
đề phân loại học, địa động vật học cũng nhƣ vai trò và ý nghĩa kinh tế của từng họ
hoặc phân họ cụ thể. Thakur (1979, 1983) tiến hành nghiên cứu về họ mối
Macrotermitidae và giống Heterotermes; Bose (1979) nghiên cứu về tập tính xây tổ,
sinh học, sinh thái học của 27 loài và 5 giống mối thuộc họ Apicotermitidae.
Krishna (1968) bàn về nguồn gốc phát sinh và phân loại giống của nhóm
Capritermes. Chotani (1979) nghiên cứu về phân bố của họ Rhinotermitidade gồm


4


77 loài thuộc 8 giống và 6 phân họ [8]. Công trình nghiên cứu về phân loại học của
Li Gui – Xiang et al. (1994) đã liệt kê và miêu tả có 435 loài, 44 giống và 4 họ mối
phân bố ở Trung Quốc. Gần đây nhất là công trình của Huang Fu Sheng et al.
(2000) đã công bố thành phần loài mối ở Trung Quốc gồm 476 loài, 44 giống và 4
họ, tất cả các loài đều có mô tả hình thái và có khóa định loại tới loài [34]. Nghiên
cứu về khu hệ mối có công trình của các tác giả nhƣ Ahmad (1965) về khu hệ mối ở
Thái Lan [32], Roonwal (1961) về khu hệ mối ở Ấn Độ [45], Thapa (1981) về khu
hệ mối ở Malaysia [46] và Hill (1942) về khu hệ mối Australia [30]. Các nghiên
cứu về khu hệ mối đều kèm theo các khóa định loại trong từng khu vực.
Cho đến nay thì hình thái ngoài vẫn là đặc điểm chủ yếu đƣợc sử dụng trong
định loại mối. Roonwal (1969) đã đƣa ra quy cách chuẩn đo các chỉ số hình thái
ngoài của mối để phục vụ công tác mô tả và định loại mối [44]. Mối thợ cũng đƣợc
sử dụng trong phân loại nhƣ thấy trong công trình nghiên cứu của Ahmad (1950)
[33]. Trong nghiên cứu này, tác đã sử dụng dặc điểm của hàm mối thợ và mối cánh
là các đặc điểm chẩn loại, rõ ràng nhất ở mức độ giống. Năm 1998, Sands đã nghiên
cứu nhận dạng mối thợ dựa trên các đặc điểm hình thái bên ngoài cũng nhƣ đặc
điểm giải phẫu, đặc biệt là hình thái và số lƣợng của ống Malpighi, ống hậu môn
của mối thợ, tại khu vực Trung Đông và Châu Phi. Từ đó đƣa ra khóa định loại tới
giống dựa trên các đặc điểm trên [46].
Tuy nhiên, trong thực tế sự biến đổi về hình thái trong một loài có thể là rất
lớn. Một số nghiên cứu về sự biến đổi hình thái đã đƣợc Akhtar et al. (1974, 1991)
tiến hành dựa trên sự biến đổi vị trí và góc răng hàm trên, chỉ số hình dạng đầu,
trong khi Chootani et al. (1979), Roonwal et al. (1957) lại dựa chủ yếu vào biến đổi
hình dạng kích thƣớc, tỉ lệ các phần phụ ở phần đầu mối lính. Bên cạnh đó có
những loài mối có tập tính sinh học khác nhau, nhƣng hình thái rất giống nhau, nhƣ
các loài thuộc giống Coptotermes [12]. Các đặc điểm này là nguyên nhân gây khó
khăn và nhầm lẫn cho công tác phân loại dựa vào hình thái. Do đó các nhà nghiên

cứu cũng tìm các phƣơng pháp khác để tiến hành định lọai một cách chuẩn xác hơn.
Belyaeva (2005) sử dụng các cấu trúc của cơ quan sinh dục ngoài để phân biệt các

5


loài thuộc họ Kalotermitidae, Hodotermitidae, Termitidae, Macrotermitidae và
Nasutermitidae. Burham (1978) công bố dẫn liệu điều tra các loài hóa thạch côn
trùng xã hội trong đó có 48 loài mới. Alliens et al. (2004) sử dụng AND ti thể để
làm chỉ thị phân tử phân loại và xây dựng cây phả hệ của giống mối Heterotermes ở
Đông Ấn Độ. Phƣơng pháp này cũng đƣợc James et al. (2004) sử dụng cho định
loại giống Reticulitermes ở Oklahoma. Benjamin et al. (2007) đã sử dụng phổ xạ
sóng cận hồng ngoại trên lớp hydrocarbon biểu bì để phân tích 4 loài thuộc giống
Zootermopsis, nhờ đó có thể định loại nhanh chóng giống mối này. Chow Yang Lee
et al. (2005) đã thẩm tra lại tính chính xác của việc phân loại hình thái và các mẫu
mối ở Malaysia bằng cách phân tích phát sinh loài qua các chuỗi gen Cytochrome
oxidase (COII) [8].
Nửa cuối thế kỉ XX, các nghiên cứu mối tập trung vào xác định các đặc
điểm sinh học, sinh thái của mối, vai trò của chúng đối với hệ sinh thái và con
ngƣời và các biện pháp phòng trừ. Từ năm 1906, Petch đã có nhận xét cho rằng
nhiệt độ bên trong tổ mối Odontotermes redemani tƣơng đối ổn định so với sự dao
động của nhiệt độ bên ngoài. Tuy nhiên, theo Holdaway et al. (1948) thì nhiệt độ ở
tổ Eutermes exitiosus tuy ổn định nhƣng cũng thay đổi trong biên độ nhất định theo
nhiệt độ môi trƣờng trong ngày. Ông cũng cho rằng độ ẩm tƣơng đối trong tổ mối là
một hằng số tuyệt đối. Scott Turner (1994) đã nghiên cứu về sự bất biến trong quá
trình thông hơi và giữ nhiệt của tổ mối (O. transvaalensis) ở miền Nam châu Phi.
Tác giả nhận thấy dƣờng nhƣ sự thông hơi của tổ mối không thực sự đóng vai trò
quan trọng trong quá trình duy trì nhiệt độ của quần tộc mối [12]. Abe (1979) đã
nghiên cứu mối quan hệ về đặc điểm hình thái ngoài của mối, đặc điểm làm tổ của
từng loài và nhóm loài mối với vai trò quan trọng của chúng trong hệ sinh thái cây

rừng nhiệt đới khu bảo tồn Pasoh – Tây Malaysia. Ngoài ra, ông còn nghiên cứu về
mối quan hệ giữa các loài, tập tính kiếm ăn của một số loài và tính toán số lƣợng
thức ăn bị chúng khai thác [29]. Abensperg (1998) tập trung nghiên cứu mối liên
quan giữa thành phần loài, độ thƣờng gặp của mối và mức độ tác động của con
ngƣời lên hệ sinh thái tại Australia [30]. Jones et al. (2002) trong quá trình điều tra

6


thành phần loài tại Tabalong, Indonesia đã tìm ra mối liên hệ chặt chẽ giữa sự suy
giảm tán rừng, mức độ khai thác gỗ và sự suy giảm độ đa dạng loài mối [37]. Bunn
(1983) đã nghiên cứu vai trò của mối đối với quá trình phục hồi đất [8]. Schaefer
(1981) nghiên cứu về ảnh hƣởng của mối đến chi trình dinh dƣỡng trong hệ sinh
thái sa mạc ở Mexico và đƣa ra kết luận cho rằng mối ngầm có vai trò điều chỉnh
chu trình dinh dƣỡng trong sa mạc. Enrique et al. (2004) nghiên cứu khu hệ mối tại
các vƣờn quốc gia ở Tây bắc Argentina và cho rằng tổ hợp thành phần loài mối là
một nguồn tài nguyên cần đƣợc bảo tồn [11]. Awadzi et al. (2004) đã mô tả các đặc
tính của đất, phân tích các mẫu đất và các thành phần tích tụ trong cành cây rụng
với hoạt động phân giải của mối, từ đó chứng minh vai trò của mối trong quá trình
hình thành kết cấu tại rừng rụng lá Tây Phi [8]. Theodore (2004) cho rằng mối
không làm thay đổi đáng kể thành phần hóa học của đất nhƣng chúng làm tăng hàm
lƣợng chất hữu cơ thông qua việc đắp đƣờng mui và hang giao thông. Jouquet et al.
(2005) báo cáo kết quả về ảnh hƣởng của nhóm mối có vƣờn nấm
(Macrotermitinae) lên cấu trúc quần xã vi sinh vật đất [8]. Các tác giả đều thừa nhận
sự liên hệ giữa thành phần loài và các hoạt động của mối với các đặc điểm và sự
biến đối của môi trƣờng.
David và Eggleton (2000) đã sử dụng phƣơng pháp thu mẫu theo ô định
lƣợng (belt-transect) giữa các khu vực khác nhau, từ đó xác định đƣợc độ phong
phú của thành phần loài trong các khu vực nghiên cứu ở Malaysia, Borneo và
Cameroon. Các tác giả cũng đã nghiên cứu cấu trúc thành phần loài và phân loại

theo nhóm thức ăn của mối trong các khu vực nghiên cứu, phát hiện thấy rằng số
lƣợng loài thu đƣợc qua các ô định lƣợng chỉ chiếm 31 – 36% tổng số loài có trong
khu vực nghiên cứu [36]. Một kết luận quan trọng đƣợc rút ra từ nghiên cứu trên
cho rằng có thể sử dụng các chỉ số định lƣợng của mối làm chỉ thị đánh giá mức độ
tác động của con ngƣời lên môi trƣờng sinh thái. Nghiên cứu định lƣợng theo
hƣớng trên cũng đƣợc triển khai ở một số quốc gia khác nhƣ ở Maylaysia để đánh
giá mức độ giàu có của thành phần loài ở một số vùng khác nhau [43], ở Brazil để
xem xét ảnh hƣởng của canh tác nông nghiệp đến khu hệ mối ở đồng cỏ [49]. Năm

7


2006, Tetsushi et al. đã nghiên cứu đa dạng sinh học và xác định độ phong phú
tƣơng đối của mối theo độ cao tại Thái Lan. Nghiên cứu đã chỉ ra sự biến đổi của
các nhóm mối ƣu thế theo đai độ cao tại khu vực này [35].
Mối hại luôn là vấn đề lớn đối với cây trồng nông, lâm nghiệp, với đê đập
cũng nhƣ công trình kiến trúc. Do đó phòng trừ mối luôn là vấn đề đƣợc quan tâm.
Để có thể phòng chống mối một cách có hiệu quả, việc điều tra nghiên cứu thành
phần loài, xác định các loài hại chính và đặc điểm sinh học, sinh thái học của chúng
là công việc đầu tiên trong phòng chống mối.
Dean (1979) nghiên cứu về sinh học và sinh thái học 2 loài mối thuộc giống
Odontotermes và Microtermes gây hại mía ở Banglades. Smith (1979) nghiên cứu
mối hại cây Coca. Rajpreecha (1980) nghiên cứu về mối hại cây điều ở Thái Lan.
Samra (1990) nghiên cứu ảnh hƣởng của mối tới cây xoài ở Ấn Độ. Kết quả nghiên
cứu về mối hại cây bạch đàn ở các nƣớc châu Á, châu Phi đƣợc kể đến là của Nair
(1981), Mitchell (1989) và Wylie (1987). Nhiều công trình nghiên cứu mối hại cây
rừng của các tác giả đã đƣợc công bố, nhƣ Harris (1971), Lee (1971), Sen Sarma
(1974), Wood (1987), Roonwal (1984), Thakur (1980), Wood (1987), Robert
(1989), Tania (2004), Nair (2001), Chotani (1980), Huang (2000) và Varma (2007)
(dẫn theo Nguyễn Thúy Hiền, 2008) [8].

Về mối hại đê, đập có các nghiên cứu của Li Dong (1987) đã đƣa ra danh
sách 33 loài mối thƣờng gặp trên đê đập, trong đó có 7 loài đặc biệt nghiêm trọng
đƣợc mô tả về hình thái và tập tính, đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ [8].
Năm 1987, Lƣu Nguyên Trí đã nghiên cứu về mối hại công trình kiến trúc và cho
xuất bản cuốn “Phòng trừ mối thƣờng thức” giới thiệu các phƣơng pháp phòng trừ
mối ở Trung Quốc cùng với ƣu nhƣợc điểm của chúng (dẫn theo Nguyễn Quốc
Huy, 2010) [12].
Cao Đạo Dung (1988) cho xuất bản công trình “Mối ở Trung Quốc, quản lý
và phòng trừ những loài mối có giá trị kinh tế”. Lý Đông và cs (1994) trong cuốn
“Vƣơng quốc thần bí hay Bí mật của loài mối” đã tổng hợp những kiến thức chung

8


về mối nhƣ tập tính, vòng đời, đặc điểm gây hại…Vào năm 1999, tập thể các nhà
nghiên cứu mối của Quảng Đông đã cho xuất bản cuốn sách “Nghiên cứu mối”,
ngoài phần giới thiệu chung, mỗi tác giả lại đi sâu vào từng chủ đề riêng nhƣ mối
hại công trình thủy lợi, mối hại công trình kiến trúc, mối hại cây xanh (dẫn theo
Nguyễn Quốc Huy, 2010) [12].
Các biện pháp phòng chống mối cũng đƣợc nghiên cứu và triển khai nhƣ
biện pháp hóa học sử dụng hóa chất diệt côn trùng để diệt mối hay sử dụng các thiết
bị điện tử thăm dò, phát hiện tổ mối và xử lý mối. Ngày nay việc phòng chống mối
đang chuyển sang vận dụng những quy luật tự nhiên của hệ sinh thái, các tập tính về
sinh học, sinh thái học đặc trƣng của các nhóm mối gây hại để có thể diệt trừ chúng
một cách hiệu quả.
Biện pháp đang đƣợc nghiên cứu ứng dụng nhiều hiện nay là sử dụng các
loại vi nấm để phòng chống mối. Hanel (1981, 1982) đã phân tích khả năng gây
bệnh và hiệu lực diệt mối Nasutitermes exitiosus của nấm Metarhizium anisopliae.
Roe (2003) đã sử dụng bả sinh học kết hợp với một thiết bị dò để phòng trừ mối. Lý
Đông (1989) đã đƣa ra phƣơng pháp sử dụng nấm than để xử lý các nhóm mối có

vƣờn nấm hại đê tại Trung Quốc. Đây là phƣơng pháp sử dụng bả độc làm rối loạn
hệ vi sinh vật đƣờng ruột của mối. Ngoài ra còn có các biện pháp phòng trừ mối xử
dụng những loài thiên địch nhƣ thằn lằn, rắn, chim… đặc biệt là kiến và giun tròn.
(dẫn theo Nguyễn Quốc Huy, 2010) [12].
Nghiên cứu mối luôn đƣợc quan tâm trên thế giới. Ngoài các nghiên cứu về
sinh học, sinh thái học, phòng trừ mối, thì các nghiên cứu về khu hệ, sự đa dạng,
đặc biệt là tầm quan trọng của mối trong hệ sinh thái đang là vấn đề đƣợc tập trung
nghiên cứu gần đây.
1.2. Tình hình nghiên cứu mối tại Việt Nam
Công trình nghiên cứu mối đầu tiên ở Việt Nam là của Bathellier J. thực hiện
vào năm 1927. Ông đã mô tả hình thái, sinh thái của 19 loài của khu hệ mối Đông
Dƣơng trong đó Việt Nam có 17 loài, riêng thành phần loài mối miền Bắc mới chỉ

9


phát hiện đƣợc 4 loài [10]. Sau đó mƣời năm (1937), Bathellier đã bổ sung một số
tài liệu về tác hại của mối ở Đông Dƣơng. Cũng trong năm này, Caresch L. đã có
một báo cáo nhỏ về phƣơng pháp phòng chống mối hại cây cao su. Công trình có
giá trị nhất về phòng trừ mối cho đến nay vẫn còn đƣợc áp dụng là của tác giả
Allouard công bố vào năm 1947. Tuy nhiên công trình này là kết quả nghiên cứu
chung về mối c ủa vùng Đông Dƣơng [9], [10]. Năm 1927, Harris đã điều tra mối tại
21 điểm ở Việt Nam, phát hiện thêm 2 loài M. carbonarius ở Ban Mê Thuột, Côn
Đảo và M. maesodensis ở biên giới của Hà Tiên với Campuchia [12].
Giai đoạn từ 1954 – 1975, nghiên cứu mối thật sự phát triển ở Việt Nam, đă ̣c
biê ̣t là ở miền Bắc , chính thức đƣợc các nhà khoa học trong nƣớc thƣc ̣ hiê n ̣ . Các
chuyên gia lâm nghiệp là những ngƣời đầu tiên ở miền Bắc nghiên cứu phòng
chống mối. Nhiều công trình của các tác giả nhƣ Nguy ễn Thế Viễn (1960, 1964),
Đỗ Ngọc Thảo (1962), Bùi Duy Dƣỡng (1963), Nguyễn Xuân Khu (1964), Phạm
Văn Phúc (1965), Nguyễn Chí Thanh (1966, 1968, 1971), Nguyễn Đức Khảm

(1966) có thể xem là những thành tựu đáng ghi nhận về kết quả nghiên cứu mối của
ngƣời Viê ̣t Nam ở giai đoa n ̣ này . Chú ý nhiều nhất là công trình c ủa Nguyễn Đức
Khảm đƣơ ̣c th ực hiện trong thời gia n 10 năm, từ năm 1961 đến năm 1971. Tác giả
đã tiến hành điều tra khu hê ̣ và sinh ho ̣c mối ở các tỉnh miền Bắc Viê ̣t Nam, tổng kết
các kết quả nghiên cứu trong luận án Phó tiến sĩ (1971). Trong số 61 loài mối thuộc
20 giống đƣơ c ̣ ông phát hiê n ̣ ở miền Bắc Viê ̣t Nam có 56 loài lần đầu tiên đƣợc tìm
thấy cho khu vƣc ̣ nghiên cƣƣu , 8 loài mới cho khoa học . Ngoài ra , tác giả còn mô tả
các đặc điểm sinh học , sinh thái ho ̣c của các loài mối thu đƣơ ̣c , nêu lên nhƣƣng nét
khái quát về địa lý động vật học khu hệ mối miền Bắc Việt Nam trong vùng động
vâ ̣t Đông phƣơng (dẫn theo Nguyễn Văn Quảng, 2005) [19].
Phía Nam có các tác giả Durant, Lâm Bỉnh Lợi nghiên cứu về sinh thái học
mối. Durant (1972) đã công bố danh sách 37 loài mối tại miền Nam, tuy không có
loài nào mới so với những phát hiện trƣớc đây trong vùng nghiên cứu, nhƣng đã đề
cập tới một số hình thái phân loại và đặc điểm sinh học của một số loài mối có ở
Việt Nam [12].
Ngoài nghiên cứu điều tra về thành phần loài , các phƣơng pháp thăm dò phát
hiê n ̣ t ổ mối cũng đƣợc nghiên cứu và đƣa vào thử nghiệm. Nguyễn Văn Quang
(1971) dùng phƣơng pháp siêu âm phát hiện tổ mối, Lâm Quang Thiệp (1973) dùng
phƣơng pháp điện trƣờng để thăm dò tổ mối… Thời gian về sau các nghiên cứu

10


không chỉ dƣƣng la ̣i ở viê ̣c phòng , chống mối cho các công trình xây dƣṇ g mà các
nghiên cƣƣu mối còn mở rô n ̣ g sang cả hê ̣ thống đê , đâ ̣p và cây trồng với quy mô
ngày càng lớn . Nguyễn Chí Thanh đã nghiên cứu phòng chống mối cho các công
trình xây dựng và kho tang trong các năm từ 1971 đến 1994, đƣa ra đƣợc quy trình
phòng trừ mối bằng phƣơng pháp lây nhiễm.
Sau năm 1975, khi đất nƣớc đã hoàn toàn thống nhất, các nghiên cứu khoa
học kỹ thuật đã đƣợc đảy mạnh đáp ứng với tình hình phát triển kinh tế cùa đất

nƣớc. Nghiên cứu về mối cũng đƣợc triển khai theo nhiều hƣớng khác nhau. Ƣu
tiên trƣớc tiên là các nghiên cứu phòng chống mối cho các đối tƣợng cần bảo vệ. Vũ
Văn Tuyển và cộng sự (1975 – 1990) đã tiến hành điều tra về thành phần loài mối
hại đê, đập. Tác giả đã phát hiện đƣợc 52 loài mối thuộc 4 họ phân bố ở các đập
chứa nƣớc và một số đê trong phạm vi cả nƣớc [26]. Ông cũng là ngƣời đầu tiên ở
Viê ̣t Nam nghiên cƣƣu đề xuất biê ̣n pháp tổng hơ p ̣ thăm dò phát hiê n ̣ xƣƣ lý tổ mối
trong thân đê, đâ p ̣ đem la ̣i hiê ̣u quả cao trong phòng chống mối . Trong thời gian gần
đây có các công trình nghiên cứu về mối hại đê trên các hệ thống sông Hồng, sông
Thái Bình và sông Mã của Ngô Trƣờng Sơn, Tạ Huy Thịnh, Nguyễn Tân Vƣơng,
̣ phần loài mối ha ̣i đê nói
Nguyễn Thúy Hiền (2009). Không chỉ xác đinh thành
chung, nghiên cƣƣu của các tác giả đã phát hiê ̣n các loài mối gây ha ̣i cho tƣƣng khu
vƣc ̣ đê nhƣ : vùng đồng bằng , trung du và m iền núi của các hê ̣ thống đê riêng rẽ ,
đồng thời đƣa ra các dẫn liệu về cấu trúc tổ của mối Odontotermes hainanensis, loài
gây ha ̣i chiń h trên hệ thống đê sông miền Bắc [23].
Mối ha ̣i cây trồng đƣơ ̣c quan tâm nghiên cƣƣu muô ̣n hơn . Năm 1991, Vũ Văn
Tuyển đã tiến hành nghiên cứu mối hại cây cà phê và công b ố nhƣƣng kết quả bƣ ớc
đầu. Nguyễn Chí Thanh và cs. (1986 – 1992) nghiên cƣƣu phòng ch ống mối trên cây
chè. Nguyễn Ngọc Bình (2006) nghiên cứu mối hại rừng trồng bạch đàn và keo
Năm 2007, Nguyễn Tân Vƣơng và cs. đã cung cấp dẫn liệu điều tra thành phần loài
mối trong khu vực trồng cây cao su , cà phê và ca cao ở mô ̣t số tinƣ h khu vƣc ̣ Tây
Nguyên. Cùng thời gian này, Nguyễn Dƣơng Khuê (2007) cũng đã tiến hành nghiên
cứu mối hại cây chè. Mới đây (2010), trong luận án tiến sĩ của mình Nguyễn Quốc
Huy cũng đã tiến hành điều tra khu hệ mối ở Tây Nguyên, trên cơ sở các đặc điểm
sinh học, sinh thái học của các loài hại chính, tác giả đã đề xuất và tiến hành một số
biện pháp phòng trừ mối trên cây trồng và đê đập ở khu vực này [12].

11



Bên ca ̣nh nhƣƣng nghiên cƣƣu điều tra thành phần loài , xác định các loài gây
hại chính cho các đối tƣợng cần bảo vệ, các nghiên cứu chuyên sâu hơn về phân loa ̣i
học về tỉ lệ đẳng cấp và sự phân công lao động của mối cũng đƣợc tiến hành nhằm
chính xác hóa các loài mối còn chƣa đƣợc xác định chắc chắn bằng phƣơng pháp
phân loa ̣i hiǹ h thái và làm cơ sở đề xuất các biện pháp phòng trừ hợp lý . Đồng thời
tăng cƣờng các nghiên cƣƣu nhằm ha n ̣ chế sƣƣ du n ̣ g các hóa chất đô ̣c ha ̣i cho con
ngƣời và môi trƣờng.
Trong nhƣƣng năm gần đây , ứng dụng của sinh học phân tử trong phân loại
mối đang đƣ ợc từng bƣớc thực hiện. Năm 1998, Ngô Trƣờng Sơn và Lê Văn Triển
đã áp dụng phƣơng pháp sắc kí khí biểu bì trong công tác định loại loài mối. Trịnh
Đình Đạt và cs. (2003, 2004) đã công b ố kết quả nghiên c ứu về đa dạng di truyền ở
một số loài mối, sử dụng hệ thống đa hình di truyền isozyme esteraza để so sánh
giữa hai loài M. annandalei và O. yunnanensis, hai loài M. gilvus và M. carbonarius
ở miền Nam Việt Nam [4], [5]. Vào năm 2005, Trịnh Đình Đạt và cs. đã tiến hành
xác định mức độ đa hình di truyền của một số loài mối giống Macrotermes bằng kỹ
thuật RAPD-PCR [4]. Để làm rõ hơn vấn đề đa hình trong quần thể mối, Nguyễn
Đức Khảm (2008) đã bàn luận trong nghiên cứu của mình về đặc điểm đồng hình và
dị hình trong cùng một loài ở mối và công tác phân loại mối dựa vào hình thái
ngoài. Trong đó nghiên cứu, phân tích, bàn luận tập trung vào sự biến đổi kích
thƣớc rất lớn trong cùng một loài của nhóm mối Coptotermes [16].
Năm 2003, Nguyễn Văn Quảng đã tiến hành nghiên cứu tỉ lê ̣ đằng cấp trong
tổ mối c ủa loài M. annandalei và quá trình phân công lao đ ộng trong các hoạt động
kiếm ăn, xây tổ. Tác giả đã cho th ấy hoạt động của mối ở bên ngoài tổ chủ yếu do
mối thợ lớn đảm nhận, chúng chiếm tới 79,4% ở vị trí kiếm ăn và 53,3% ở vị trí xây
tổ, trong khi ti lê ̣ của đẳng cấp này trong quần thể tổ mối chỉ chiếm khoảng 11%.
Tác giả cũng đã tiến hành nuôi các quần tộc mối trƣởng thành và các quần tộc đƣợc
hình thành từ đôi mối cánh bay đàn . Dâñ liê u ̣ thu đƣơ ̣c đã khẳng đ ịnh vai trò quan
trọng của nấm cô n ̣ g sinh Termitomyces đ ối với sự tồn tại và phát tri ển của mối .
Trịnh Văn Hạnh và cộng sự (2008) đã xác đinh tỉ lê ̣ ̣ đẳng của mối Coptotermes
formosanus. Kết quả cho thấy , trong phòng thí nghiệm tỷ lệ mối lính và mối thợ

trƣởng thành trong tổ mối nuôi luôn đƣợc điều chỉnh ổn định, trung bình khoảng
80,6% mối thợ 13,3% mối lính và 6,3% mối non. Tỷ lệ mối thợ trong đàn mối kiếm
ăn ngoài tự nhiên trung bình nằm trong khoảng 79,2 - 91,1% [7]. Nguyễn Thị My

12


và cs. (2011) đã tiến hành các nghiên cứu xác định số lƣợng cá thể mối Coptotermes
trong quần tộc bằng cách sử dụng phƣơng pháp Đánh dấu - thả ra - bắt lại [18]. Nhƣ
vâ y ̣ , có thể thấy hai loài thuộc về hai nhóm mối khác nhau có tỉ lệ đẳng cấp và sự
phân công lao đô n ̣ g không giống nhau . Các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên
là cơ sở quan trọng trong quá trình lựa chọn các biệ n pháp phòng chống mối t hông
qua con đƣờng lây nhiêm.ƣ
Ngày nay, do yêu cầu bảo vê ̣ môi trƣờng , các hóa chất có độc tính cao , đô ̣
tồn lƣu lâu dùng trong xƣƣ lý mối nhƣƣng năm gần đây đã bị cấm sử dụng. Diệt trừ
mối thiên về áp dụng các biện pháp ít độc hay không độc đối với môi trƣờng và con
ngƣời và thƣờng đƣợc gọi là các biện pháp thân thiện với môi trƣờng. Sử dụng nấm
ký sinh diệt côn trùng trong phòng chống mối là hƣớng đƣợc nhiều chuyên gia
nghiên cứu mối quan tâm. Tạ Kim Chỉnh và Nguyêñ Đƣƣc Khảm (1996) đã bƣ ớc
đầu thử nghiệm độc tính của m ột số chủng vi nấm diệt mối hại kiến trúc và cây vải
thiều [2]; Tạ Kim Chỉnh và cs. (2001) đã công bố các dâñ liê ̣u về đ ặc điểm sinh học
của hai chủng vi nấm Metarhizium anisoplae Ma6 và Baeuveria Bb phân lập từ các
mẫu khác nhau cùng với hi ệu lực diệt mối (Coptotermes) của chúng [3]; Chế phẩm
Metarhizium để diệt mối Odontotermes hainannensis trên đê đã đƣơ ̣c Tr ịnh Văn
Hạnh và cs. (2005) nghiên cƣƣu và thƣƣ nghiê ̣m khá thà nh công đã và đang dần thay
thế cho các hóa chất trong quá trình xƣƣ lý mối ha ̣i đê [50]. Ngoài ra, Nguyễn Quốc
Huy và cs. (2011) đã tiến hàng thử nghiệm loại bả chống mối ức chế quá trình tổng
hợp kitin của mối [13]. Cùng năm này (2011), Brain, chuyên gia nghiên cứu mối
của Hoa Kỳ, kết hợp với các nhà khoa học thuộc Viện Sinh thái và bảo vệ công
trình, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, đã nghiên cứu chế phầm sử dụng nấm

Metavina để diệt O. hainanensis.
Các dẫn liệu về thành phần loài mối hi ện nay vẫn liên tục đƣợc bổ sung cập
nhật, trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, điều tra về khu hệ mối tại các Vƣờn
quốc gia (VQG) và Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN). Nguyễn Tân Vƣơng (1996)
đã công bố kết q uả điểu tra thành ph ần loài mối giống Macrotermes ở miền Nam
Việt Nam, ghi nhâ n ̣ 14 loài cho khu vƣc ̣ nghiên cƣƣu , trong đó c ó 3 loài mới cho
khoa ho ̣c [12]. Nguyêñ Văn Quảng (2003) công bố kết quả nghiên cƣƣu về giống
Macrotermes ở miền Bắ c Viê ̣t Nam. Trong danh sách 17 loài đƣợc tác giả thống kê ,
có 9 loài lần đầu tiên đƣợc tìm thấy ở Việt Nam và 3 loài mới cho khoa học . Trong
các năm 2002 – 2003, Vũ Quang Mạnh và cs. đã nghiên cứu thành phần loài mối ở

13


vƣờn quốc gia Xuân Sơn, phát hiện đƣợc 15 loài thuộc 8 giống, 2 họ, bổ sung 5 loài
mới cho khu hệ mối miền Bắc Việt Nam. Bùi Công Hiển và cs. đã điều tra thành
phần loài mối ở VQG Ba Vì, Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) (2003) và VQG Côn
Đảo (2004). Năm 2005, Bùi Công Hiển và Nguyễn Văn Quảng đã nghiên cứu đƣa
ra danh sách thành phần phần loài và sự phân bố theo độ cao của các loài mối tại
khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, Hữu Lũng, Lạng Sơn [10]. Nguyễn Văn Quảng
và cs. đã điều tra thành phần mối ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng (2004), A Lƣới –
Thừa Thiên Huế (2005), Khu tảo tồn Đakrong – Quảng Trị (2005) [20]. Nguyễn
Văn Quảng và Lê Ngọc Hoan (2007) đã phát hiện 26 loài mối thuộc 8 giống, 3 họ
tại VQG Cát Bà, ghi nhận 13 loài mới cho khu hệ mối Việt Nam [21]. Năm 2008,
trong luận văn thạc sĩ của mình, Nguyễn Thúy Hiền đã công bố 59 loài mối thuộc 4
họ, 24 giống thu đƣợc tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo [8]. Nguyễn Quốc Huy (2010)
[12] cũng đã công bố 95 loài mối thuộc 8 phân họ, 3 họ mối tại khu vực Tây
Nguyên, góp phần bổ sung cho sự đa dạng mối ở khu vực điều tra.
Trên cơ sở các dẫn liệu hiện có, Nguyễn Đức Khảm và tập thể tác giả (2007)
đã cho xuất bản cuốn sách “Động vật chí Việt Nam”, phần chuyên khảo về mối

[15]. Tài liệu này đã tổng kết, mô tả khái quát đặc điểm sinh học, sinh thái học và
phân bố của 101 loài mối thuộc 33 giống, 8 họ có mặt tại Việt Nam; cuốn sách cũng
đã đƣa ra đƣợc khóa phân loại tƣơng đối đầy đủ cho khu hệ mối Việt Nam và tổng
kết các chỉ tiêu định loại dùng cho phân tích. Dẫn liệu về thành phần loài này đã
đƣợc Trịnh Văn Hạnh và cs. bổ sung vào năm 2010, nâng số loài mối đƣợc ghi nhận
đƣợc tại Việt Nam lên 141 loài (120 loài đã đƣợc định danh) thuộc 38 giống, 8 họ
và đã bổ sung 5 giống cho khu hệ mối Việt Nam [51].
1.3. Tình hình nghiên cứu mối tại khu vực Hà Nội
Tổng quan về mối trƣớc đây ở khu vực Hà Nội thƣờng chỉ nhắc đến các
nghiên cứu mối tập trung vào những khu vực khác nhau chủ yếu trong nội thị. Sau
này khi Hà Nội đƣợc mở rộng về địa giới vào năm 2008 thì tổng quan tình hình
nghiên cứu mối trong địa bàn Hà Nội cũng có chiều phong phú hơn. Bởi lẽ các
nghiên cứu trƣớc đây ở vùng lân cận nhƣ Hà Tây vốn không đƣợc tính vào khu vực
Hà Nội ngày nay cũng đƣợc đề cập đến trong lịch sử nghiên cứu mối ở Thủ đô.
Trƣớc tiên các nghiên cứu về mối trong khu vực Hà Nội thƣờng tập trung
vào tìm hiểu các loài mối gây hại cho công trình kiến trúc, cây trồng và đê đập. Vũ

14


Văn Tuyển và cs. (1993) đã khảo sát điều tra thành phần loài mối và mức độ gây hại
của chúng cho khu di tích Phủ Chủ Tịch. Vào năm 1990, Nguyễn Văn Quảng và
Nguyễn Thị Lâm đã tiến hành điều tra về thành ph ần loài mối gây hại cho công
trình kiến trúc vùng Hà Nội. Nguyễn Văn Quảng và cs. (1995) đã công bố kết quả
nghiên cứu về sinh học, sinh thái học của mối Coptotermes ceylonicus, là một trong
những loài mối gây hại cho nhà cƣƣa, kho tàng.
Nghiên cứu phòng trừ mối tại khu vực Hà Nội tập trung khá nhiều vào phòng
trừ mối trên đê đập. Bùi Công Hiển và cs. (2000) đã công bố thành phần loài mối
hại đê vùng Hà Nội và một số đặc điểm cấu trúc tổ của loài Odontotermes
hainanesis, là một trong những loài gây hại nghiêm trọng. Các nghiên cứu mối hại

đê trên các sông Hồng, sông Thái Bình… đƣợc các tác giả nhƣ Ngô Trƣờng Sơn,
Nguyễn Tân Vƣơng nghiên cứu khá chi tiết, xác định các đặc điểm cấu trúc tổ của
các loài gây hại và đƣa ra phƣơng pháp phòng chống [23], [24], [25].
Trịnh Văn Hạnh và cs. (2007) đã nghiên cứu tập tính kiếm ăn và lãnh thổ của
loài mối trên trong khu vực Hà Nội. Nguyễn Tân Vƣơng và cs. (2007) đã tiến hành
điều tra mối ở khu phố cổ Hà Nội. Tác giả đã đƣa ra danh sách thành phần loài mối
trong khu vực điều tra gồm 6 loài thuộc 2 giống Coptotermes và Odontotermes (dẫn
theo Nguyễn Thúy Hiền, 2008) [8].
Bùi Công Hiển và cs. (2003), đã đƣa ra danh sách thành phần loài mối của
khu vực VQG Ba Vì bao gồm 41 loài thuộc 3 họ 15 giống [9]. Vào năm 2010,
Nguyễn Văn Quảng và cs. đã nghiên cứu bổ sung thành phần loài cho khu hệ mối ở
đây, tác giả ghi nhận đƣợc 52 loài thuộc 14 giống (trong đó có 50 loài đã đƣợc định
tên và 2 loài ở dạng sp). Ngoài ra các đặc điểm về phân bố của mối theo sinh cảnh
và theo độ cao trong khu vực VQG Các nghiên cứu này đều chú đến phân bố của
các loài mối theo các sinh cảnh và độ cao tại vùng núi Ba Vì [41].
Nhƣ vậy có thể thấy, các nghiên cứu về mối ở khu vực Hà Nội đã đƣợc triển
khai nghiên cứu ở từng thời điểm khác nhau cả vùng ngoại vi nhƣ khu vực Ba Vì,
đến các vùng nội thị trong các khu phố cổ. Nhƣng điều tra có tính đồng bộ, xác định
đặc trƣng phân bố của mối theo cảnh quan (vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng) ở
Hà Nội mở rộng thì hầu nhƣ chƣa có nghiên cứu nào đƣợc triển khai. Đặc biệt là
các nghiên cứu về vai trò chỉ thị của mối làm cơ sở cho việc đánh giá tác động của
con ngƣời lên thảm thực vật còn là khoảng trống trong nghiên cứu mối ở Việt Nam

15


nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu thành phần, đặc trưng phân bố của mối (Insecta: Isoptera) ở khu
vực Hà Nội” hy vọng góp phần bổ sung thêm cho nhƣng nội dung còn chƣa đƣợc
triển khai một cách đầy đủ ở khu vực này.


16


CHƢƠNG 2

THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 10/2010 đến
tháng 11/2012, tại khu vực Hà Nội. Các địa điểm điều tra thu thập vật mẫu bao
gồm: Vƣờn Quốc Gia Ba Vì: đại diện cho vùng núi; khu vực Xuân Mai, Chƣơng
Mỹ: đại diện cho vùng đồi; khu vực nội thị thành phố Hà Nội: đại diện cho vùng
đồng bằng (Hình 2.1), với khu vực này chúng tôi tiến hành thu mẫu trong các công
trình cần bảo vệ nhƣ trong các công trình kiến trúc, trong đê và trên cây trồng.
Phân tích mẫu đƣợc tiến hành tại phòng thí nghiệm bộ môn Động vật không
xƣơng sống, Khoa Sinh học, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
2.2. Khái quát đặc điểm tự nhiên, xã hội của khu vực Hà Nội
2.1.1. Vị trí địa lý
Hà Nội nằm chếch về phía Tây Bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng. Có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ
Đông. Ở phía Bắc tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, phía Nam với các
tỉnh Hà Nam, Hòa Bình, phía Đông với Bắc Giang, Bắc Ninh, Hƣng Yên, phía Tây
với Hòa Bình, Phú Thọ. Tháng 8/2008, Hà Nội mở rộng địa giới hành chính bao
gồm Hà Tây cũ, Lƣơng Sơn, Mê Linh… có diện tích 3.324,92 km2, nằm ở cả hai
bên bờ sông Hồng.
2.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hƣớng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông. Ba phần tƣ diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông
Đà, hai bên sông Hồng và chi lƣu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần


17


×