Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo kiến tập: tìm hiểu về cách tính trị giá nhập kho hàng hóa và giá vốn xuất kho tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương Mại và Vận Tải Thái Duyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.65 KB, 21 trang )

1

Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường ngày càng mở cửa và phát triển như hiện nay đã tạo điều
kiện tốt để hình thành nên các doanh nghiệp, công ty. Và song song với đó thì đội ngũ
nhân lực kế toán là một bộ phận không thể thiếu, cũng cần phải nâng cao tri thức và
năng lực để kịp thời đáp ứng với sự toàn cầu hóa hiện nay. Vì vậy, đợt kiến tập này là
một dịp tốt để chúng em - những kế toán tương lai được trau dồi kiến thức, được mở
mang tầm mắt và có cái nhìn thực tế hơn về ngành nghề mình đang học.
Đúng vậy, từ những công thức và những khuôn khổ khô khan của kế toán trên
sách vở và lý thuyết thì dịp kiến tập này chính là cơ hội để chúng em có thể đem ra áp
dụng một cách thực tế, người thật việc thật, không còn mơ hồ mông lung nữa. Phần
nào hình dung được những công việc mình phải làm sau này: cách quản lý tài liệu,
chứng từ, sổ sách; cách họ tính lương thưởng cho nhân viên ra sao; cách tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm thế nào; cách tính giá vốn xuất kho theo phương pháp
nào và tại sao họ lại làm như vậy….
Khi tiếp xúc tận nơi doanh nghiệp, chứng kiến tận mắt, bằng những kiến thức
đã được học ở trường theo một cách tổng hợp và đa dạng thì ta sẽ phần nào hiểu được
lý do và phân tích khái quát được ưu điểm,nhược điểm khi họ lựa chọn như vậy. Và ở
mỗi một quy mô hay loại hình doanh nghiệp khác nhau thì họ cũng có những cách lựa
chọn khác nhau. Đợt kiến tập này, em đã chọn Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương
Mại và Vận Tải Thái Duyên là đơn vị để em thực hiện kiến tập với nội dung chính là
sự tìm hiểu về cách tính trị giá nhập kho hàng hóa và giá vốn xuất kho. Do thời gian và
trình độ còn hạn hẹp nên bài kiến tập còn có nhiều sai sót, mong thầy cô giúp đỡ để
em có thể hoàn thiện bài kiến tập này tốt hơn.
Xã hội ngày càng phát triển, cùng với xu thế đô thị hóa và tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Khi mà những nhu
cầu cơ bản đã được đáp ứng thì họ tiến tới những nhu cầu cao hơn, ngày xưa họ chỉ
cần ăn no mặc ấm là tốt rồi thì nay họ lại muốn ăn ngon mặc đẹp và trong tương lai
gần thôi, sẽ là ăn khoa học mặc sành điệu…
Đồng thời với nó là việc giao lưu, gặp gỡ kết bạn hay đối tác làm ăn trở lên


quen thuộc và cần thiết hơn bao giờ hết. Trong những bữa tiệc, cuộc nhậu giữa những
người đàn ông lại càng không thể thiếu được rượu, bia. Nắm bắt được nhu cầu này,
doanh nghiệp đã ra được ra đời với việc kinh doanh chuyên cung cấp vật tư, thiết bị và
nguyên vật liệu để sản xuất bia rượu. Ngoài ra còn có những dịch vụ về vận chuyển
nhưng kinh doanh nguyên vật liệu rượu bia là chủ yếu.


2

Khái quát về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp bằng tiếng Việt : Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương Mại và Vận
Tải Thái Duyên
Tên doang nghiệp bằng tiếng anh: Thai Duyen Transport and Trading Company
Limited
Tên doanh nghiệp viết tắt: THAI DUYEN CO., LTD
Mã số doanh nghiệp: 0101261350
Ngày đăng kí kinh doanh: 28/06/2002 (lần 1) và được đăng kí thay đổi lần thứ 2 vào
ngày 10/04/2012
Địa chỉ trụ sở chính: Số 38 ngõ 7 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội, Việt Nam.
Ngành nghề chủ yếu:
-

Buôn bán thiết bị, phụ tùng, vật tư, hàng hóa phục vụ ngành công nghiệp thực
phẩm rượu, bia, nước giải khát
Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách

Loại hình doanh nghiệp: Trách Nhiệm Hữu Hạn Hai Thành Viên Trở Lên
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 do hai thành viên góp vốn là ông Đỗ Lê Chân và bà
Nguyễn Thị Nga với tỉ lệ 50:50

Người đại diện theo pháp luật: ông Đỗ Lê Chân
Sinh ngày 25/08/1958

Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam

Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Số 38, Ngõ 7, Thái Hà, phường Trung Liệt, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Hướng phát triển của doanh nghiệp
Doanh nghiệp khi mới thành lập còn rất đơn sơ nhưng trong quá trình phát
triển, Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thái Duyên luôn chú trọng xây dựng
đội ngũ nhân lực và phát triển mối quan hệ với các đối tác trong nước cũng như nước
ngoài nhằm cung cấp hàng hóa,nguyên vật liệu và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng,
đem lại những giá trị và lợi ích lớn nhất mà khách hàng mong muốn. Đây cũng chính


3

là mục tiêu mà doanh nghiệp quan tâm, bởi chất lượng hàng hóa dịch vụ có tốt, có sự
tin tưởng của khách hàng thì doanh nghiệp mới phát triển lớn mạnh được.
Định hướng phát triển của công ty là tiếp tục xây dựng và phát triển, giữ vững
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thái Duyên là một doanh nghiệp mạnh, đa
ngành nghề, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo cho sự phát triển ổn định và bền vững của
Công ty. Duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống là cung cấp nguyên vật
liệu,thiết bị,dụng cụ cho việc sản xuất bia rượu. Đồng thời tiếp tục đầu tư mở rộng qui
mô kinh doanh trong các lĩnh vực, đảm bảo cho Công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, đủ
sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trong khu vực. Không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, góp phần vào sự phát triển

của công ty.
Công ty nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội, nơi đầu tư phát triển mạnh mẽ, dồi
dào nguồn lao động trẻ, năng động và có trình độ cao thuận lợi cho việc đầu tư phát
triển cũng như việc tuyển dụng của công ty. Trong những năm gần đây, kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty ngày càng tăng và thuận lợi hơn. Mặt khác, do rượu bia
được xếp vào loại mặt hàng xa xỉ nên trước có ít doanh nghiệp dám mạnh dạn đầu tư
sản xuất, chỉ có một số hãng bia nổi tiếng đã trở lên quen thuộc: 333, Hà Nội,
Heineken…Nhưng nay, nền kinh tế mở cửa tạo nhiều điều kiện tốt để các doanh
nghiệp tham gia vào sản xuất kinh doanh nên thị trường bia càng sôi động hơn với sự
xuất hiện của nhiều hãng bia mới, nhu cầu về nguyên vật liệu sản xuất bia cũng từ đó
mà lên cao. Tầm nhìn của công ty sẽ khả quan và được mở rộng hơn nữa.
Công ty Thái Duyên là công ty thương mại nên việc tính giá thành xuất nhập
kho hàng hóa là khâu vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Doanh nghiệp có kinh doanh có lãi hay không, có hướng
phát triển tốt hay không là phụ thuộc hầu hết vào công tác kế toán này. Vì vậy, doanh
nghiệp cần có những quyết định đúng đắn và chính xác trong việc lựa chọn phương
pháp tính giá xuất kho và tính toán một cách cẩn thận, nghiêm túc.


4

Sơ đồ bộ máy doanh nghiệp
Doanh nghiệp ra đời với quy mô vừa và nhỏ nên bộ máy tổ chức doanh nghiệp
khá là đơn giản, gồm có hội đồng thành viên, ban giám đốc, bộ phận kho, bộ phận vận
chuyển, bộ phận kế toán.
Hội đồng thành viên
Ban Giám đốc
Bộ phận kho
Bộ phận vận chuyển
Bộ phận kế toán


Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Hội đông thành viên có nhiệm vụ bổ nhiệm và bãi nhiệm Giám đốc, kế toán
trưởng. Chọn lựa và quyết định đưa sản phẩm mới vào thị trường. Quyết định các chủ
trương, chính sách kinh doanh – dịch vụ mang tính chiến lược, ngành kinh doanh của
công ty, sửa đổi điều lệ khi cần thiết. Quyết định mở rộng hoạt động của công ty.
Thông qua quyết định việc mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn. Đưa ra các ý kiến,
các khuyến cáo, điều chỉnh hoặc bổ sung vào các chiến lược, sách lược kinh doanh của
công ty.
Giám đốc công ty là người đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên của công
ty trước pháp luật. Giám đốc phụ trách chung, có quyền quyết định việc điều hành của
công ty theo đúng kế hoạch được giao, cũng như theo các quy định của pháp luật.
Giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ phận kho, bộ phận vận chuyển và bộ phận kế toán.
Giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh sao cho đạt hiệu quả nhất, đáp ứng
được yêu cầu bảo toàn và phát triển công ty theo phương hướng và kế hoạch đã được
Hội đồng thành viên thông qua. Xem xét, bổ nhiệm và bãi nhiệm từ cấp trưởng phòng
và các tổ trưởng trở xuống. Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành hoạt động
công ty, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất tốt, năng lực cao để đảm
bảo hoạt động công ty một cách có hiệu quả và phát triển lâu dài, ban hành quy chế lao
động, tiền lương, tiền thưởng… đã được Hội đồng thành viên thông qua, xét tuyển
dụng, kỷ luật, sa thải theo đúng những quy định hiện hành của bộ Luật lao động.
Tuyển dụng lao động. Ký kết các hợp đồng. Nghiên cứu và đề nghị trực tiếp đến Hội


5

đồng thành viên các phương án, biện pháp giải quyết các trường hợp phát sinh trong
quản lý và điều hành công ty vượt quá chức năng, quyền hạn của Giám đốc. Báo cáo
bằng văn bản cho Hội đồng thành viên mọi hoạt động của công ty định kỳ hoặc theo
yêu cầu đột xuất của Hội đồng thành viên.

Bộ phận kho có nhiệm vụ quản lý, xuất kho, nhập kho hàng hóa, thiết bị, máy
móc của công ty. Đồng thời nhận chỉ đạo từ ban giám đốc về các nội quy khi có thay
đổi; báo cáo về số lượng,chủng loại hàng hóa của công ty định kì và khi có yêu cầu
của giám đốc và hội đồng thành viên. Đồng thời đối với một số hàng hóa có tính chất
đặc thù riêng, có yều cầu về chất lượng thì phải bảo quản một cách cẩn thận,ví dụ như
Malt bia, chất trợ lọc hay các chất phụ gia…
Bộ phận vận chuyển có nhiệm vụ chuyên chở hàng hóa, vật tư, thiết bị cho
công ty mỗi khi có yêu cầu từ khách hàng. Ngoài ra, khi công ty nhận được các hợp
đồng vận chuyển hàng hóa, hành khách đi xa thì bộ phận vận chuyển cũng đảm nhận
công việc này. Đồng thời, bộ phận vận chuyển nhận sự chỉ đạo từ ban giám đốc, báo
cáo hàng ngày về số đơn hàng đã vận chuyển,khách hàng đã nhận đủ hàng và đúng địa
chỉ kho hay chưa; trường hợp có phát sinh bất cứ việc gì cũng phải báo ngay cho giám
đốc để xử lý kịp thời,không được tự ý làm mà không có sự cho phép của giám đốc.
Bộ phận kế toán đứng đầu là kế toán trưởng, dưới kế trưởng có kế toán thuế, kế
toán công nợ, kế toán kho, kế toán lương, kế toán vốn bằng tiền và thủ quỹ.
Kế toán trưởng – trưởng phòng kế toán là người bao quát các hoạt động chính
của bộ phận kế toán, là người giữ vai trò quan trọng, xét duyệt các báo cáo,sổ sách, là
người chịu trách nhiệm về tất cả những vấn đề về số liệu, giấy tờ thuộc phần hành kế
toán. Đồng thời, có quyền quyết định các vấn đề trong khả năng của mình và là người
giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các
cuộc họp của công ty và bàn các quyết định về vấn đề thu chi, kế hoạch kinh doanh,
quản lý tài chính, đầu tư , mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cán bộ công
nhân viên…
Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như
phiếu thu,chi, ủy nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi, séc chuyển khoản, ghi sổ kế toán
chi tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp…kịp
thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo thu chi
tiền mặt.
Kế toán thuế căn cứ vào các chứng từ đầu vào hóa đơn GTGT, theo dõi và hạch
toán các hóa đơn mua hàng hóa, hóa đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai cáo



6

thuế. Đảm nhận các vấn đề về thuế như thuế TNDN, thuế GTGT, thuế nhập khẩu hay
thuế GTGT với cơ quan quản lý. Vì doanh nghiệp nhập khẩu các nguyên liệu để sản
xuất bia từ các nước Úc, Đan Mạch nên kế toán thuế cũng cần phải chú trọng nhiều về
vấn đề này.
Kế toán công nợ có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ,
thanh toán, lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
Kế toán kho có nhiệm vụ lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, nắm được số
lượng cũng như chủng loại của các hàng hóa, vật tư trong kho. Nắm được tình hình
biến động hàng hóa và giá cả hàng hóa. Hàng ngày theo dõi và hạch toán vào sổ
kho,thẻ kho. Lập báo cáo hàng tồn kho khi có yêu cầu.
Kế toán lương căn cứ vào hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu báo làm
thêm giờ để lập bảng tính lương, bảng thanh toán lương và BHXH định kì hàng tháng.
Thủ quỹ là người thực hiện các nghiệp vụ thu,chi phát sinh trong ngày căn cứ
theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán thuế
Kế toán lương
Kế toán kho
Kế toán công nợ
Thủ quỹ

Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Phương pháp kế toán
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC thay

thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và Thông Tư 244/2009/TT-BTC về việc hướng
dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 05/02/2015. Trong nội dung
Thông tư đưa ra đã có một số điểm thay đổi về hệ thống tài khoản như một số tài
khoản được bỏ đi, thêm một số tài khoản và thay tên một số tài khoản. Doanh nghiệp


7

Thái Duyên đã cập nhật và thay đổi kịp thời để phù hợp với quy định của Bộ Tài
Chính.
Doanh nghiệp Thái Duyên kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán trị giá nhập theo
giá thực tế (giá gốc). Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/hàng năm và kết thúc ngày
31/12/hàng năm. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường
thẳng. Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng, quy đổi ngoại
tệ căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế tài chính.
Phần hành vốn bằng tiền:
Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, phiếu thu; giấy báo Nợ, giấy báo Có; Ủy nhiệm
chi, Ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản; Bảng kê vàng bạc, đá quý; Bảng kiểm kê quỹ…
Chứng từ sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ được ghi chép, phản ánh vào các sổ kế toán
liên quan gồm: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ quỹ tổng hợp; Sổ kế toán chi tiết từng loại ngoại
tệ, vàng bạc….cả về số lượng và giá trị.
Tài khoản sử dụng: “Tài khoản 111-Tiền mặt” và “Tài khoản 112-Tiền gửi ngân
hàng”: Dùng để phản ánh tình hình thu chi,tình hình tăng giảm và tồn quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp cũng như số hiện có về các khoản tiền gửi của doanh nghiệp.
Bên Nợ: - Các khoản tiền, ngoại tệ, vàng bạc…khi nhập quỹ hoặc gửi vào ngân hàng
- Chênh lệch tăng do tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì
(tiền mặt và tiền gửi ngân hàng)
Bên Có: -Các khoản tiền,ngoại tệ,vàng bạc…khi xuất quỹ hoặc rút ngân hàng

-Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì
Dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam,ngoại tệ, vàng bạc,đá quý còn tồn quỹ và hiện còn gửi ở
ngân hàng.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 141, TK 131, TK
331…
Phần hành công nợ:
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn thuế GTGT; phiếu thu, phiếu chi; Giấy báo
Nợ,giấy báo Có; Biên bảng bù trừ công nợ; Sổ chi tiết theo dõi khách hàng.


8

Tài khoản sử dụng: “Tài khoản 131-Phải thu khách hàng” và “Tài khoản 331Phải trả người bán”.
TK 131: Dùng để phản ánh khoản phải thu do khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán.
Bên Nợ: -Số tiền còn phải thu của khách hàng về hàng hóa,dịch vụ đã cung cấp được
xác định là đã bán trong kì.
-Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có: -Số tiền khách hàng đã trả nợ.
-Số tiền đã nhận trước, trả trước của khách hàng.
-Khoản giảm giá hàng bán cho KH sau khi đã giao hàng và KH có khiếu nại.
-Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại.
-Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
TK này có thể có số dư bên Có trong trường hợp nhận trước hoặc đã thu số tiền nhiều
hơn số phải thu khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
TK 331: Dùng để phản ánh khoản phải trả cho người bán khi doanh nghiệp đã mua
hàng hóa nhưng chưa thanh toán.
Bên Nợ: -Số tiền đã trả cho người bán
-Số tiền ứng trước cho người bán

-Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng hóa theo hợp đồng
-Chiết khấu thanh toán hoặc chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận
cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán
-Giá trị vật tư,hàng hóa thiếu hụt,kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người
bán
Bên Có:-Số tiền phải trả cho người bán
-Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế của số hàng hóa đã
nhận khi có hóa đơn hoặc thông báo chính thức.


9

Dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán
TK này có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp DN ứng trước tiền cho người bán
hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán chi tiết thao từng đối tượng cụ
thể.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112…
Phần hành thuế
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, tờ khai hải quan (phụ lục 01), tờ khai thuế
GTGT (mẫu 01/GTGT), bảng kê hóa đơn,chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (mẫu
01-2/GTGT)….
Tài khoản sử dụng: “Tài khoản 133-Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” và
“Tài khoản 333-Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước”
TK 133: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã được khấu trừ và còn
được khấu trừ của doanh nghiệp
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên Có:-Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
-Kết chuyển số thuế đầu vào không được khấu trừ
-Số thuế đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại,được giảm giá
-Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại

Dư bên Nợ:-Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ.
-Số thuế GTGT được hoàn lại nhưng chưa hoàn.
TK 333:Dùng để phản ánh số thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
Bên Nợ:-Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kì
-Số thuế,phí,lệ phí và các khoản phải nộp,đã nộp vào ngân sách Nhà Nước
-Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp
-Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại,bị giảm giá
Bên Có:-Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu hàng hóa phải nộp


10

-Số thuế,phí,lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách nhà nước
Dư bên Có: số thuế,phí,lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách nhà nước
TK này có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp số thuế,các khoản khác đã nộp lớn
hơn số phải nộp hoặc số thuế đã nộp được xét miễn giảm cho doanh nghiệp.
TK 333 này có các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tk 3332; Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
TK 3334: Thuế TNDN
TK 3335: Thuế TNCN
TK 3336: Thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất
TK 3337: Thuế nhà đất
TK 3338: Các loại thuế khác
TK 3339: Phí,lệ phí và các khoản phải nộp khác
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 156, TK 111, TK 112,

TK 511, TK 131, TK 331…
Phần hành tiền lương
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương; Bảng thanh
toán tiền thưởng; Phiếu báo làm thêm giờ; Biên bản điều tra tai nạn lao động…
Tài khoản sử dụng: “Tài khoản 334-Phải trả người lao động”: Dùng để phản
ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho NLĐ của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu
nhập của NLĐ.
Bên Nợ: -Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho NLĐ.


11

-Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của NLĐ.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản khác phải trả, phải chi cho NLĐ.
Dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho NLĐ.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp phản ánh số tiền đã trả lớn
hơn số phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho NLĐ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 141…

Phần hành hàng tồn kho
*Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho (phụ lục 02); phiếu xuất kho; sổ kho; Thẻ
kho; sổ chi tiết hàng hóa; Hóa đơn GTGT (phụ lục 03); tờ khai hải quan (phụ lục 01),
phí kiểm dịch (phụ lục 04)….
*Tài khoản sử dụng: “TK 156 - hàng hóa”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm của hàng hóa tại kho, chi tiết theo từng chủng loại
hàng hóa.

Bên Nợ: Phản ánh làm tăng giá trị thực tế hàng hóa tại kho (bao gồm giá mua và chi
phí thu mua)
Bên Có:-Phản ánh giảm giá trị thực tế của hàng hóa tại kho (xuất kho)
-Khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại mua hàng và hàng mua trả
lại
-Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Dư Nợ: Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho
TK 156 còn được chi tiết thành:
+ TK 1561-Giá mua hàng
+ TK 1562-Chi phí thu mua hàng hóa
*Sơ đồ hạch toán của TK 156 như sau:
156-Hàng hóa


12

111,112,141,331…
Nhập kho hàng hóa mua ngoài,chi phí thu mua
1331
3332,3333
Thuế TTĐB,Thuế Nhập khẩu phải nộp
Thuế GTGT
3381
Hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
411
Nhận vốn góp bằng hàng hóa
632
Xuất hàng hóa bán
157
Xuất hàng hóa gửi bán

1381
Hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
222,223
Góp vốn vào công ty liên doanh,liên kết

Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán tài khoản 156-hàng hóa

*Hàng hóa của doanh nghiệp Thái Duyên chủ yếu là các nguyên vật liệu và một
số thiết bị,dụng cụ,vật tư để sản xuất bia rượu như sau:
- Hàng hóa chủ yếu để sản xuất ra bia rượu là Malt. Malt là loại lúa đại
mạch nảy mầm được sấy khô và đóng thành bao, loại nguyên liệu này dùng để tạo
đường trong quá trình nấu bia,đây chính là nguyên liệu tạo nên hương vị đặc trưng của
bia.Loại cây trồng này được trồng rộng rãi ở các nước phương Tây. Công ty Thái
Duyên thường nhập Malt từ Anh, Australia và Đan Mạch với thuế nhập khẩu là 5%


13

-Hops hay còn gọi là hoa Hublon là loại cây,lá cây Hops được trồng ở
châu Âu, Mỹ và Australia, dùng để tạo vị đắng của bia. Loại hàng hóa này được nhập
khẩu từ Đan Mạch và Đức với thuế nhập khẩu là 5%
-Các hàng hóa khác như gạo tẻ, chất trợ lọc, các chất phụ gia như H 3PO4,
CaCl2, CaSO4, Hexametylen…và các dụng cụ,thiết bị để sản xuất bia rượu được mua
từ nguồn hàng truyền thống trong nước với mức giá ưu đãi.
*Cách tính giá hàng hóa nhập kho:
Đối với hàng hóa như gạo tẻ, chất trợ lọc, chất phụ gia, dụng cụ, thiết bị sản xuất bia
rượu…mua trong nước được tính theo công thức sau:
Giá mua
Chi phí
ghi trên

Giá thực tế nhập kho =
+
thu
hóa đơn
mua
GTGT

-

Các khoản giảm
giá (nếu có)

Đối với hàng hóa như Malt bia hay hoa Hublon được mua nhập khẩu từ nước ngoài
được tính theo công thức sau:
Giá thực
tế nhập
kho

Giá mua
Chi phí
(trên tờ
=
+
thu
+
khai hải
mua
quan)

Thuế nhập

khẩu

-

Các khoản
giảm giá
(nếu có)

Trong đó:
-Giá mua (trên hóa đơn hay trên tờ khai hải quan) là trị giá hàng hóa được ghi
trên hóa đơn GTGT hay trên tờ khai hải quan.
-Chi phí thu mua: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hóa, bao gồm:
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi,chi phí mở thủ tục hải quan, hoa hồng
thu mua….
-Thuế nhập khẩu: được xác định theo như sau:
Thuế NK=Số lượng sản phẩm,hàng hóa NK*Đơn giá NK*Tỷ suất thuế nhập khẩu
Đối với Malt bia và hoa Hublon thì tỷ suất thuế Nhập khẩu là 5%
Đơn giá NK: Theo quy định giá nhập khẩu là giá CIF nhưng cũng tùy theo sự thỏa
thuận giữa hai bên mà có thể tính theo giá CIF hoặc giá FOB. Doanh nghiệp Thái
Duyên thường tính giá NK theo giá CIF. Khi giá cả được nêu là CIF, nó có nghĩa là giá
của bên bán hàng đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí bảo
hiểm. Còn giá FOB là một thuật ngữ viết tắt trong tiếng Anh của cụm từ Free On
Board, nghĩa là Miễn trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đi còn gọi là “Giao lên tàu”.


14

-


Nó là tương tự với FAS , nhưng bên bán hàng cần phải trả cước phí xếp hàng lên tàu.
Sự chuyển dịch các rủi ro diễn ra khi hàng hóa vượt qua lan can tàu tại cảng xếp hàng.
Về mặt quốc tế, thuật ngữ này chỉ rõ cảng xếp hàng, ví dụ "FOB New York" hay "FOB
Hải Phòng". Các khoản chi phí khác như cước vận tải, phí bảo hiểm thuộc về trách
nhiệm của bên mua hàng.
-Các khoản giảm giá hàng mua: các khoản giảm giá hàng mua hay chiết khấu
thương mại khi doanh nghiệp mua hàng với số lượng lớn được thỏa thuận giữa hai
bên…
*Cách tính giá hàng xuất kho hay chính là giá vốn hàng bán:
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của
từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập - xuất kho, trình độ của nhân
viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp…Do doanh nghiệp Thái
Duyên là doanh nghiệp thương mại nên việc tính trị giá hàng hóa xuất kho cũng chính
là việc tính giá vốn hàng bán của doanh nghiệp. Và tất nhiên, việc tính giá hàng hóa
đều phải đảm bảo phương trình cân bằng sau:
Hàng tồn kho ĐK + nhập trong kì = Hàng tồn kho CK + xuất trong kì
Như chúng ta đã được học thì việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong
các phương pháp sau:
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp nhập trước - xuất trước
Phương pháp nhập sau - xuất trước
Phương pháp giá hạch toán
Đối với mỗi phương pháp thì đều có những đặc điểm và ưu,nhược điểm riêng để phù
hợp với từng doanh nghiệp. Và doanh nghiệp Thái Duyên đã lựa chọn phương pháp
nhập sau-xuất trước để tính giá hàng hóa xuất kho.
Phương pháp này có đặc điểm là lô hàng được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định là lô hàng nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá
xuất của lô hàng được làm ngược lại với phương pháp Nhập trước - xuất trước. Tức là,
trị giá của lô hàng xuất kho sẽ được tính theo giá nhập mua sau cùng nhất của lô hàng

cùng chủng loại.
Như vậy so với phương pháp nhập trước - xuất trước thì phương pháp này có ưu
điểm là trước hết nó khắc phục được những nhược điểm của phương pháp Nhập trước
- xuất trước, nó đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, cụ thế là
doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của vật tư mới được thu mua vào ngày gần
đó. Điều này dẫn đến việc kế toán sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác


15

hơn về thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ. Phương pháp này đặc biệt đúng trong thời
kỳ lạm phát.
Thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp này được áp dụng phổ biến. Khi giá
cả thị trường có xu hướng tăng lên, thì giá vốn hàng bán cũng được tăng theo và lợi
nhuận sẽ giảm đi, phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp giảm được số thuế thu nhập
mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước.
Phương pháp Nhập sau-Xuất trước được tính theo công thức:

Giá thực tế xuất kho
của lô hàng trong kỳ

=

Giá mua thực tế đơn vị
lô hàng nhập kho theo
từng lần nhập kho sau

x

Số lượng lô hàng xuất

kho trong kỳ thuộc số
lượng từng lần nhập

Hình thức sổ sách kế toán
Do doanh nghiệp Thái Duyên là doanh nghiệp vừa và nhỏ với số lượng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa, không nhiều, không đa dạng và tương đối có tính đặc
trưng nên doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Các loại sổ sách kế toán bao gồm các sổ tổng hợp và sổ chi tiết, cụ thể như sau:
Sổ kế toán tổng hợp:








Tờ kê chi tiết.
Sổ nhật ký chung.
Sổ Cái.
Sổ nhật ký thu tiền.
Sổ nhật ký chi tiền.
Sổ nhật ký mua hàng.
Sổ nhật ký bán hàng.


16

Sổ kế toán chi tiết:





Sổ chi tiết hàng hóa, vật tư.
Thẻ kho.
Sổ chi tiết thanh toán.
Sổ nhật ký chung

Sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký đặc biệt

Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ ( kế toán chi tiết)
(1)
(2)
(1)
(4)
(7)
(1)
(3)
(6)
(7)
(5)
(7)

Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày


17

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Mô tả quy trình luân chuyển chứng từ:
(1). Khi nhận được chứng từ gốc kế toán vào sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt và sổ,
thẻ kho ( sổ kế toán chi tiết).
(2). Từ nhật ký chung lấy số liệu vào sổ cái.
(3). Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, kế toán mở các sổ nhật
ký đặc biết. Cuối tháng, cộng các sổ nhật ký đặc biệt lấy số liệu vào sổ cái.
(4). Từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết cuối tháng tổng hợp lấy số liệu vào sổ lập bảng tổng
hợp chi tiết.
(5). Đối chiếu, so sánh giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
(6) Từ sổ cái các tài khoản, cuối tháng kế toán lập bảng cân đối số phát sinh.
(7) Cuối tháng lập báo cáo tài chính.

Hệ thống báo cáo tài chính
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thái Duyên lập các báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng lưu chuyển tiền tệ

Nhận xét, đánh giá chung
Trải qua 13 năm quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH Thái Duyên từ
một doanh nghiệp nhỏ lẻ thì đến nay, doanh nghiệp đã có những bước tiến đáng kể, đó

không thể không nhắc đến vai trò to lớn tập thể ban lãnh đạo của công ty. Tập thể ban
lãnh đạo của công ty đã nhận ra những mặt yếu kém, không phù hợp với cơ chế mới
nên đã có nhiều biện pháp kinh tế hiệu quả, mọi sáng kiến luôn được phát huy nhằm
từng bước khắc phục những khó khăn để hòa nhập với nền kinh tế thị trường. Bản thân
công ty luôn phải tự tìm ra các nguồn vốn để mở rộng kinh doanh, tự mình tìm ra các
nguồn nguyên vật liệu,nguồn hàng mới với chất lượng tốt hơn và giá cả cạnh tranh
hơn. Đồng thời, bên cạnh đó luôn tìm kiếm,gặp gỡ và kí kết hợp đồng với những đối
tác tiềm năng bên nước ngoài…


18

Đồng thời,Công ty lớn mạnh không chỉ thể hiện qua cơ sở vật chất, kĩ thuật mà
còn thể hiện ở việc công tác kế toán nói chung và công tác hàng tồn kho nói riêng,
không ngừng được hoàn thiện và nâng cao. Vì vậy, giữa các kế toán viên luôn có quan
hệ tác nghiệp trong công việc nên việc cung cấp, trao đổi thông tin giữa các phần hành
rất nhanh chóng,kịp thời, tạo điều kiện cung cấp số liệu, các báo cáo cho ban lãnh đạo
khi cần thiết. Có thể nói, mô hình kế toán mà công ty đang áp dụng đã phát huy vai trò
của nó, góp phần quan trọng vào việc phân công lao động một cách hợp lý, cung cấp
thông tin chính xác, nhanh chóng, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong việc
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Ưu điểm:
-Hệ thống chứng từ và lưu chuyển chứng từ: Công ty đã sử dụng đầy đủ các
chứng từ bắt buộc theo quy định và thực hiện nghiêm túc giữa các bước trong quy
trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được chính
xác vá công tác hạch toán sau này thuận lợi hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng
từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp
thời,chính xác khi cần đến.
-Công tác tổ chức các phần hành kế toán: Công ty tổ chức công tác kế toán theo
các phần hành là phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phương pháp

quản lý của công ty. Hơn nưa, việc tổ chức nhân viên kế toán theo các phần hành giúp
cho kế toán có thể chuyên sâu về công việc của mình. Đội ngũ kế toán đều có trình độ
đại học trở lên và là những người nhiệt tình với công việc.
-Về áp dụng phần mềm kế toán: Hiện nay, công ty đang áp dụng kế toán máy
cho tất cả các phần hành kế toán, vì vậy giảm nhẹ công việc ghi chép.
-Về việc hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu: Hiện nay, công ty đang áp
dụng tính giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập sau-xuất trước, phương pháp này
tương đối phù hợp trong thời kì lạm phát, thị trường luôn có sự biến động về giá cả.
-Về việc bảo quản: Có thể đánh giá cơ sở vật chất,kho tàng bảo quản hàng hóa
của công ty Thái Duyên là rất tốt và đảm bảo chất lượng. Phòng lạnh, kho bảo quản
hàng hóa luôn được tẩy rửa sạch sẽ bằng các chất tốt nhất, không gây độc hại. Kho bảo
quản gạo thì sạch sẽ, thoáng mát,không có mối mọt…Thủ kho và các cán bộ quản lý
kho là những người có kinh nghiệm lâu năm và có trách nhiệm, tận tụy với công việc.
Hạn chế:


19

-Phòng kế toán vẫn còn thiếu một số thiết bị phục vụ cho công tác kế toán như
máy in, máy fax hay máy tính làm việc…
-Về vấn đề phúc lợi: công ty có rất ít những kì nghỉ tổ chức cho nhân viên như
du lịch,tham quan hay thưởng cho những nhân viên làm tốt công việc,có đóng góp tích
cực góp phần hoàn thiện công ty.
-Phương pháp xuất kho được sử dụng là phương pháp nhập sau-xuất
trước,tương đối linh hoạt và nhiều lợi ích như đã được nhắc đến ở trên.Tuy nhiên
phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật tư trong thực tế. Vật tư trong kỳ được
quản lý gần như phương pháp nhập trước - xuất trước. Hơn nữa, với phương pháp này
chi phí quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật tư
nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao. Điều này trái
ngược với xu hướng quản lý hàng tồn kho một cách có hiệu quả, giảm thiểu hàng tồn

kho nhằm cắt giảm chi chí quản lý. Phương pháp này dẫn đến thu nhập thuần của
doanh nghiệp giảm trong điều kiện lạm phát. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp
dường như thích báo cáo việc lãi thuần tăng hơn là thấy thuế phải nộp ít đi. Một nhược
điểm khác đó là giá trị hàng hóa trên Bảng cân đối kế toán có thể bị phản ánh thấp đi
so với giá trị thực tế của nó. Vì theo phương pháp này giá trị hàng tồn kho sẽ bao gồm
vật tư,hàng hóa được nhập đầu kì với giá thấp hơn so với giá hiện thời. Điều này làm
cho vốn lưu động của doanh nghiệp thấp hơn thực tế.
Giải pháp,kiến nghị:
Đối với một số hạn chế đã được nêu ra ở trên thì em xin đưa ra một số giải
pháp,kiến nghị nhằm nâng cao công tác tổ chức công tác tổ chức kế toán trong công
ty:
- Đầu tư thêm trang thiết bị (máy in, máy fax….) gần bàn làm việc để hiệu quả
công việc của các phòng được nâng cao hơn nữa.
- Thành lập quỹ công đoàn cho công ty để nhân viên trong công ty được hưởng
nhiều quyền lợi hơn nữa. Có những quy định rõ về chế độ thưởng phạt để thúc đẩy
năng lực làm việc của từng nhân viên, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Doanh nghiệp Thái Duyên là doanh nghiệp thương mại nên khâu quản lý,kiểm
kê và xử lý mức thừa thiếu hàng tồn kho là vô cùng quan trọng và cẩn thiết, nên được
làm thường xuyên hơn, có thể là 6 tháng 1 lần. Đồng thời, thường xuyên đối chiếu số
liệu giữa kế toán và thủ kho. Có các quy định xử phạt nghiêm minh đối với trường hợp
thiếu hụt,mất mát hàng hóa nghiêm trọng.


20

-Có thể thay đổi phương pháp tính trị giá xuất kho bằng phương pháp thực tế
đích danh hoặc bình quân gia quyền cả kì dự trữ để việc tính giá vốn hàng bán được
khoa học và công bằng hơn.



21

Lời kết
Hoạt động kinh doanh đã đem lại cho các Công ty rất nhiều phần giá trị thăng
dư, cũng như đem lại cho nền kinh tế những nguồn thu lớn, đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nước. Nhưng để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đòi hỏi công ty cần phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý nói chung đặc
biệt là công tác hạch toán kế toán nói riêng. Muốn làm tốt công tác kế toán thì vấn đề
cốt lõi là công ty phải quản lý chặt chẽ công tác hoạch toán chi phí sao cho vừa tiết
kiệm chi phí ở mức thấp nhất mà vẫn đạt được lợi nhuận ở mức cao nhất. Việc tổ chức
hạch toán chi phí và giá thành khoa học là điều không thể thiếu vì nó đóng vai trò
trung tâm của toàn bộ công tác kế toán của Công ty, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng sinh lời. Nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
công tác quản trị Công ty.
Trên cơ sở thực tế đã nêu,bài tiểu luận đã phân tích phần nào được chức
năng,nhiệm vụ của bộ máy quản lý nói chung và bộ phận kế toán nói riêng để từ đó
đưa ra một số đánh giá,kiến nghị về công ty. Tuy nhiên do thời gian do thời gian và
trình độ hạn chế, bài tiểu luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong
được sự chỉ bảo, góp ý của Thầy Cô giáo để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Hoản và các cô chú trong phòng tài chính kế
toán công ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Thái Duyên đã hướng dẫn giúp em hoàn
thành bài tiểu luận này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thục Thương



×