Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Thực trạng và giải pháp về môi trường tại Huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.86 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn cô Lương Thanh Tâm đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong quá
trình làm báo cáo thực tập. Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới các thầy cô trong khoa môi trường đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội
đã dạy dỗ em trong những năm qua.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ phòng Tài nguyên và
môi trường huyện Kiến Xương đã cung cấp cho em những thông tin, tài liệu liên
quan đến đề tài để hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 20 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Trung Đức


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD5

Nhu cầu oxy sinh hoá sau 5 ngày ở nhiệt độ
20 °C

BVMT

Bảo vệ môi trường



BVTV

Bảo vệ thực vật

CCN

Cụm công nghiệp

CN-XD

Công nghiệp – xây dựng

CNH

Công nghiệp hoá

COD

Nhu cầu ôxy hoá học

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn

CTRCN


Chất thải rắn công nghiệp

DO

Ôxy hoà tan

ĐTH

Đô thị hoá

ĐCN

Điểm công nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hoá

KCN

Khu công nghiệp

KH&CN

Khoa học và công nghệ


MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia

RTSH

Rác thải sinh hoạt

SS

Chất rắn lơ lửng

TDS

Tổng chất rắn hòa tan

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân


Nhật kí thực tập

● Thông tin sinh viên
- Họ và tên: Đỗ Trung Đức.
- MSV :CC01100892
- Sinh viên lớp: CD11CM3.
- Chuyên nghành: Công nghệ môi trường.
- Nơi thực tập: Phòng Tài nguyên môi trường huyện Kiến Xương, tỉnh Thái
Bình.

● Chế độ thực tập
● Thời gian và giờ giấc thực tập:
- Thời gian thực tập: Từ 02/03/2015 đến 24/04/2015.
- Giờ giấc thực tập:
Sáng từ 7h30’ đến 11h30’.
Chiều từ 13h30’ đến 17h.

● Nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên tại cơ quan thực tập:
- Chấp hành mọi quy định tại cơ quan và nhiệm vụ được cấp trên giao.
- Được cơ quan giúp đỡ hoàn thành quá trình thực tập.



PHỤ LỤC
NHẬT KÝ THỰC TẬP
STT

1.

Ngày

2/3/2015

Công việc thực tập

Kết quả đạt được

- Được trưởng Phòng Tài
- Đến đơn vị thực tập, trình giấy nguyên môi trường huyện đồng
giới thiệu và quyết định của nhà ý cho thực tập, đưa ra các quy
định khi vào cơ quan trước khi
trường về nội dung và đơn vị
thực tập.
thực tập.
- Biết được công việc phải làm.

2.

4/3/2015

- Trưởng phòng phân công
công việc, được chị Trang
chuyên nghiên cứu các vấn đề

về môi trường trực tiếp hướng
dẫn thực tập.
- Tìm hiểu về Phòng Tài
nguyên môi trường huyện.

3.

- Tìm hiểu khát quát chung về
điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã
hội của huyện nói riêng và tỉnh
Thái Bình nói chung.
5/3/2015
- Thực trạng về hành chính tại
huyện Kiến Xương và các cấp
quản lý có liên quan đến môi
trường.

- Nắm rõ được cơ cấu tổ chức
của Phòng gồm 1 trưởng phòng
và 3 phó phòng,chia ra các nhiều
lĩnh vực về môi trường (quản lí
đất đai, quản lí môi trường, kiểm
tra đánh giá các vấn đề về môi
trường…
- Biết được điều kiện tự nhiênkinh tế - xã hội của huyện và
tỉnh.
- Các cấp quản lý liên quan đến
môi trường gồm: UBND huyện
và các xã, Phòng tài nguyên môi
trường huyện, Phòng nông

nghiệp và phát triển nông thôn...


- Sắp xếp giấy tờ, các đơn thư
kiểm tra môi trường, rà soát
tình hình ô nhiễm môi trường.
4.

6/3/2015
- Tìm hiểu các nguồn gây ô
nhiễm chính trong huyện.

5.

6.

7.

8.

9.

9/3/2015

10/3/2015

12/3/2015

13/3/2015


16/3/2015

10. 17/3/2015

- Được người hướng dẫn cho
đọc tài tham khảo về công tác
quản lí môi trường cấp huyện.

- Biết được rác thải và nước thải
sinh hoạt là nguồn gây ô nhiễm
chính,ngoài ra còn có do các nhà
máy, xí nghiệp đang hoạt động
trong huyện.

- Nắm quá các bước cơ bản và
quá trình thực hiện công tác
quản lý môi trường.

- Hiểu rõ được việc bảo vệ môi
trường cần sự phối hợp và giúp
- Đi thực tế cùng cán bộ địa
đỡ từ các cấp ngành đến toàn bộ
phương khảo sát tình hình bảo
vệ môi trường tại thị trấn Thanh người dân và cần thực hiện trong
thời gian dài.
Nê và xã Bình Minh.
- Thấy được ý thức của người
dân càng ngày càng được nâng
- Tìm hiểu nguồn phát sinh,quy cao trong việc thu gom và vứt
trình thu gom và phân loại rác ở rác đúng nơi quy định,tuy nhiên

cấp địa phương.
việc phân loại rác còn hạn chế.

- Liên hệ với các Phòng ban
khác xin số liệu về tình hình
phát triển kinh tế xã hội tại địa
bàn huyện trong các năm qua.

- So sánh giữa tốc độ phát triển
và ô nhiễm môi trường để thấy
được thực trạng môi trường và
công tác quản lí của Phòng Tài
nguyên môi trường.

- Tìm hiểu về xí nghiệp may
Hanul đang hoạt động tại thị
trấn Thanh Nê.

- Nắm rõ được năm bắt đầu hoạt
động, diện tích, số công nhân,
các dự án bảo vệ môi trường của
công ty.

- Họp nội bộ, kiểm tra kết quả,

- Giao lưu thêm với mọi người


đôn đốc các dự án mà Phòng
đang thực hiện và quá trình

công tác của các cán bộ.

11.

20/3/2015

- Được người hướng giao làm
một bài báo cáo nhỏ về công
việc của công nhân vệ sinh môi
trường.

trong Phòng, học hỏi thêm đươc
nhiều điều về chuyên ngành và
cách làm việc theo nhóm.
- Nắm được giờ giấc làm việc
một ngày của công nhân vệ sinh
môi trường chia làm 2 ca: ca
sáng bắt đầu từ 5h và kết thúc
vào 6h30’ quét dọn và thu gom
rác trên các tuyến đường.Ca
chiều bắt đầu từ 16h30’ đến 18h
thu gom rác thải sinh hoạt và tập
kết tại bãi rác xã Quang Minh.
- Nắm bắt được lương tháng và
sự quan tâm của chính quyền
đến các công nhân môi trường.

12. 23 25/3/2015

13.


26/3/2015

- Theo được chỉ đạo đi khảo sát
và kiểm tra độ ô nhiễm tại công
ty may Hanul.

- Tìm hiểu kết quả công tác
quản lý môi trường tại huyện
Kiến Xương trong các năm qua.

- Nắm được 1 đoàn kiểm tra gồm
5 người: cao nhất là Phó phòng
Tài nguyên môi trường huyện,1
thư kí,1 giám sát viên, và 2 kĩ sư
lấy mẫu, đo độ ô nhiễm tại công
ty.
- Máy móc mang theo gồm 2
máy đo độ ô nhiễm không khí,1
máy đo tiếng ồn,và nhiều thiết bị
giúp lấy mẫu rác thải về kiểm
tra.
- Được người hướng dẫn thực
tập tại cơ quan giúp đỡ phân tích
để thấy được những tồn tại và
kết quả đạt được trong quá trình
thực hiện.
- Công tác quản lý môi trường
trên thực tế vô cùng khó khăn và
cần thời gian lâu dài.



14.

15.

16.

17.

18.

19.

20.

- Sắp xếp tài liệu, đánh máy
một số công văn của Phòng gửi
về cho các xã thực hiện.

- Quan sát tác phòng làm việc
của mọi người, ai cũng đều tập
trung và làm việc làm việc có
hiệu quả cao.

- Nhận kết quả của trung tâm
giám định môi trường - Sở Tài
nguyên môi trường Thái Bình
về công tu Hanul ,so sánh với
các tiêu chuẩn quốc gia , photo

và gửi lại các bản cho cấp trên.

- Nắm rõ được các thông số moi
trường tại đây, thấy tiếng ồn ở
đây cao gấp 1,5 lần so với quy
định gây ảnh hưởng cho sức
khỏe của công nhân và khu vực
dân cư xung quanh. Còn các
thông số khác nằm trong phạm
vi của TCQG.

- Tìm hiểu khái quát về nhà
máy nước sạch tại thị trấn
Thanh Nê.

-Nhà máy được xây dựng bên
cạnh con sông Kiến Giang, được
xây dựng từ năm 2005, là nguồn
cung cấp nước sạch chính cho cả
huyện Kiến Xương.

- Cùng cán bộ Phòng Tài
nguyên môi trường và UBND
huyện Kiến Xương tham quan
nhà máy nước sạch tại thị trấn
Thanh Nê.

- Biết được nguồn nước cung
cấp nước cho nhà máy là sông
Kiến Giang, công suất hoạt động

4000m3/ngày.đêm cung cấp
45% nhu cầu nước sinh hoạt cho
thị trấn.

- Tìm hiểu những dự án ĐTM
tại địa bàn huyện Kiến Xương.

- Thấy được tầm quan trọng của
1 dự án ĐTM về tác động môi
trường cho các công trình trên
đia bàn huyện.

7/4/2015

- Kiểm tra quá trình thu gom
rác thải sinh hoạt tại Bệnh viện
đa khoa Kiến Xương.

- Quá trình thu gom đúng theo
quy định.

9/4/2015

- Thu thập số liệu về lượng
nước và rác thải trung bình của
1 người dân/ngày.

27/3/2015

30/3/2015


31/3/2015

3/4/2015

6/4/2015

- Phân tích tính toán để xác định
được nhu cầu về bảo vệ môi
trường và xử lí rác thải tại
Huyện.


21.

10/4/2015

- Được dẫn đi thực tế tại bãi rác
ở xã Quang Minh để khảo sát
tình hình xử lý rác thải ở đây.

13/04/2015

- Người hướng dẫn cung cấp
những thông tin cần thiết và
một số bản báo cáo cụ thể để
tham khảo.

22.


- Rác ở đây được tập trung từ
các xã trong huyện, được tập kết
vào các buổi chiều nhờ xe
chuyên dụng chở tới.Rác được
phân loại sau ủ hóa chất cho lên
men, đợi đủ khối lượng sẽ được
chôn xuống đất.
- Định hình được bài báo cáo sẽ
được viết như thế nào, có được
những thông tin cần thiết.


23.
14/04/2015
24.

25.

15/04/2015
17/04/2015

- Được người hướng dẫn gợi ý,
giúp đỡ để có thể tự mình viết 1
- Nắm được các bước, kết cấu để
bản báo cáo liên quan tới công
có thể làm 1 bản báo cáo hoàn
tác quản lý môi trường của
chỉnh.
Huyện.
- Tự tìm tài liệu liên quan đề

tài.

Các ngày còn lại viết báo cáo


A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn chuyên đề:
Phát triển kinh tế - xã hội luôn là nguyên nhân trực tiếp gây ra
các tác động tiêu cực đối với điều kiện tự nhiên và môi trường của
vùng lãnh thổ, nhất là phát triển công nghiệp và đô thị tập trung.
Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội làm phát sinh nhiều chất
thải độc hại như: bụi, tiếng ồn, khí thải, nước thải, rác thải và chất
thải nguy hại, có thể gây ra ô nhiễm và suy thoái môi trường, đồng
thời gây ra ảnh hưởng tiêu cực tới khí hậu, thủy văn, đất đai, thổ
nhưỡng và làm suy giảm đa dạng sinh học. Việc tăng cường khai
thác tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội sẽ làm suy thoái đất,
nguồn nước mặt, nước ngầm, rừng và đa dạng sinh học, mà hậu quả
là làm suy giảm năng lực phát triển lâu bền.
Trong thời kỳ tới khi tốc độ ĐTH, CNH được thúc đẩy nhanh hơn,
thì chất lượng môi trường huyện sẽ chịu nhiều tác động gây ô nhiễm
và suy thoái. Vì vậy, ngay từ bây giờ cần thiết phải có những biện
pháp thiết thực để tránh ô nhiễm môi trường và bảo đảm mục tiêu
phát triển bền vững.
Nhận được ý nghĩa và tầm quan trọng của tài nguyên môi
trường với vai trò là một sinh viên của trường Đại học Tài nguyên môi
trường Hà Nội và là người con quê hương Thái Bình nên em quyết
định chọn đề tài nghiên cứu về “ Thực trạng và giải pháp về môi
trường tại Huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Qua các cơ sở đánh giá và thông tin trên, em mạnh dạn đề xuất

một số phương hướng giải pháp giúp bảo vệ môi trường tốt hơn cùng
công tác quản lý môi trường tại huyện đạt kêt quả cao hơn.
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu về công tác quản lí môi trường tại Phòng Tài
nguyên và môi trường huyện.
* Phạm vi nghiên cứu:

12


Giới thiệu về Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Kiến
Xương -tỉnh Thái Bình.
•Vị trí và chức năng:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, môi trường.
- Địa chỉ:Thị trấn Thanh Nê - huyện Kiến Xương - tỉnh Thái Bình.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
•Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản hướng
dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc
thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân huyện ban hành.
- Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã, thị trấn .
- Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn
liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân huyện.
- Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu
và bản đồ về đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng
ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
trường ở xã, phường, thị trấn.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có
liên quan trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền

13


thuê đất của địa phương; thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản (nếu có).
- Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo
vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo
hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô
nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên
địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi
trường trên địa bàn; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn quy

định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi
trường hoạt động có hiệu quả.
- Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp;
kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc
trám lấp giếng.
- Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo
phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông
tin về tài nguyên và môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về
các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân huyện và Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên
môn về tài nguyên và môi trường xã, thị trấn.
- Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn,

14


nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp
luật và phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.

- Tổ chức thực hiện các dịch công trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân huyện giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
* Về thời gian:
- Chuyên đề được thưc hiện chuyên đề từ ngày 02 tháng 03 đến
ngày 20 tháng 4 năm 2015.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Kế thừa các số liệu, dữ liệu thống kê và kết quả nghiên cứu
hiện có về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội
và hiện trạng môi trường huyện Kiến Xương.
- Kiểm tra, phân loại và lập các bảng số liệu cần thiết phục vụ
cho nhiệm vụ.
- Phân tích, đánh giá tổng hợp về cơ sở pháp lý và các nguồn số
liệu sử dụng cho nhiệm vụ, so sánh các thông số môi trường với các
tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của chuyên đề
* Mục tiêu:
- Mục tiêu chính của chuyên đề là nghiên cứu đề xuất được
chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ môi trường huyện Kiến
Xương phù hợp, hiệu quả nhằm bảo đảm phòng ngừa, kiểm soát và
xử
lý ô nhiễm và suy thoái môi trường nảy sinh tất yếu từ quá
trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiến Xương. Qua đó nắm rõ
được công tác quản lý môi trường tại Phòng Tài nguyên và môi
trường.
*Nhiệm vụ:
- Đánh giá hiện trạng môi trường huyện Kiến Xương.

15



- Xác định các vấn đề môi trường cấp bách.
- Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện.
- Xác định các quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường.
- Xác định các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
- Xác định các biện pháp và giải pháp bảo vệ môi trường.
- Xác định chương trình và kế hoạch ưu tiên bảo vệ môi trường.

16


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CHUYỀN ĐỀ VÀ CÁC ĐIỀU
KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐÉN MÔI TRƯỜNG

1.1. Lý Luận chung
1.1.1 Cơ sở pháp lý của nhiệm vụ:
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 17 tháng 08 năm 2004 về Định hướng Chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam.
- Nghị quyết số 41/2004/NQ/TW của Bộ Chính trị ra ngày 15
tháng 11 năm 2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 22 tháng 02 năm 2005 về chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41/2004/NQ/TW của Bộ Chính trị
ra ngày 15/11/2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Luật Bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội nước CHXNCN
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/07/2006.
- Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 12/12/ 2005 về Phê duyệt Kế hoạch Quốc gia về kiểm
soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010.
- Chỉ thị số 21/2005/CT-TU ngày 02/06/2005 của Ban thường vụ
Tỉnh ủy Thái Bình về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đề án số 04/ĐA-UBND ngày 14/10/2005 của Ủy ban Nhân dân
huyện Kiến Xương về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2. Sự cần thiết của nhiệm vụ.
- Phát triển kinh tế - xã hội luôn là nguyên nhân trực tiếp gây ra
các tác động tiêu cực đối với điều kiện tự nhiên và môi trường của
vùng lãnh thổ, nhất là phát triển công nghiệp và đô thị tập trung.

17


Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội làm phát sinh nhiều chất
thải độc hại như: bụi, tiếng ồn, khí thải, nước thải, rác thải và chất
thải nguy hại, có thể gây ra ô nhiễm và suy thoái môi trường, đồng
thời gây ra ảnh hưởng tiêu cực tới khí hậu, thủy văn, đất đai, thổ
nhưỡng và làm suy giảm đa dạng sinh học. Việc tăng cường khai
thác tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội sẽ làm suy thoái đất,
nguồn nước mặt, nước ngầm, rừng và đa dạng sinh học, mà hậu quả
là làm suy giảm năng lực phát triển lâu bền.
- Đứng trước nhu cầu cần phải đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH
trên địa bàn huyện Kiến Xương, cũng như nhằm phục vụ mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội bền vững, thì Nhiệm vụ: “ Xây dựng
Chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ môi trường huyện Kiến
Xương“ là rất cấp bách và cần thiết nhằm bảo đảm việc lồng ghép
chặt chẽ các vấn đề bảo vệ môi trường vào trong quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội huyện Kiến Xương.
- Qua chuyên đề giúp ta nắm rõ được công tác quản lý môi
trường của Phòng Tài nguyên môi trường.
1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh
hưởng đến môi trường địa phương.
1.2.1. Về điều kiện tự nhiên
1.2.1.1.Lãnh thổ, điạ hình, thời tiết và khí hậu:
- Kiến Xương là một huyện đồng bằng thuộc vùng hạ lưu sông
Hồng, nằm về phía Nam tỉnh Thái Bình. Tổng diện tích tự là 213,07
km², chiếm 13,92% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh và là huyện
lớn thứ 3 trong tỉnh về diện tích tự nhiên. Toàn huyện có 37 đơn vị
hành chính cấp xã, thị trấn; có thị trấn Thanh Nê trung tâm huyện lỵ
và thị trấn mới Vũ Quý. Huyện có hệ thống đường giao thông thủy,
bộ khá thuận lợi với các Đường tỉnh lộ 39B, 222,... chạy qua và các
tuyến đường thuỷ trên sông Hồng, sông Trà Lý, nhìn chung thuận tiện
cho phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn huyện.
• Phía tây giáp huyện Vũ Thư và Thành phố Thái Bình.
• Phía tây bắc giáp huyện Đông Hưng, đông bắc giáp
huyện Thái Thụy.
• Phía đông giáp huyện Tiền Hải.

18


• Phía nam giáp tỉnh Nam Định (ranh giới là sông Hồng).
- Địa hình của huyện Kiến Xương tương đối bằng phẳng độ dốc

trung bình khoảng 1%/km.
- Kiến Xương mang tính chất chung của khí hậu vùng đồng
bằng sông Hồng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, một năm có đủ 4 mùa,
trong đó có hai mùa phân chia rõ rệt: nắng nóng, mưa nhiều về mùa
hè và sương mù, lạnh, khô, đôi khi có sương muối về mùa đông.
- Trong những năm qua lãnh thổ, điạ hình, thời tiết và khí hậu
tại địa bàn huyện không có nhiều thay đổi.
1.2.1.2. Đặc điểm thủy văn, nguồn nước
- Kiến Xương có mạng lưới sông ngòi tương đối dày đặc với 3 con
sông lớn chảy qua là sông Hồng, sông Trà Lý, sông Kiến Giang:
- Sông Trà Lý nằm ở phía Bắc huyện là ranh giới tự nhiên giữa
huyện với huyện Đông Hưng và huỵên Thái Thuỵ. Đoạn chảy qua
huyện có chiều dài 16km và có chiều rộng từ 150 - 200m ,đây là sông
cung cấp nước phù sa cho các xã phía Bắc huyện.
- Sông Hồng nằm ở phía Nam huyện là ranh giới tự nhiên của
huyện với tỉnh Nam Định, đoạn chảy qua huyện có chiều dài khoảng
14,5km, chiều rộng trung bình từ 400-600m, đây là sông cung cấp
nước và phù sa chủ yếu cho các xã phía Nam huyện.
- Sông Kiến Giang chảy giữa huyện từ Đông sang Tây có chiều dài
14km, chiều rộng trung bình từ 20- 40m.
- Ngoài 3 con sông lớn, huyện Kiến Xương có mạng lưới sông ngòi
nhỏ và các ao, hồ, đầm là nguồn dự trữ bổ sung và cung cấp nước ngọt
rất quan trọng khi mực nước của các sông chính xưống thấp đặc biệt là
vào mùa khô hạn. Nhìn chung, do mật độ sông ngòi của huyện khá dày
và đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Do địa hình bằng
phẳng, độ dốc của các con sông nhỏ nên khả năng tiêu nước chậm.
Đặc biệt vào mùa mưa lũ, mực nước các sông chính lên cao cùng với
mưa lớn thường gây ngập úng cho các vùng thấp trũng, ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
1.2.1.3.Tài nguyên:

a. Tài nguyên đất.

19


- Theo thống kê đất đai tính đến hết ngày 31/12/2005, thì tổng
diện tích đất tự nhiên của huyện Kiến Xương là 21.307,32 ha, trong
đó đất nông nghiệp là 14.782,61ha; đất phi nông nghiệp là
6.338,41ha và đất chưa sử dụng là 186,3ha.
b. Tài nguyên nước.
- Nguồn nước mặt: Sông Hồng, sông Trà Lý và sông Kiến Giang
cùng với các mạng lưới ao, hồ, đầm là nguồn cung cấp nước chủ yếu
cho sản xuất kinh doanh và cho sinh hoạt của nhân dân. Chất lượng
nước tốt, ít bị ô nhiễm có khả năng để khai thác và cung cấp nước
đầy đủ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Nguồn nước ngầm: Huyện có trữ lượng nước ngầm lớn, mực
nước ngầm nông, khả năng khai thác và sử dụng dễ dàng. Tuy nhiên,
qua kiểm tra khảo sát thấy nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện có
chứa nhiều sắt, một số khu vực nước ngầm còn bị nhiễm asen với
nồng độ từ 0,025-0,25mg/l, cần được xử lý phù hợp trước khi đưa vào
sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt.
c. Tài nguyên khoáng sản
Qua điều tra thăm dò trên địa bàn huyện Kiến Xương đã phát
hiện nguồn khí đốt ở xã Quang Bình, tuy nhiên trữ lượng nhỏ, khó
khai thác. Theo kết quả điều tra, khảo sát trong mấy năm trở lại đây,
địa bàn tỉnh Thái Bình chiếm hơn 90% tổng số 210 tỷ tấn than nâu
vùng ĐBSH, trong đó địa bàn huyện Kiến Xương chiếm tỷ lệ rất đáng
kể. Ngoài ra, huyện còn có bãi cát ven sông Hồng có thể khai thác
cát làm nguyên vật liệu xây dựng.
1.2.2.Về kinh tế - xã hội

- Năm 2008 tổng dân số của huyện là 223.179 người.
- Tỷ lệ gia tăng dân số bằng 1,25% (2008).
- Các công tác y tế, chăm sóc sức khỏe người dân được đảm
bảo, không xay ra dịch bệnh nguy hiểm.
- Tổng giá trị sản xuất năm 2008 (theo giá cố định 1994) đạt
1611,6 tỷ đồng, tăng 13,79% so với năm 2007. Trong đó: Nông - thuỷ
sản đạt 647,3 tỷ đồng, tăng 8,61% so với năm 2007; Công nghiệpXDCB đạt 607,4 tỷ đồng, tăng 22,96% và Dịch vụ đạt 356,9 tỷ đồng,

20


tăng 12,16% so với năm 2007. Cơ cấu kinh tế đạt: Nông - thuỷ sản:
41%; Công nghiệp-xây dựng: 37,5% và Dịch vụ: 21,5%.
3. Đánh giá chung.
- Ít có biến động về ô nhiễm môi trường do điều kiện tự nhiên
tác động.
- Do áp lực của phát triển kinh tế và xã hội đã phát sinh nhiều
nguồn phát sinh gây ô nhiễm cho môi trường địa phương như ô
nhiễm nước thải do các khi công nghiệp, ô nhiễm chất thải rắn.

21


CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
MOI TRƯỜNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
2.1. Hiện trạng môi trường
2.1.1. Hiện trạng môi trường nước
- Theo báo cáo của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kiến
Xương, thì thị trấn Thanh Nê có một nhà máy cấp nước với công suất
thiết kế 4.000 m3/ngày.đêm, phục vụ được nhu cầu sinh hoạt của

45% số dân đô thị, số dân đô thị còn lại sử dụng nước giếng khoan
và nước mưa. Theo thống kê trên toàn huyện có 167 đơn vị, hộ gia
đình sử dụng giếng khoan, song do các hộ gia đình tự do khoan
giếng không có sự giám sát quản lý của nhà nước, nên dẫn đến nguy
cơ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Bên cạnh đó, các khu, cụm, điểm
dân cư không có hệ thống thoát nước thải, hầu hết đều thải tự do ra
sông ngòi, ao, hồ và vườn ruộng làm ô nhiễm nguồn nước mặt và
nước ngầm. Bệnh viện đa khoa Kiến Xương còn chưa xây dựng được
hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn.
Bảng 2.1. Mức phát thải bình quân đầu người huyện Kiến Xương năm
2010.
Chất thải

Mức phát thải bình Phân loại
quân

Nước thải:
-lít/người/ngày

92,88

Trung bình

Bảng 2.2. Tổng lưu lượng và tải lượng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
dân cư và sản xuất công nghiệp của huyện Kiến Xương năm 2010.
1. Lưu lượng, m3/ngày.đêm:

22.292

2. Tải lượng, tấn/năm:

- SS

21,79

- BOD5

10,5

- COD

18,1

- Tổng N

1,63

- Tổng P

0,41

22


Nguồn: Trung tâm Công nghệ Trắc địa và Môi trường (GETEC), tháng
06/2010.

23


a. Hiện trạng môi trường đô thị.

* Nước mặt
Chất lượng nguồn nước mặt chảy qua khu vực các đô thị của
huyện Kiến Xương, được nghiên cứu chuyên đề cho sông Kiến Giang
chảy qua khu vực CCN Vũ Quý của thị trấn Vũ Quý. Kết quả khảo sát,
thu mẫu và phân tích chất lượng nước mặt tại sông Kiến Giang của
thị trấn Vũ Quý như trình bày trong các bảng 2.3 và 2.4
Bảng 2.3: Vị trí lấy mẫu nước sông Kiến Giang tại khu vực CCN Vũ
Quý.

hiệu

Vị trí lấy mẫu

Tọa độ địa lý

NM-1

Sông Kiến Giang cách CCN Vũ Quý 200m N: 20o23’59.6”
đi về phía thị trấn Vũ Quý
E: 106o23’28.5”

NM-2

Sông Kiến Giang tại khu vực CCN Vũ Quý

N: 20o23’62.6”
E: 106o23’30.5”

NM-3


Sông Kiến Giang cách CCN Vũ Quý 200m N: 20o23’71.0”
đi về phía thị trấn Thanh Nê
E: 106o23’32.4”

Bảng 2.4: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực CCN Vũ
Quý.
St
t

Thông
số

Đơn vị

NM1

NM2

NM3

QCVN
cột A2

1

pH

-

7,2


6,5

6,7

6,0 - 8,5

2

BOD5

mg/l

8,5

7,2

9,3

6,0

3

COD

mg/l

13,6

10,4


15,2

15

4

DO

mg/l

3,0

3,0

2,8

≥5

5

TSS

mg/l

13

14

16


30

6

Amôni

mg/l

0,02

0,02

0,19

0,2

7

Nitrát

mg/l

6,2

6,2

7,5

5,0


8

Nitrit

mg/l

0,24

0,15

0,01

0,02

9

Clorua

mg/l

18,5

11,8

14,0

400

10


Tổng Fe

mg/l

0,32

0,25

0,32

1,0

11

Dầu mỡ

mg/l

0,02

0,03

0,13

0,02

12

Phênol


mg/l

0,002

KPH

0,001

0,005

24

08:2008,


13 Coliform

MNP/100
ml

12.000

15.000

4.500

5.000

-Nguồn: Trung tâm Công nghệ Trắc địa và Môi trường (GETEC), tháng

05/2010.
Ghi chú: QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 – Dùng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp;
bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại
B1 và B2.
- Nhận xét:
- Sông Kiến Giang chủ yếu sử dụng cho mục đích sinh hoạt và
tưới tiêu thủy lợi, nên quy chuẩn so sánh là QCVN 08:2008/BTNMT,
cột A2. So sánh kết quả phân tích với mức quy chuẩn này cho thấy:
chất lượng nước mặt trên sông Kiến Giang tại khu vực CCN Vũ Quý bị
ô nhiễm cục bộ ở mức độ nhẹ do chất hữu cơ, dinh dưỡng và vi sinh,
trong đó: Chỉ tiêu BOD vượt quy chuẩn từ 1,2 - 1,6 lần; DO thấp hơn
quy chuẩn từ 1,7 -1,9 lần; Nitrát cao hơn quy chuẩn từ 1,2 - 1,5 lần;
Nitrít cao hơn quy chuẩn từ 7,5 - 12 lần; Dầu mỡ cao hơn quy chuẩn
6,5 lần và vi sinh cao hơn quy chuẩn 2,4 - 3 lần.
- Việc xác định thấy hàm lượng nitrit (chất khử nitơ biến đổi
trung gian) rất cao trong nguồn nước cho thấy, nước mặt trên sông
Kiến Giang tại khu vực CCN Vũ Quý – thị trấn Vũ Quý đã bị ô nhiễm
nặng do hàm lượng chất dinh dưỡng rất cao. Nguyên nhân là do ảnh
hưởng của các nguồn nước thải sinh hoạt thị trấn chưa qua xử lý phù
hợp, được xả thải trực tiếp ra sông, cũng như do hoạt động trồng lúa,
hoa màu sử dụng nhiều phân bón hữu cơ và hóa học giàu chất dinh
dưỡng. Nhìn chung, nguồn nước mặt trên sông Kiến Giang sẽ có nguy
cơ bị phú dưỡng hóa, nếu không có biện pháp xử lý kịp thời.
- Đánh giá của bản thân:
- Quan sát thực tế trên sông Kiến Giang đoạn chảy qua thị trấn
Thanh Nê thấy được trên lòng sông có rất nhiều rác thải do người
dân ném xuống, đặc biệt và mùa mưa lượng bèo tây trên sông lớn
làm ùn tắc dòng chảy thuyền bè rất khó di chuyển


25


×