Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Báo cáo hiện trạng môi trường làng nghề sản xuất sắt thép tái chế Đa Hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 45 trang )

MỤC LỤC


A. LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự ra đời của các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề thủ công
truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ.Việc phát triển các làng nghề
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội và giải quyết việc làm ở các
địa phương. Tuy nhiên, hậu quả về môi trường do các hoạt động sản xuất làng nghề
đưa ra cũng rất đáng lo ngại. Trong những năm qua, tình trạng ô nhiễm tại các làng
nghề không những không giảm mà còn có xu hướng tăng theo thời gian.
Từ Sơn là một thị xã nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn có vị trí
địa lý thuận lợi, nằm kề ngoại ô thủ đô Hà Nội, các trung tâm thị xã 12 km, thuộc vùng
kinh tế phát triển. Hệ thống giao thông thuận lợi với hai trục đường quốc lộ 1A, đường
cao tốc và đường sắt HN – Lạng Sơn. Trong kinh tế phát triển, ngoài sản xuất nông
nghiệp, Từ Sơn còn có rất nhiều làng nghề truyền thống đang ngày càng duy trì và
phát triển như: nghề làm đồ gỗ mỹ nghệ ở Đồng Kỵ, Đình Bảng, Tân Hồng, xây dựng
ở Đồng Nguyên, Tương Giang và đặc biệt là làng nghề truyển thông lâu đời là Làng
nghề sản xuất sắt thép Đa Hội.
Làng Đa Hội, Phường Châu Khê, Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh được biết đến là
một trong những làng nghề sắt thép lớn nhất miền Bắc. Đã được hình thành từ bao đời
nay, hàng năm, Đa Hội cung cấp cho thị trường cả nước hàng nghìn tấn sắt thép các
loại. Từ năm 2000, làng nghề đầu tư phát triển các lò cán sắt, đúc sắt, máy móc lớn…
dần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang phát triển công nghiệp. Nhờ sự phát triển đó, đời
sống của người dân làng Đa Hội đã được cải thiện đáng kể, dần có của ăn của để. Hơn
thế, nhiều hộ còn được mệnh danh là những “tỷ phú làng nghề”. Tuy nhiên, cùng với
sự giàu lên nhanh chóng ấy mà môi trường sống ở làng nghề sắt thép Đa Hội đang bị
hủy hoại nghiêm trọng gây ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe của người dân khu vưc.
Chính vì điều đó, nhóm chúng tôi nhận thấy đề tài: “Báo cáo hiện trạng môi
trường làng nghề sản xuất sắt thép tái chế Đa Hội” là rất cấp bách và cần thiết, để
tìm hiểu cụ thể về thực trạng môi trường, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp bảo vệ


môi trường nông thôn góp phần gìn giữ môi trường nông thôn tươi đẹp từ bao đời nay.

2


Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

I.

1. Mục đích nghiên cứu.

2.

3.

4.

5.

II.

Đánh giá sơ bộ tình hình môi trường của làng Đa Hội.
Đánh giá sự quan tâm của người dân Đa Hội đối với vấn đề môi trường
nông thôn hiện nay.
Đánh giá tình hình công tác quản lý môi trường của chính quyền xã để tìm
hiểu những thiếu sót, hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục.
Mục tiêu nghiên cứu.
Điều tra, đánh giá chất lượng môi trường các hộ gia đình trên toàn làng Đa
Hội.
Đánh giá tình hình hiểu biết của người dân về môi trường ở nông thôn.

Điều tra tình hình quản lý môi trường ở xã.
Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường khu vực làng Đa Hội.
Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là toàn bộ làng nghề sắt thép Đa Hội, xã Châu Khê,
huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Các đối tượng điều tra
Môi trường không khí
Môi trường thổ nhưỡng
Môi trường nước mặt, nước ngầm
Môi trường xã hội
Thời gian nghiên cứu
Nhóm thực hiện dự kiến thời gian nghiên cứu, lập báo cáo hiện trạng môi trường
làng Đa Hội trong vòng 20 ngày ( từ 01-05-2015 đến 20-5-2015).
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và phân tích những thông tin hữu quan về thực trạng hoạt động của
các hộ sản xuất trong làng nghề Đa Hội.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan đến môi trường làng nghề, phân
tích và rút kinh nghiệm.
- Phương pháp thu thập số liệu, số liệu thứ cấp từ mạng internet, sách, báo... từ
báo cáo của các năm trước.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn:
+ Xây dựng bộ câu hỏi điều tra phỏng vấn: Bộ câu hỏi gồm 2 phần chính:
Phần 1: Thông tin chung về người được phỏng vấn.
Phần 2: Một số thông tin chung về môi trường nông thôn và hiện trạng môi
trường.
+ Phương pháp điều tra:
3


Phát phiếu điều tra ngẫu nhiên trên các hộ bất kì trong mỗi xóm của làng nghề.

- Phương pháp xử lý và thống kê số liệu:
Dựa trên tất cả các số liệu mà chúng ta đã thu được từ các nguồn tài liệu và số
liệu điều tra phỏng vấn được, chúng ta sẽ tiến hành thống kê, xử lý và tổng hợp thành
các số liệu phục vụ cho việc đánh giá chất lượng môi trường làng nghề.
- Phương pháp quan sát.

4


B. NỘI DUNG BÁO CÁO

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI.
I.
I.1.

I.2.

I.3.






Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
Làng Đa Hội thuộc xã Châu Khê, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Nằm bên bờ bắc
sông Ngũ Huyền Khê dọc theo quốc lộ 1A - Lạng Sơn cách Hà Nội 20 km về phía
Đông Bắc, làng nằm ở phía Tây huyện Từ Sơn, cuối tỉnh Bắc Ninh, phía Nam và phía
Bắc giáp thủ đô Hà Nội, tiếp giáp với huyện Đông Anh và Gia Lâm.

Đa Hội là nơi có truyền thống sản xuất sắt thép, truyền thống này có từ cách đây
hơn 400 năm và gắn liền với với người dân Đa Hội qua nhiều thế hệ. Do có vị trí địa lý
khá thuận lợi, truyền thống lâu đời cũng như kinh nghiệm và quyết tâm học hỏi để
phát triển nghề nên sản xuất sắt thép ở Đa Hội ngày càng phát triển.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của làng nghề có ảnh hưởng lớn đến việc lựa
chọn nguồn nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào, khả năng chứa đựng, phát tán xử lý chất
thải và khả năng tiêu thụ hàng hóa hay quy mô phát triển. Nguyên liệu đầu vào phần
lớn được lấy từ khu công nghệp lân cận để tái chế, chất đốt và quạng ở Quảng Ninh
tương đối thuận lợi.
Tỉnh Bắc Ninh tập trung khá nhiều làng nghề với đa dạng loại hình sản xuất,
trong đó có Đa Hội. Điều này tạo sự thuận lợi trong quy hoạch phát triển đồng bộ các
làng nghề của tỉnh, tuy nhiên đây là một sức ép lớn đến môi trường.
Địa hình, địa mạo.
Địa bàn có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc có xu hướng chủ yếu dốc
từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam, khá thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở
sản xuất. Tuy nhiên, làng Đa Hội do quy hoạch sử dụng đất chưa hợp lý, cùng với việc
duy trì và bảo dưỡng các cống thoat nước còn kém nên trong làng thường xuyên bị
ngập úng vào mùa mưa.
Thổ nhưỡng
Toàn thôn Đa Hội có tổng diện tích đất tự nhiên là 195 ha trong đó :
Diện tích đất ở là 70 ha
Đất canh tác là 101 ha
Diện tích đất ao hồ là 24 ha
Diện tích đất canh tác là khá lớn, thuận lợi cho sản xuất. Tuy nhiên, diện tích đất
ngày càng bị thu hẹp, mảnh đất canh tác phần lướn bị bỏ hoang, cây xanh dường như
không hteer tồn tại.
Có 2 loại đất chính:
Đất pha thịt chủ yếu 82%
5





I.4.

II.1.

Đất pha cát chiếm 18%
Đất đai ở đây khá nghèo nàn về tài nguyên, khó khăn trong việc phát triển nông
nghiệp.
Khí hậu.
Làng Đa Hội nằm trong nền chung của khí hậu miền bắc Việt Nam với các đặc
điểm khí hậu nhiệt đới, gió mùa nóng ẩm vào mùa hạ và lạnh khô vào mùa đông, là
một trong những thuận lợi để cho Đa Hội phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với
các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới đặc biệt là các cây
trồng cho giá trị sản phẩm, kinh tế cao.
- Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ không khí hàng năm dao động trong khoảng từ 24,7 0C – 26,80C. Tháng
có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 (nhiệt độ từ15,20C – 17,10C). Tháng có
nhiệt độ trung bình lớn nhất là tháng 7 (nhiệt độ từ 33,20C – 380C ).(tính trung bình
qua nhiều năm).
- Số giờ nắng trong năm:
Tổng số giờ nắng trong năm từ 1530 – 1776 giờ.Tháng có nhiều giờ nắng nhất là
tháng 7 và tháng 8.Tháng có ít giờ nắng nhất là tháng 1.
- Lượng mưa:
Lượng mưa hàng năm trung bình đạt khoảng 1.200 – 1.900 mm nằm trong phông
trung của lượng mưa hàng năm thuộc các tỉnh miền Bắc.
- Nguồn nước:
Nước sản xuất nông nghiệp chủ yếu lấy từ sông Ngũ Huyện Khê. Ngoài ra dân
làng còn sử dụng nước ao, hồ nằm rải rác trong làng làm nguồn tưới tiêu tại chỗ.

Nước sản xuất chủ yếu phục vụ trong công đoạn làm mát cho các máy cán, kéo, đúc
ở các xưởng sản xuất phần lớn là lấy từ nước giếng bằng máy bơm và một phần ít lấy
từ nước sông.
Nước sinh hoạt: Trước đây các hộ trong làng dùng nước giếng đào để sinh hoạt và
một ít dùng nước ao (để giặt giũ) nhưng hiện nay không còn sử dụng nữa mà hầu hết
tất cả đều dùng nước giếng khoan (UNIEF) để dùng vào mục đích sinh hoạt.
II. Điều kiện kinh tế-xã hội.
Tình hình dân số
Theo số liệu thống kê của xã, dân số toàn thôn là 6912 người, gồm 1214 hộ,
trung bình mỗi năm dân số tăng 101 người. Cơ cấu dân số: Nam 3732 người (chiếm 54
%). Nữ: 3179 (chiếm 46%). Sự chênh lệch giữa nam và nữ ở trong thôn cũng là điều
dễ hiểu. Vì công việc sản xuất sắt thép phải làm trong điều kiện vất vả khắc nghiệt.
Với diện tích đất canh tác 101 ha và số dân trên thì diện tích đất canh tác trên đầu
người là quá ít.Đây cũng chính là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển bởi nguồn nhân
6


II.2.

lực dồi dào. Nhưng bên cạnh đó dân số tăng nhanh cũng là nguyên nhân dẫn tới sự ô
nhiễm môi trường đáng kể do lượng nước sinh hoạt thải ra môi trường ngày càng
nhiều
Cơ cấu và độ tuổi lao động:
Lực lượng lao động của tỉnh Bắc Ninh nhìn chung thuộc loại trẻ, tỷ lệ lực lượng
lao động trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ loại cao. Trong tổng số 593,1 nghìn người
từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động, lực lượng lao động trong độ tuổi lao
độngcó 563,1 nghìn người, chiếm 90,4%. Lực lượng lao động ở nhóm tuổi 35-44
chiếm tỷ lệ cao nhất (27,17%); tiếp đến là nhóm tuổi 25-34 (24,55%).
Bảng : Quy mô và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi
Đơn vị: nghìn người

Nhóm
tuổi

2006
Số
lượng

Tổng
số
15-24

570,3

25-34

156,9

35-44

156,9

45-54

96,8

109,8

55 trở 49,9
lên


II.3.

2007

cấu
(%)
100
19,2
5
27,5
1
27,5
1
16,9
7
8,76

2008

Số
lượn
g
582,
2
112,
1
160,
2
160,
2

96,8


cấu
(%)
100

50,9

8,76

19,25
27,51
27,51
16,97

Số
lượn
g
585,
5
110,
1
157,
0
160,
5
116,
6
41,3


2009

cấu
(%)
100

Số
lượn
g
589,
4
18,181 108,
0
26,81 153,
7
27,42 159,
6
19,92 115,
0
9,04
53,1

2010

cấu
(%)
100
18,32
26,08

27,08
19,51
9,01

Số
lượn
g
593,
1
106,
6
145,
6
161,
1
122,
8
57,0


cấu
(%)
100
17,97
24,55
27,17
20,71
9,60

Vì vậy đây là tiềm lực to lớn trong quá trình CNH – HĐH đất nước.

Ngoài ra, mỗi năm có gần 1000 công nhân đến làm thêm tại làng.
Giáo dục.
Toàn xã Châu Khê nói chung có 2 khu tiểu học, 6 nhà trẻ mẫu giáo, 1 trường
THCS. Những năm gần đây làng Đa Hội có tỉ lệ người đi học và đỗ đại học khá
thấp.Có thể nói rằng trình độ văn hoá của người dân trong các làng nghề hầu như còn
thấp. Tình trạng học sinh bỏ học làm nghề vẫn còn phổ biến. Vẫn còn tư tưởng coi
thường vệ sinh môi trường và vệ sinh lao động. Sự đầu tư cho công tác môi trường
chưa được hiểu là đầu tư lâu dài và cần thiết cho đời sống và sức khoẻ của con người.
Ở đây tư tưởng tiểu nông của người sản xuất đã phá vỡ tính cộng đồng trong quá trình
7


II.4.

phát triển bền vững. Vấn đề môi trường ít được quan tâm với tính chất tập thể trong
một làng nghề. Bên cạnh đó, sự thiếu hiểu biết về các lĩnh vực kinh tế, xã hội pháp luật
là nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm pháp một cách vô ý thức của người dân trong
việc gây ra các hiểm hoạ về môi trường.
Y tế
Toàn xã Châu Khê có một trung tâm y tế, có 6 y sĩ đa khoa, không có bác sĩ.
Trang thiết bị thô sơ lạc hậu, chỉ có duy nhất 2 giường nằm của bệnh nhân. Y tế của xã
chỉ đủ khả năng khám bệnh thông thường, không có khả năng chữa trị. Người dân mắc
bệnh thường phải ra các trung tâm y tế của tỉnh hay thành phố để chữa bệnh.
Trong quá trình sản xuất có trường hợp xấu xảy ra, tai nạn lao động như làm việc quá
sức, hít phải các khí độc hại từ quá trình nung, đúc sắt thép... sẽ không có các thiết bị
sơ cứu kịp thời dẫn đến rủi ro ảnh hưởng tới tính mạng người lao động.
2.5. Giao thông.
Toàn xã có một trục giao thông chính tuy đã được dải nhựa nhưng do lượng xe ô
tô tải qua lại một ngày quá nhiều nên đã xuống cấp, nhiều ổ gà lại thêm rác thải không
được thu gom quét dọn cẩn thận hàng ngày để vương vãi ra đường càng làm đường

thêm bẩn, lầy lội ngay cả những ngày không có mưa làm cản trở việc đi lại nhất là vào
những ngày mưa.
Hiện tượng tắc đường hàng tiếng đồng hồ sảy ra thường xuyên ở đây, do lượng
xe ô tô và công nông đứng chờ xếp hàng lên xe quá nhiều cộng thêm lượng phế thải và
thu mua và than được đổ ngay cạnh lòng đường rộng 8m. Nhưng không thể phủ nhận
được giao thông phát triển thì càng thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa giữa làng Đa
Hội đến các khu vực khác .
2.6. Cơ cấu ngành nghề và tình sản xuất
Toàn bộ người dân trong làng sinh sống chủ yếu bằng nghề sản xuất sắt thép và
nông nghiệp.
Nông nghiệp:
Theo báo cáo của uỷ ban nhân dân xã Châu Khê, Đa Hội có tổng diện tích 195
ha, trong đó đất ở và sản xuất là 70 ha, đất nông nghiệp là 101 ha, đất ao, hồ là 24 ha.
Là một vùng có diện tích đất canh tác thấp nhất tỉnh, sản lượng lương thực làm ra chưa
đủ đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt nên việc đầu tư thâm canh cho lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có rất nhiều hạn chế.
Sản xuất thép:
Đa Hội là vùng quê có truyền thống sản xuất các loại sản phẩm sắt thép phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp mang tính nhỏ lẻ. Nhưng những năm gần đây các sản phẩm
của Đa Hội đã có nhiều loại hình phong phú về kiểu dáng, đa dạng về chủng loại,
không những chỉ phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu phục vụ
8


xây dựng dân dụng và còn có khả năng đáp ứng cao hơn cho một số lĩnh vực quân sự
và thông tin liên lạc.
Sản phẩm của Đa Hội không chỉ dừng ở phạm vi địa phương mà đã vươn ra
nhiều tỉnh trong cả nước thậm chí đã được xuất khẩu sang một số nước trong khu vực.
Sản phẩm của làng có tính cạnh tranh cao. Bởi giá sắt ở Đa Hội rẻ hơn giá sắt của các
cơ sở sản xuất Nhà nước. Do một số nguyên nhân sau:

+ Họ không cần chi cho lao động gián tiếp hay kỹ thuật (không có giám đốc, kế
toán, thủ kho, thủ quỹ chuyên trách các đoàn thể hay kỹ sư nào trong làng);
+ Lương công nhân có vẻ cao, nhưng thực tế vẫn rẻ hơn lương của Nhà nước, vì công
nhân không có quyền lợi gì ngoài tiền trả cho sản phẩm theo cơ chế khoán (không phải
trả cho ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ phép, ốm đau hay tai nạn lao động).
+ Việc kiểm soát thuế đối với cơ sở tư nhân còn nhiều sơ hở nên ít nhiều họ vẫn
chịu mức thuế ít hơn các doanh nghiệp Nhà nước.
2.7. Cơ sở hạ tầng
Trước đây, phần lớn các hoạt đọng sản xuất đều ở diễn ra ngay tại làng nghề.
Tuy nhiên, để bảo vệ môi trường, từ năm 2005-2006 và năm 2010, phần lớn các máy
móc, xí nghiệp lớn đã được quy hoạch vào KCN 1 và KCN 2 của phường Châu khê.
Do đó, phần lớn các cơ sở sản xuất trong làng đều nhỏ lẻ, lạc hậu.
Vị trí làm việc của công nhân là tại các xưởng sản xuất. Trên thực tế các xưởng
này được xây dựng không có quy hoạch và không theo một tiêu chuẩn nào, phần lớn là
tạm bợ, mái lợp bằng tôn hoặc tấm amiang. Hệ thống chiếu sáng kém, các loại máy,
phương tiện vận tải phát ta tiếng ồn, lượng bụi và khí thải lớn, thường xuyên trong cả
khu vực làng nghề. Công nhân thường làm việc theo nhu cầu sản xuất , thời gian làm
việc trung bình từ 10 đến 12 tiếng trong ngày nên sau giờ làm việc công nhân thường
cảm thấy mệt mỏi, nhất là hầu hết công nhân làm việc ở nguyên trong một tư thế hoặc
yêu cầu độ tập trung cao như trong các xưởng: nấu thép, cán thép, rút thép, máy cắt…
2.8. Điều kiện làm việc
Mặc dù môi trường làm việc bị ô nhiễm và điều kiện làm việc khắc nghiệt, nhưng
cũng chỉ có gần 50% số công nhân trong làng nghề dùng các thiết bị bảo hộ lao động.
Trong các xưởng mạ, nhiều công nhân không sử dụng gang tay, ủng, khẩu trang chống
hoá chất. Công nhân trong các xưởng nấu, cán, và rút thép cũng chỉ dùng các loại gang
tay thô sơ. Không có thói quen dùng bảo hộ lao động cùng với môi trường làm việc
khắc nghiệt và thời gian làm việc keó dài là những nguyên nhân gây nên tỷ lệ các bệnh
nghề nghiệp và các tai nạn lao động trong làng nghề
 Nhận xét:
Như vậy, quá trình sản xuất ở làng nghề Đa Hội có những đặc điểm: sản xuất

mang tính thủ công nhỏ ( sản xuất theo hộ gia đình ), lạc hậu. Chính vì vậy, sự phát
9


triển sản xuất còn bị hạn chế: năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm đôi khi còn
chưa hợp lý, và chưa sản xuất được nhiều mặt hàng có chất lượng cao.
Đây vừa là hậu quả tất yếu, vừa là do sự thiếu vốn thiếu thông tin, thừa lao động.
Tính đặc thù này một mặt tạo nên những ưu thế có giá trị và không thể phủ nhận cho
nghề chuyền thống. Đó là hàng hoá đa dạng, độc đáo và có bản sắc văn hoá riêng. Tuy
nhiên nó cũng là cản trở lớn cho việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ
và phổ biến những kiến thức, phát minh. Công nghệ thủ công lậc hậu thường tiêu tốn
nhiều nguyên nhiên liệu, chất lượng sản phẩm thấp và không ổn định, lượng xả thải,
phế phẩm nhiều. Do đó làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, khó cạnh tranh, giảm thu
lãi, gây ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra, do khả năng kinh tế của hộ còn nhiều hạn chế nên trong sản xuất sử
dụng nhiều máy móc thiết bị thế hệ cũ, chưa chú ý đến vấn đề tối ưu hoá trong sản
xuất.
Hơn nữa, sự phân bổ sản xuất trong các xóm còn chưa đông đều. Quy hoạch sản
xuất còn mang nặng tính tự phát, chưa được quản lý.
Tất cả những dặc điểm trên làm tăng khả năng gây ô nhiễm môi trường của các
chất thải từ quá trình sản xuất. Đặc biệt, do khu sản xuất nằm ngay trong các hộ gia
đình nên môi trường sinh sống của nhân dân chịu ảnh hưởng trực tiếp của sản xuất.

10


CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG. NHỮNG VẤN ĐỀ BỨC XÚC VỀ
MÔI TRƯỜNG VÀ NGUYÊN NHÂN.

I

1

Theo tính toán của ngành chức năng, với hơn 1000 cơ sở sản xuất thép thì mỗi
ngày làng nghề Đa Hội cần sử dụng khoảng 35.000 tấn than làm chất đốt, 26 tấn dầu
Fo, 18.000m3 nước, hàng chục tấn hoá chất công nghiệp... Trong khi đó hầu hết các
xưởng sản xuất đều là xưởng thủ công, máy móc cũ kỹ lạc hậu, không có hệ thống xử
lý chất thải, khí thải mà thải trực tiếp các chất thải độc hại ra môi trường gây ô nhiễm
nặng. Theo ước tính, mỗi ngày lượng khí thải độc hại phát tán ra môi trường từ các
xưởng sản xuất thép khoảng 6 triệu m3/ngày, lượng nước thải chứa hoá chất, dầu mỡ
khoảng 2.600- 2.700m3/ngày. Các loại rác thải rắn phát sinh khoảng 110 tấn phế liệu,
40 tấn xỉ than, 5 tấn mạ kẽm. Tất cả chất thoải được đổ bừa bãi la liệt từ đầu làng cuối
xóm, cánh đồng, ao hồ... chẳng khác gì bãi chiến trường. Con sông Ngũ Huyện Khê
trở thành túi đụng nước thải, chất thải với dòng nước đen đặc, có nguy cơ bị bồi lấp
trong thời gian tới. Diện tích ao hồ, cánh đồng bị bỏ hoang ngày càng nhiều.
Môi trường tại làng nghề mang đậm nét đặc thù của hoạt động sản xuất theo
ngành nghề, loại hình sản phẩm và tác động trực tiếp tới môi trường nước, không khí
và đất trong khu vực dân sinh. Kết quả điều tra khảo sát chất lượng môi trường tại làng
nghề sắt thép Đa Hội cho thấy các mẫu nước mặt, nước ngầm, đất đều có dấu hiệu ô
nhiễm với mức độ khác nhau; môi trường không khí bị ô nhiễm có tính cục bộ tại nơi
trực tiếp sản xuất tái chế, nhất là ô nhiễm bụi vượt quy chuẩn cho phép.
Môi trường không khí.
MT không khí khu vực các hộ gia đình sản xuất sắt thép tái chế Đa Hội.
Bảng 1.1.1 : Kết quả phân tích thông số quan trắc các thông số tại cơ sở sản xuất.
Nồng độ bụi lơ
Tiếng Ồn
CO
Nhiệt độ
Vị trí đo
lửng
3

(dBA)
(mg/m )
(oC)
3
(mg/m )
Xưởng đúc
3 – 3.5
75 – 80
6.6
36 – 42
Xưởng cắt phôi
1.5 – 2
95 – 105
9.78
25
Xưởng cán thép
1.5 – 2.5
8 – 92
9.85
32 -36.5
Xưởng rút sắt 1.5 – 2.2
70 – 80
8.2
28 – 32
cuộn
Trục đường qua 5 – 10
75 – 90
13.2
26 -28
làng

TC cho phép
0.3 (*)
70 (**)
30(*)
32 (***)
Nguồn: Kết quả giả định kết quả quan trắc thông số của nhóm 9
(*)
QCVN 05:2013/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường không khí
xung quanh.
(**) QCVN 26/2010/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
(***) QĐ số 3733/2002/QĐ-BYT: tiêu chuẩn vi khí hậu.
11


Nhận xét:
Môi trường không khí tại các khu vực này đã bị ô nhiễm bụi, tiếng ồn, CO và ô
nhiễm nhiệt.
a Ô nhiễm bụi:
Nguồn gây ra bụi chủ yếu là do các hoạt động sản xuất. Tuy nhiên ở các công
đoạn khác nhau thì mức độ phát sinh ô nhiễm khác nhau, trong đó công đoạn đáng chú
ý nhất là tại các cơ sở cắt, cán và các cơ sở rút sắt cuộn.
Bên cạnh đó, bụi tại tất cả các cơ sở sản xuất là loại bụi sắt, như vậy ảnh hưởng
thực tế của loại bụi này đối với con người có thể lớn hơn rất nhiều. Nồng độ bụi tại hộ
sản xuất vượt quá từ 5-30 lần quy chuẩn cho phép.
b Ô nhiễm khí CO:
Khí CO là một trong những khí ô nhiễm không khí chính tại làng nghề sắt thép
Đa Hội. Tuy nhiên hàm lượng CO trung bình chưa vượt quá quy chuẩn cho phép
c Ô nhiễm tiếng ồn:
Tiếng ồn là một thông số môi trường đáng quan tâm tại làng nghề Đa Hội.
Nguồn gây ra tiếng ồn cao và rất cao là các cơ sở xưởng cắt phôi và cán thép. Ngoài ra

ở hầu hết các vị trí sản xuất tiếng ồn nằm trong khoảng 70 – 80 dBA, đều vượt quá
tiêu chuẩn cho phép.
Bên cạnh tình trạng ô nhiễm khí độc và tiếng ồn, các khu vực có các hộ sản xuất
còn bị ô nhiễm nhiệt, nhiệt độ không khí vượt quá nhiệt độ của môi trường ( 36 oC) và
đặt biệt là ở các cơ sở cán sắt. Có những khu vực làm việc, nhiệt độ lên tới 42 oC, cao
hơn tiêu chuẩn cho phép tới 12 oC, rất có hại đối với con người và khu vực dân cư gần
đó.
Nguyên nhân:
Tại những khu xưởng sản xuất thép nằm san sát với gần rất nhiều lò đúc cán, mạ
thép luôn rực lửa khiến bầu không khí nóng hầm hập. Các loại máy cán, dập, đúc, cắt
thép không ngừng phát ra những thứ âm thanh hỗn độn, nhức óc đinh tai. Kèm theo là
những làn khói đen xì theo ống dẫn được xả ra với mùi khét lẹt hòa quyện với bụi
đường, bụi than, bụi kim loại, bụi mạt sắt và mùi hóa chất.
Ngoài ra, đa số tại làng Đa Hội chỉ còn lại những hộ gia đình sản xuất nhỏ lẻ, dây
chuyền công nghệ mang tính thủ công, lạc hậu, tiêu tốn nguyên nhiên liệu, sinh ra
những loại khí gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2
MT không khí khu vực dân cư.
1.2.1. Tình trạng ô nhiễm
Tình trạng ô nhiễm của môi trường không khí xung quanh được phản ánh qua kết
quả đo đạc lấy mẫu tại các vị trí đại diện cho khu vực xung quanh làng Đa Hội. Thời
gian lấy mẫu tiến hành vào ngày 20/10/2013 và kết quả phân tích được hoàn thành vào
ngày 26/10/2013 Kết quả này được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Bảng 1.2.1.1: Bảng kết quả quan trắc tiếng ồn
12


T
T
1

2
3
4
5

Mức độ ồn (dBA)
Thời gian
6 – 21h
21 – 6h
55
66,2
70,3
80

Vị trí khảo sát
Sân trường tiểu học
Chùa
Chợ làng
Cạnh đường sản xuất
QCVN 26:2010/BTNMT:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về tiếng ồn.

60
65,1
90
89,8
70

55


13


Bảng 1.2.1.2: Bảng kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh
Đơn vị: mg/m3

1

Sân trường tiểu học

Chỉ tiêu
Bụi
Pb
SO2
NO2
1h
24h 1h
24h
1h
24h
1h
24h
0.4
0.3 0.0002 0.00018 0.0013 0.0019 0.04
0.02

2

Chùa


0.85

0.7

0.0004

0.0006

0.0038

0.005

0.018

0.02

6.2

3

Chợ làng

1.2

0.7

0.0006

0.0003


0.0036

0.0033

0.04

0.03

16.12 10.5

4

Cạnh đường khu vực sản xuất
QCVN 05:2013/BTNMT
AQI

0.98
0.3
400

0,8 0.0005
0.2 __
400 ___

0.0005
0.0015
40

0.0099

0.35
3

0.0066
0.125
5

0.018
0.2
20

0.014 21.4
0.1
30
30
71

Vị trí lấy mẫu

TT

CO
1h
24h
5.1
4.5

HC
1h 24h
0.1 0.9

0.5

0.3

0.7

0.4

0.4
5
14

0.3
1.5
60

Nguồn: Kết quả giả định điều tra số liệu của nhóm 9
Tính toán chỉ số AQI theo quyết đinh 787/QĐ-TCTM: hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI)

14

6
14.9
10
149


Nhân xét:
Hàm lượng hơi khí độc trong môi trường không khí xung quanh nhỏ hơn so với
khu vực có các hộ sản xuất, xong có các thông số ô nhiễm chính là: Bụi, SO2, tiếng ồn

vẫn cao hơn so với Quy chuẩn cho phép.
Kết quả đo cho thấy bụi là thông số ô nhiễm chính đối với môi trường không khí
xung quanh kể cả một số khu vực xảy ra ít hoạt động sản xuất và sinh hoạt như chùa
làng, vượt quá từ 3 – 3.5 lần quy chuẩn cho phép trung bình tại 1h và 24h.
Cũng như trong khu vực sản xuất, hàm lượng CO trong không khí vượt quá quy
chuẩn cho phép trung bình 24h từ 1 – 1.5 lần. Tuy nhiên tại 1h thì không vượt quy
chuẩn. Hàm lượng các chất còn lại là Pb, SO2, NO2, HC đều thấp hơn rất nhiều so với
tiêu chuẩn cho phép.
Tiếng ồn tại khu chợ và xung quanh khu sản xuất vượt tiêu chuẩn cho phép khoảng
20dBA vào khoảng thời gian 6-21h, và từ 11-25 dBA vào khoảng thời gian từ 21-6h. Ngoài
ra không khí xung quanh khu vực sản xuất cao hơn nền nhiệt chung trên 2oC.
Theo tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI) thì: Bụi là thông số nằm trong
giới hạn màu nâu (chất lượng không khí đang ở mức nguy hại), Các thông số Pb, SO 2,
NO2, CO tại 1h, khí HC tại 1h đang nằm trong điều kiện bình thường. Và CO tại 24h
đang nằm trong giới hạn màu da cam (chất lượng không khí đang ở mức độ kém), Khí
HC tại 24h thì ở mức trung bình.
Nguyên nhân:
Môi trường không khí tại các khu vực làng nghề bị ô nhiễm nặng do nồng độ bụi,
khí thải, mùi, tiếng ồn và nhiệt độ cao từ các xưởng sản xuất và các hoạt động giao
thông vận tải vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm.
Dưới những tác động của quá trình sản xuất tái chế sắt thép tại làng nghề Đa Hội,
chất lượng không khí ở khu vực đã bị thay đổi một cách đáng kể, các thông số ô nhiễm
đã gia tăng rất nhiều lần so với nền môi trường xung quanh. Hàng ngày, trên con
đường hơn 2km có hàng trăm xe tải lớn nhỏ chở phôi, chở nguyên liệu từ xưởng này
sang xưởng khác, gây ùn tắc giao thông. Mùi khói, bụi, từ các xưởng sản xuất thép,
khói của các phương tiện cơ giới hòa quyện với khói bụi của đường tạo nên một thứ
bụi đặc quánh, đen xì. Ngoài ra các hoạt động vận chuyển vật liệu không được che
chắn và chở đúng trọng tải theo đúng quy định.
Mặt khác, các hộ sản xuất lại nằm xen kẽ trong khu dân cư gây ô nhiễm môi
trường cho cộng đồng. Đặc biệt là tiếng ồn. Âm thanh của phương tiện giao thông

cộng hưởng với tiếng của các loại máy cán, dập, đúc, cắt thép không ngừng phát ra
nhưng thứ âm thanh hỗn độn, nhức óc đinh tai. Bước vào làng Đa Hội, âm thanh inh
ỏi, gây khó chịu cho người dân khu vực.
15


II

Môi trường đất
Bảng 2.1: Kết quả phân tích chất lượng đất và thành phần chất thải tại làng nghề Đa Hội
Ngày lấy mẫu: 1/11/2013
Ngày kết quả phân tích: 5/11/2013
Chỉ tiêu
T
T

Kí hiệu
mẫu

1

ĐCTR3
1
ĐCTR3
2
ĐCTR3
3
ĐCTR3
4
ĐCTR3

5
(*)

2
3
4
5

pKKCL

∑N

Bãi thải lò nấu thép Hữu Vạn

4.5

0.09

∑P%
(tính
theo
P2O5)
0.0003

Đất khu xưởng cán thép Mai Khuê

5.5

0.21


0.0155

0.0145

Đất cuối làng

7

0.13

0.0999

Đất giữa làng

6.4

0.08

Đất đầu làng

4.3

0.2

Vị trí lấy mẫu

Độ màu
%

Zn

(mg/l)

Dầu
mỡ
(mg/
l)

Pb
(mg/l)

Al
(mg/l)

34567

70

30000 1.9

15

25678

60

45000 6.7

0.096

12


20000

49

28900 1.5

0.0762

0.086

14

21218

55

25600 1

0.0068

0.065

9

18670

67

26000 3


0.035

11

200

Fe

120

Kết quả giả định điều tra số liệu của nhóm 9
(*) QCVN 03:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất.

16


Từ bảng kết quả ta thấy:
Tại 5 vị trí quan trắc trên địa bàn xã Đa Hội thì tại các vị trí đất bị nghèo dinh
dưỡng, hàm lượng tổng Nito, tổng Photpho và Kali đều thấp.
Kết quả quan trắc ∑N tại 5 điểm dao động trong khoảng 0.08 < x < 0.2=> đất trung
bình
• Kết quả quan trắc ∑P tại 5 điểm đều thấp <0.01% => đất nghèo


Giá trị PKKCL của đất nông nghiệp trên địa bàn xã dao động từ 4-7 tức là đều có
tính chua đến trung tính.
Các chỉ số quan trắc hàm lượng các kim loại nặng như: Pb, Zn, Al đều nằm trong
giới hạn
cho phép.

Nguyên nhân:
Môi trường đất chịu tác động trực tiếp của các chất độc hại từ các nguồn thải
(rắn, lỏng) đổ bừa bãi và nước mưa chảy tràn trên bề mặt cuốn theo dầu, mỡ, kim loại
nặng, hóa chất ảnh hưởng đến diện tích đất canh tác xung quanh các hộ sản xuất. Dải
đất canh tác phía sau các hộ sản xuất đều bị bỏ hoang do ô nhiễm. Nhà ở và xưởng sản
xuất xen lẫn nhau, trong làng hầu như không còn cây bóng mát.
Các hộ sản xuất đều dùng chất thải rắn để san lấp mặt bằng, lấn chiếm diện tích
mặt nước để mở rộng cơ sở sản xuất, diện tích đất và đất vườn xung quanh được sử
dụng làm mặt bằng cho sản xuất, tập kết vật liệu và đổ thải. Diện tích đổ thải rắn của
các hộ sản xuất ngày càng tăng và phát triển cả ra phần diện tích đất canh tác và dọc
bờ sông Ngũ Huyện Khê.
Ngoài những tác động lấn chiếm diện tích đất tự nhiên và đất canh tác do đổ chất
thải rắn thì môi trường đất còn chịu tác động của các chất độc hại từ dòng nước thải
của sản xuất và sinh hoạt đổ bừa bãi ngấm xuống. Quan sát các dải đất canh tác phía
sau khu làng nghề hầu hết bị bỏ hoang do không đảm bảo năng suất và chất lượng cây
trồng.
III. Môi trường nước
3.1.Nước ngầm:
Tình hình sử dụng nước tại làng nghề Đa Hội:
Nhân dân trong làng đều sử dụng nguồn nước ngầm là nước giếng khoan cho
mục đích sinh hoạt và sản xuất. Giếng trong làng được các hộ dân tự khai thác, khoan
với độ sâu khoảng từ 35-40m, nước giếng sau khi khoan người dân chưa thể sử dụng
ngay mà phải cho qua 3 lần lọc bằng hệ thống bể lọc và máy lọc khí ozon. Giếng sau
khi được khai thác và sử dụng, thông thường sau khoảng 10 năm các hộ dân sẽ phải
thay đổi vị trí khoan giếng để có thể sử dụng tiếp cho sinh hoạt và sản xuất.
17


Bảng phân tích chất lượng nước giếng làng Đa Hội
( áp dụng QCVN 09:2008/BTNMT-QCVN về chất lượng nước ngầm )

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

-

-

-

Chỉ tiêu phân tích
pH
Zn
Cadimi
Chì
Cu
Sắt
Clorua
As
Độ cứng ( CaCO3)
Coliform


Đơn vị
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100 ml

Kết quả
6.8
0.003
0.042
4
0.045
0
580
17

QCVN
09:2008
5.5-8.5
3.0
0.01
0.005
1.0
5
250

0.05
500
3

Ngày lấy mẫu: 01/10/2013
Ngày nhận kết quả: 15/10/2013
Theo số liệu điều tra nghiên cứu của Nhóm 9-DH2QM6
Nhận xét:
Về định tính cảm quan bằng mắt thường và khứu giác cho thấy: nước giếng tại khu
vực khá trong, màu và mùi vị không phát hiện được sự bất thường
Theo phân tích và nghiên cứu mẫu nước ngầm trong giếng khoan : Nhìn chung nước
giếng khoan tại khu vực làng Đa Hội đạt tiêu chuẩn cho phép đối với tiêu chuẩn sử
dụng nước cho mục đích sinh hoạt. Tuy nhiên còn chỉ tiêu về vi sinh vật và độ cứng
thì không đạt tiêu chuẩn cho phép. Trong tiêu chuẩn ngành của Bộ Y Tế thì không
được phát hiện thấy những chỉ tiêu này.
Thực tế, lượng vi sinh vật đạt 17 MPN/ 100 ml nước. Nguyên nhân của tình trạng này
có thể là do:
⋅ Nước sinh hoạt và sản xuất thấm theo hệ thống cống rãnh xuống nước giếng
⋅ Chất thải như phân gia súc, gia cầm rơi vãi hay do một số yếu tố nào đó làm
thấm lọc các vi sinh vật gây bệnh xuống giếng
⋅ Sử dụng dụng cụ múc nước hay hút nước không hợp vệ sinh
Ngoài ra, độ cứng tính theo CaCO3 cũng vượt tiêu chuẩn cho phép 1,16 lần, có thể là
do các kim loại trong quá trình sản xuất bị rửa trôi, hòa tan vào nguồn nước ngầm
trong giếng

18


3.2.Nước mặt:
Tình hình sử dụng nước tại làng nghề Đa Hội:

Làng Đa Hội có 4 ao và một đoạn sông Ngũ Huyện Khê chảy qua làng. Nước
thải từ quá trình sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong làng đều qua hệ thống đường
cống thải có nắp đậy đầy đủ và được thải trực tiếp toàn bộ ra đoạn sông Ngũ Huyện
Khê.
Theo điều tra thực tế của nhóm, lượng nước thải sản xuất chủ yếu ở phân xưởng
đúc và phân xưởng cán thép. Tại phân xưởng cán thép, phần lớn nước thải là do quá
trình làm nguội để bảo vệ thiết bị cán. Nước thải ở đây chứa rất nhiều rỉ sắt, hàm
lượng sắt tổng số rất cao, hàm lượng chất rắn lơ lửng cũng rất lớn, thêm vào đó là
lượng dầu mỡ cuốn theo từ máy móc thiết bị.
Bảng tọa độ các vị trí lấy mẫu
STT
G1
G2
G3
G4
G5
G6

Tên vị trí
Nước cống thải gần sông Ngũ
Huyện Khê
Nước thải rãnh phía đầu làng
Nước thải rãnh phía cuối làng
Nước thải phân xưởng cán
thép
Nước sông Ngũ Huyện Khê
Nước ao

Đông


Bắc

10605'

2110'

10608'
10505'
10602'

2107'
2110'
2108'

10604'
10556'

2111'
2109'

Bảng phân tích chất lượng nước mặt làng Đa Hội
(áp dụng QCVN 08:2008/BTNMT về chất lượng nước mặt )
TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

G1


G2

G3

G4

G5

G6

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

pH
BOD
COD
DO
TSS
N-NH4
P-PO4
Độ đục
Coliform

Nhiệt độ

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

7,2
15,7
21,2
1,8
75
0,39
0,3
7
16000
29

7,8
62,7
78,9
1,9
70
0,26
0,16

28
54000
28

5,8
175
370
1,9
90
0,34
0,54
98
16000
28

6,3
210
330
2
75
0,22
0,34
115
9200
28

6,00
215
315
1,95

70
0,44
0,2
122
16000
28

6,2
312
2
75
0,26
0,54
170
9200
30

QCVN
08:2008
5.5-9
30
15
50
0,5
0,3
7500
-

Ngày lấy mẫu: 01/10/2013
Ngày nhận kết quả: 15/10/2013

Theo số liệu điều tra nghiên cứu của Nhóm 9-DH2QM6
-

Nhận xét:
Từ kết quả phân tích trên cho thấy các chỉ tiêu phân tích đều vượt tiêu chuẩn cho phép
19


-

+ Các chỉ tiêu BOD và COD đều cao hơn chỉ tiêu cho phép từ 2,5 – 10,5 lần.
+ Chỉ tiêu DO thấp hơn tiêu chuẩn cho phép từ 0,9 – 1 lần
+ Chỉ tiêu về Coliform vượt mức cho phép từ 1,6 – 5,4 lần
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này la do nước thải sinh hoạt và sản xuất
được đổ trực tiếp ra sông và ao, nước vệ sinh chuồng trại gia súc, gia cầm cũng thải
trực tiếp hết ra ao và sông
Nhằm đánh giá nhanh chất lượng nước mặt tại khu vực làng nghề Đa Hội, nhóm 9 đã
thực hiện tính toán chỉ số chất lượng nước mặt WQI đối với vị trí G5 – Nước sông
Ngũ Huyện Khê dựa vào Quyết định 879/QĐ-TCMT về việc ban hành sổ tay hướng
dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước
Bảng số liệu quan trắc vị trí G5
BOD

COD

NPĐộ
TSS Coliform DO
pH
Nhiệt
NH4

PO4
đục
độ
215
315
0,44
0,2
122
70
16000
1,95
6,0
28
• Tính toán WQI thông số
- BOD: WQI = 1
- COD: WQI = 1
- N-NH4: WQI = (0,5-0,44) + 50 = 55
- P-PO4: WQI = 75
- Độ đục: WQI = 1
- TSS : WQI = (100-70) + 25 = 40
- Coliform : WQI = 1
- pH: WQI = 100
- Đối với DO:
DO bão hòa = 14.652 – 0.41022*28 + 0.0079910* - 0.000077774* 6.06876
DO % bão hòa = 1.95/6.06876*100 = 32.1
WQI = 32.1 – 20 ) + 25 = 35
 WQI = (
= 8.8

20



Kết luận: Nước sông Ngũ Huyện Khê đoạn chảy qua làng Đa Hội bị ô nhiễm nặng,
cần có các biện pháp xử lý trong tương lai

1


2


IV. Hiện trạng chất thải rắn:
Theo điều tra thực tế làng nghề Đa Hội hiện nay chỉ còn khoảng 100 hộ dân sản
xuất còn làm cán tại làng , phần lớn đã chuyển sang sản xuất trong khu công nghiệp
được xây dựng từ năm 2005.
Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn trong quá trình sản
xuất
Chất thải rắn sinh hoạt
Là chất thải thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công
cộng . Thành phần chủ yếu của chất thải sinh hoạt bao gồm:
Thực phấm dư thừa hoặc quá hạn sự dụng như : gạch ngói, đất đá, gỗ, kim loại, cao su,
chất dẻo, cành cây, lá cây
Chất thải trực tiếp của người và động vật
Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải từ cấc khu vực sinh hoạt
của khu dân cư
Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản
phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi
Chất thải rắn từ đường làng, ngõ xóm như là túi nilon, vỏ bao, túi..
Ước tính trung bình lượng chất thải rắn của cả làng là 0,2 tấn mỗi ngày
Chất thải rắn sản xuất

Là tất cả chất thải rắn được phát sinh từ hoạt động sản xuất của làng nghề
Ước tính lượng chất thải rắn sản xuất được thải ra mỗi ngày trung bình khoảng từ 2-3
tấn / hộ sản xuất
Bảng khối lượng chất thải rắn trung bình trong ngày của làng Đa Hội
Chất thải rắn
Xỉ mạ kẽm
Xỉ than
Phế liệu sau phân loại

Kg/ ngày
10
9500
3000

Nhận xét:
Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề Đa Hội là những chất có
thành phần phức tạp, là chất thải rắn nguy hại, khó phân hủy. Hiện nay chất thải rắn
sản xuất chưa được thu gom và xử lý triệt để, đã gây ô nhiễm môi trường ngày càng
trầm trọng. Hầu hết lượng chất thải rắn được thải ra đều do người dân tự xử ý không
đúng quy định hoặc chỉ xả trực tiếp ra môi trường xung quanh.
CHƯƠNG 3.
TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KINH TẾ, XÃ HỘI.
21


I.

II.

-


Tác động tích cực
Nghề sản xuất sắt thép tại làng Đa Hội đã có từ lâu đời, được biết đến là một
trong những nơi sản xuất thép lớn nhất miền Bắc. Hàng năm, Đa Hội cung cấp cho thị
trường cả nước hàng nghìn tấn thép các loại, thu về hàng nghìn tỷ đồng. Từ ngày nghề
sản xuất và tái chế sắt thép phát triển, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt,
nhiều hộ gia đình được mệnh danh là những “tỷ phú làng nghề”
Hoạt động sản xuất còn tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người dân làng nghề
và các vùng lân cận.Theo thống kê của UBND phường Châu Khê, hiện ở Châu Khê có
hơn 1.700 cơ sở sản xuất thì ở Đa Hội chiếm đến hơn 900 cơ sở đúc phôi thép, cán
thép, mạ, làm đinh, đan lưới thép... Sản lượng các loại sắt thép đạt gần 1.000 tấn/ngày.
Số lao động thường xuyên trong khu vực này khoảng 5.000-7.000 người, trong đó
50% đến từ các địa phương khác
Đặc biệt, hoạt động tái chế sắt thép giúp tận dụng được tài nguyên cũng như
giảm thải được lượng phế thải.
Tác động của ô nhiễm môi trường
2.1. Tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe con người
2.1.1. Tác động tổng hợp của ô nhiễm môi trường
Cùng với sự phát triển của làng nghề, môi trường làng Đa Hội ngày càng bị ô
nhiễm đã ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân một cách trực tiếp hay gián tiếp ngày
càng trầm trọng. Theo thống kê của trạm xá phường Châu Khê, các bệnh thường mắc
phải của người dân làng Đa Hội như sau:
Ô nhiễm môi trường nước: gây các bệnh về đường tiêu hóa,các bệnh về da, bệnh phụ
khoa…
Ô nhiễm khói bụi: gây các bệnh về đường hô hấp, tim,mạch, đau mắt, viêm phổi,
viêm xoang, ho,…
Ô nhiễm tiếng ồn: gây các bệnh thần kinh, điếc…
Các bệnh do tai nạn lao động.
Tuổi thọ: Trong những năm gần đây, mặc dù tỉ lệ mắc bệnh do môi trường tăng cao,
tuy nhiên tuổi thọ trung bình của người dân là không giảm do đời sống nâng cao và y

tế phát triển.
( Theo thống kê của trạm xá phường Châu Khê năm 2013)
Nhận xét: Do quá trình sản xuất sắt thép cũng như giao thông vận chuyển
nguyên vật liệu đã thải ra một lượng lớn các khí thải ra môi trường như CO 2, SO2,
NOx… Nên phần lớn người dân nắc các bệnh về đường hô hấp.

22


Đặc biệt, trong những năm trở lại đây, làng nghề Đa Hội còn được biết đến với
tên gọi là “làng ung thư”. Ô nhiễm đã dần tích tụ trong mạch nước ngầm, người dân
hằng ngày đều sử dụng nguồn nước đó cho sinh hoạt và sản xuất, chất độc tích tụ dần
trong cơ thể gây ung thư. Theo thống kê, tỷ lệ người dân làng Đa Hội bị ung thư là vào
khoảng 5-7%. Tuy nhiên con số này trên thực tế còn cao nữa hơn bởi chính quyền địa
phương lấp liếm.
2.1.2. Tác động do ô nhiễm môi trường không khí.
Ô nhiễm môi trường không khí có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người,
đặc biết là đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi môi trường không
khí bị ô nhiễm, sức khỏe con người bị suy giảm, quá trình lão hóa trong cơ thể thúc
đẩy, chức năng của phổi bị suy giảm; gây bệnh hen suyễn, ho, viêm mũi, viên họng,
viêm phế quản; suy nhược thần kinh, tim mạch và làm giảm tuổi thọ của con người.
Nguy hiểm nhất là có thể gây ra bệnh ung thư phổi. Tiếng ồn gây cho con người mất
giấc ngủ suy nhược cơ thể,suy yếu thể lực làm giảm thính lực,giảm khả năng tiếp nhận
thông tin.Những người tiếp xúc với tiếng ồn thường xuyên cho thấy 87% mất ngủ,35%
suy nhược,rối loạn tiêu hóa,chóng mặt,buồn nôn. Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất
với ô nhiễm môi trường không khí là những người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em
dưới 15 tuổi, người thường xuyên phải làm việc ngoài trời… Mức độ ảnh hưởng đối
với từng người tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, nồng đọ, loại chất ô nhiễm và thòi
gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm.
Do đặc thù của loại hình sản xuất và số lượng giao thông vận chuyển hàng nghìn

lượt mỗi ngày, người dân làng Đa Hội và các vùng xung quanh có nguy cơ cao mắc
các bệnh do ô nhiễm không khí và tiếng ồn.
Theo số liệu thống kê của trạm xá phường Châu Khê, 65% người dân trong làng
mắc các bệnh về đường hô hấp, khoảng 4% bị điếc, 3% bị bệnh thần kinh.
Đặc biệt, tỷ lệ trẻ em mắc bệnh hô hấp ngày càng tăng. Trường THCS Châu Khê
nằm dọc theo đường quốc lộ vào làng, hàng ngày học sinh đi học và trở về nhà đều
phải đi qua con đường đầy bụi và mùi hôi, cây xanh ở trường cũng bị phủ một lớp bụi
dày.
2.1.3. Tác động do ô nhiễm môi trường nước
Tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt do quá trình sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, trong sinh hoạt của người dân đang diễn ra khá trầm trọng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe của người dân, đồng thời làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh
truyền nhiễm, nhất là bệnh ung thư.Số liệu thống kê của Bộ Y tế cho thấy, gần một
nửa trong số 26 bệnh truyền nhiễm có nguyên nhân liên quan đến nguồn nước bị ô
nhiễm. Ðiển hình là bệnh tiêu chảy cấp, dịch tả, thương hàn, đau mắt đỏ, các bệnh về
đường tiêu hóa, viêm gan A, viêm não, ung thư...
23


Nguồn nước sinh hoạt của người dân Đa Hội chưa đảm bảo, nước nhiễm sắt, đá
vôi nhiều không đảm bảo cho sức khỏe.Có những trường hợp người dân trong xóm
mắc bệnh ung thư nguyên nhân có liên quan đến nguồn nước sử dụng. Nguy cơ tiềm
năng tích lũy kim loại trong cơ thể rất nguy hiểm tuy nhiên chưa có chương trình kiểm
tra sức khỏe cho người dân. Người dân mắc những căn bệnh ngoài da,tiêu chảy tuy
không thành dịch rộng nhưng cũng có nhiều gia đình có người mắc .
2.1.4. Tác động do ô nhiễm môi trường đất.
Ô nhiễm môi trường đất ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người, đất ô nhiễm
thì thực phẩm rau trồng trên đó cũng bị ô nhiễm đặc biệt là đất nhiễm kim loại nặng
khi con người ăn phải sẽ tích lũy trong cơ thể. Hay đất nhiễm vi khuẩn khi trồng rau
cũng làm rau nhiễm khi ăn phải sẽ mắc các bệnh như tiêu chảy,các bệnh về đường

ruột.
2.1.5. Tác động do ô nhiễm từ chất thải rắn.
Hiện nay ô nhiễm chất thải rắn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng đặc biệt
là các khu vực đổ rác.Nay rác thải của làng nghề đang bị tồn động lại chất đống chất
thải phát sinh vào môi trường không khí dưới dạng bụi và một số chất khí độc hại như
H2S, NH3 rồi theo đường hô hấp vào cơ thể con người và sinh vật.
Chất thải bệnh viện là một trong những nguồn phát sinh gây ô nhiễm và lây
truyền bệnh gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng. Rác thải ở bệnh trạm y tế xã hầu như
chỉ được thu gom chứ chưa được phân loại và xử lý đây là một nguồn gây bệnh nguy
hiểm. Các nguồn bệnh có thể theo đường hô hấp,tiếp xúc qua da đường tiêu hóa gây
bệnh cho người. Những vật sắc nhọn như kim tiêm, chai lọ đựng thuốc có thể gây tổn
thương nhiễm trùng hay lây bệnh.
2.2. Tác động của ô nhiễm môi trường đến các vấn đề kinh tế - xã hội
2.2.1. Tác động tổng hợp của ô nhiễm môi trường.
Các hoạt động kinh tế xã hội phát triển kéo theo những vấn đề nảy sinh về môi
trường. Sự khai thác tài nguyên để hoạt động phát triển kinh tế và thải chất thải ra môi
trường ảnh hưởng đến sức khỏe con người,ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Những căn
bệnh nguy hiểm dịch bệnh tràn lan làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế- xã hội, phần
lớn các hộ dân sử dụng nước ngầm làm nước sinh hoạt mà nguồn nước bị ô nhiễm làm
phát sinh chi phí cho xử lý.Hay bệnh tật do ô nhiễm làm mất chi phí cho khám chữa
bệnh,ô nhiễm môi trường làm kìm hãm sự phát triển kinh tế.
2.2.2. Tác động do ô nhiễm môi trường nước.
Ô nhiễm môi trường nước có tính lan truyền rộng nên mức độ ô nhiễm và lây lan
bệnh khá cao ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, các hoạt động sản xuất và trồng trọt.
Theo điều tra, nguồn nước của làng nghề bị nhiễm sắt, có mùi hôi nên khi tưới làm
giảm năng suất và chất lượng cây trồng.
24


Tại các nhà máy, khu xưởng, nước thải không qua xử lý được xả thẳng ra các ngả

đường. Những con kênh, ao, hồ nhuộm một màu đỏ ngầu bởi phẩm màu lẫn với mùi
hôi thối của các loại rác thải độc hại, làm mất mỹ quan làng nghề.
Ô nhiễm, nước đục ngầu và hôi tanh, không dùng được nên hàng ngày cứ đều
đặn hơn 10 năm qua, bà con ở làng nghề sản xuất sắt thép Châu Khê phải đi mua nước
sạch về dùng tằn tiện, có khi cả tuần trời không dám tắm.
2.2.3. Tác động do ô nhiễm môi trường không khí.
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí là chi phí cho việc ảnh hưởng đến sức
khỏe bao gồm các khoản chi phí: khám chữa bệnh ,tổn thất cho việc nghỉ ngơi khi mắc
bệnh, cho người nhà chăm sóc cho người ốm .
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí còn ảnh hưởng đến năng suất nông
nghiệp những chất do ô nhiễm không khí gây nên các hiện tượng thời tiết bất thường
gây ảnh hưởng đến sản xuất.
Ô nhiễm không khí tính lan truyền rất rộng nên gây ô nhiễm trên diện rộng ,có
rất nhiều căn bệnh lan truyền trong không khí mà gây ảnh hưởng lớn đến con người
như dịch cúm,cúm sốt virut …
Ngoài ra, ô nhiễm các chất SO2, NOx trong môi trường không khí gây ra hiện
tượng mưa axit. Chính các hiện tượng này là nguyên nhân chính làm giảm tính bền
vững của các công trình xây dựng và các dạng vật liệu. Ô nhiễm không khí còn làm
giảm sức bền cơ khí, gân han rỉ, hỏng lớp sơn bảo vệ, rỉ rét… Hao mòn công trình dẫn
tới giảm tuổi thọ, làm tăng chi phí bảo dưỡng thay thế.
2.2.4. Tác động do ô nhiễm môi trường đất.
Đất là nơi con người sử dụng để làm tất cả mọi việc từ nơi ở ,hoạt động sản xuất ,
đặc biệt là đất dành cho nông nghiệp trồng trọt nuôi sống con người. Xã Tràng Xá là
xã thuần nông tuy đang chuyển dịch cơ cấu nhưng hoạt động sản xuất chính vẫn là
nông nghiệp.Ô nhiễm đất sẽ làm giảm năng suất cây trồng hay ô nhiễm nhiều sẽ mất
sức sản xuất của đất làm ảnh hưởng đến kinh tế và đời sống của người dân . Hiện trạng
lạm dụng phân bón hóa học làm cho năng suất cây trồng của người dân giảm sút.
2.2.5. Tác động do ô nhiễm từ chất thải rắn.
Cùng với sự gia tăng dân số, sự tăng trưởng kinh tế lượng rác thải ra càng nhiều.
Đầu tư chi phí cho các hoạt động xử lý rác như đốt, chôn lấp ngày càng nhiều hơn.Phát

sinh các căn bệnh từ rác thải cũng khá nhiều ảnh hưởng đến kinh tế đời sống con
người.
Đa số rác chưa được xử lý tồn đọng lại nhiều khi cản trở cả đường giao
thông,gây bốc mùi trên một diện rộng.

25


×