Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Đánh giá tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất tại xã Hải Bìnhhuyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.52 KB, 82 trang )

MỤC LỤC


Phần 1:
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới
tạo lập,bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay.
Việc quản lý và sử dụng quỹ đất được thực hiện theo quy định của nhà
nước, tuân thủ luật đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Luật
đất đai 2003 ra đời đã khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước
đại diện là chủ sở hữu. Nhà nước không trực tiếp sử dụng mà trao quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức…Chứng thư pháp lý thiết lập mối
quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền đất đai là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất. Vì vậy, viêc cấp giấy chứng nhận có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, nó không chỉ là công cụ để nhà nước quản lý đất đai mà còn
giúp người sử dụng đất yên tâm sản xuất, đầu tư xây dựng nhà ở, các công
trình trên đất góp phần ổn định cuộc sống và đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
Công tác cấp giấy chứng nhận cần được tiến hành theo trình tự , thủ tục mà
pháp luật quy định đồng thời phải đảm bảo tính nhanh chóng, thuận tiện cho
đối tượng sử dụng đất. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất rất
phức tạp, tuy nhiên công tác cấp giấy chứng nhận còn chậm, công tác quản lý
đất đai còn rườm rà, thiếu sự thống nhất. Việc đẩy nhanh công tác cấp giấy
chứng nhận là rất cần thiết để phát triển một thị trường bất động sản một cách
minh bạch, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước
cũng như hạn chế những tranh chấp trong quá trình sử dụng đất đai.


2


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý xác nhận
quyến sử dụng đất hợp pháp của con người sử dụng đất đối với mảnh đất của
mình vào các mục đích cải tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn nghiên cứu chuyên đề“Đánh giá tình hình
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất tại xã Hải Bình-huyện Tĩnh Gia- tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng cấp Giấy chứng nhận tại tổng cục
quản lý đất đai.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn và đề xuất một số giải pháp
trong công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn.
-Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b. Yêu cầu nghiên cứu
- Nghiên cứu và nắm vững luật đất đai, các văn bản pháp luật liên quan
tới việc cấp giấy chứng nhận.
- Thu thập đầy đủ các thông tin tài liệu liên quan tới việc cấp giấy chứng
nhận trên địa bàn.
- Nguồn số liệu, các tài liệu thu thập phải có độ chính xác, tin cậy phản
ánh đúng tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn.
- Số liệu điều tra thu thập phải được phân tích, đánh giá trên cơ sở khác
quan, đúng quy định của pháp luật.
- Đề xuất một số giải pháp giải có tính thực tiễn cao.


3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tạitổng cục quản lý đất
đai.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tìm hiểu những quy định chung về công tác đăng ký đất đai, cấp
GCN.
+ Tìm hiểu kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp GCN tại xã Hải Bình huyện Tĩnh Gia - tỉnh Thanh Hóa
+ Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp trong
công tác đăng ký đất đai, cấp GCN tại đại phương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp
GCN trên địa bàn xã Hải Bình - huyện Tĩnh Gia - tỉnh Thanh Hóa
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra cơ bản
Phương pháp này nhằm mục đích thu thập số liệu và tài liệu phục vụ cho
quá trình nghiên cứu. Phương pháp này thực hiện qua 2 giai đoạn:
- Điều tra nội nghiệp: Nhằm thu thập các số liệu, thông tin cần thiết
thông qua các phòng ban, mạng internet…Các số liệu thu thập gồm: điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn.
- Điều tra ngoại nghiệp: Khảo sát ngoài thực địa nhằm xác minh, chính
xác hóa. các số liệu, tài liệu thu thập được trong quá trình điều tra nội nghiệp.
b. Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu
- Căn cứ vào các tài liệu, số liệu thu thập được tiến hành thống kê, tổng
hợp để tìm ra mối quan hệ giữa chúng.


4


- Phân tích, xử lý các số liệu để đánh giá hiện trạng, tìm ra những kết quả
đạt được và những mặt còn hạn chế của vấn đề nghiên cứu và đề xuất một số
giải pháp.
c. Phương pháp phân tích, so sánh
Từ những số liệu, thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh để
làm rõ thực trạng, những mặt tích cực, những mặt tiêu cực từ đó nhận thấy
những bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện để đưa ra những biện pháp
giải quyết có tính thực tiễn cao.
6. Cấu trúc chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Tình hình thu thập tại liệu tại địa phương.
Chương 2: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại tổng cục quản lý đất đai.

5


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Tĩnh Gia là huyện cực Nam của tỉnh Thanh Hoá. Nam giáp tỉnh Nghệ
An. Đông giáp biển. Bắc giáp huyện Quảng Xương. Tây giáp huyện Nông
Cống và huyện Như Thanh.
Diện Tích 457,34km2. Dân Số 220 000 người. Có Bờ biển dài hơn
30km, Có nhiều đảo lớn như đảo Mê, Nghi Sơn. Là vùng bán sơn địa nên có
cả rừng núi, và đồng bằng. Có đường Giao Thông quan trọng như đường quốc
lộ 1a, Đường Sắt bắc nam, hệ thống đường sông phân bố suốt chiều dài của
huyện.
Huyện Tĩnh Gia có lịch sử lâu đời, thời thuộc Hán là phần đất phía đông nam

huyện Cư Phong. Thời Tam Quốc là miền đất tương đương huyện Thường
Lạc. Thời Tuỳ - Ðường là miền đất tương đương với huyện An Thuận. Thời
Ðinh, Lê, Lý, giữ nguyên như thời Tuỳ - Ðường. Thời Trần - Hồ, huyện Tĩnh
Gia bao gồm huyện Cổ Chiến và phía bắc huyện Tĩnh Gia ngày nay, sau đó
thuộc huyện Kết Duyệt (hay Kết Thuế - gộp với Quảng Xương ngày nay).
Thời thuộc Minh đổi tên thành huyện Cổ Bình. Thời Lê Quang Thuận đổi tên
là huyện Ngọc Sơn thuộc phủ Tĩnh Gia (còn gọi là phủ Tĩnh Ninh). Phủ Tĩnh
Gia, gồm cả Ngọc Sơn, Nông Cống và Quảng Xương. Thời Nguyễn vẫn giữ
nguyên do phủ Tĩnh Gia kiêm lý.
Ðến đầu thế kỷ XX, các huyện Nông Cống và huyện Quảng Xương trực
thuộc cấp tỉnh, tên huyện Ngọc Sơn không còn mà gọi là phủ Tĩnh Gia trực
thuộc tỉnh Thanh Hoá. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đổi phủ thành
huyện Tĩnh Gia với 34 xã và 1 thị trấn.

6


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hải Bình huyện Tĩnh Gia
tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Hải Bình huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh
Hóa


Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An.



Phía Đông giáp biển Đông.




Phía Bắc giáp huyện Quảng Xương.



Phía Tây giáp huyện Nông Cống và huyện Như Thanh.
*Đặc điểm:
Tĩnh Gia là huyện cực Nam của tỉnh Thanh Hoá. Nam giáp tỉnh Nghệ
An. Đông giáp biển. Bắc giáp huyện Quảng Xương. Tây giáp huyện Nông
Cống và huyện Như Thanh.
Diện Tích 457,34km2. Dân Số 220 000 người. Có Bờ biển dài hơn
30km, Có nhiều đảo lớn như đảo Mê, Nghi Sơn. Là vùng bán sơn địa nên có
cả rừng núi, và đồng bằng. Có đường Giao Thông quan trọng như đường quốc
lộ 1a, Đường Sắt bắc nam, hệ thống đường sông phân bố suốt chiều dài của
huyện.



Khí hậu- Thời tiết
Huyện Tĩnh Gia nằm trong đới khí hậu nhiệt đới gio mùa, nhiệt độ trung
bình cao nhất trong năm từ 30,9◦C- 32,8◦C (tháng 5,6,7,8 và tháng 9) nhiệt
độ cao nhất từ 37,1◦C - 42,8◦C, thấp nhất 13,8◦C - 15◦C (tháng 01- 02).
Lượng mưa trung bình năm 1.680 mm, lượng mưa phân bố không đồng
đều trong năm. Mưa tập chung vào mùa hè (từ tháng 05 - tháng 10), lượng
mưa chiếm 85% vơi lượng mưa trung bình từ 123 -> 323 mm. Lượng mưa
thấp vào mùa đông (từ tháng 11-> tháng 4) chiếm 15% với lượng mưa trung
bình từ 18 -> 81mm.

7



* Thủy văn, nguồn nước
Bờ biển dài 42 km với 3 cửa lạch và hệ thống sông ngòi khá dày đặc, bãi
triều rộng lớn đã tạo nên thế mạnh để Tĩnh Gia phát triển thuỷ, hải sản. Do
vậy, trong những năm gần đầy, kinh tế biển có chuyển biến rõ rệt và thu được
kết quả quan trọng cả trong khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần
nghề biển. Phương tiện khai thác phát triển theo hướng nâng cao công suất
tàu thuyền để khai thác cả vùng lộng, vùng trung và vùng khơi xa. Hiện nay,
toàn huyện có 270 tàu thuyền công suất 45CV trở lên, tăng hơn 100 chiếc so
với năm 2001. Nhờ đó, tổng sản lượng khai thác trong năm 2002 đạt 9.500
tấn, tăng 1.000 tấn so với năm 2001.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hải Bình huyện Tĩnh Gia tỉnh
Thanh Hóa
* Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đảng bộ xã Hải Bình luôn luôn phát huy truyền thống đoàn kết, khai
thác mọi thuận lợi, khắc phục những khó khăn, tiếp tục đổi mới phát triển
kinh tế giành được nhiều thành quả quan trọng. Kinh tế phát triển đổi mới
toàn diện. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã chuyển đổi và phát triển theo hướng
công nghệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại.
- Giá trị sản xuất trên địa bàn xã Hải Bình từ năm 2010 - 2014:
- Năm 2014, tỷ trọng các ngành như sau: công nghiệp chiếm 37,6%;
Nông nghiệp 2,4%; thương mại - dịch vụ 60%.
- Vốn đầu tư vào xã Hải Bình đang thu hút dần các nguồn đầu tư. Để
duy trì và nâng cao tốc độ phát triển trên địa bàn, xã đã áp dụng mọi biện
pháp tích cực nhằm thu hút nguồn vốn của Trung ương, các tổ chức, các
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và vốn đầu tư
trực tiếp sản xuất.

8



* Thực trạng phát triển các ngành
+ Ngành nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển khá. Các loại cây lương thực và
công nghiệp tăng nhanh cả về diện tích lẫn năng suất. Trong đó, năng suất lúa
năm 2002 đạt 40,5 tạ/ha. Ðặc biệt, diện tích cây lạc - cây chủ lực trong sản
xuất hàng hoá xuất khẩu - tăng rất nhanh do toàn huyện tập trung thực hiện
chiến lược mở rộng diện tích lạc thu, thu đông bằng phương pháp phủ nylon.
Nhờ đó, diện tích cây lạc năm 2002 đạt 5.219 ha, tăng 71% so với năm 2000;
năng suất bình quân năm 2000 đạt 21,3 tạ/ha, tăng 63% so với năng suất bình
quân 3 năm (1997 - 1999).
Chăn nuôi cũng phát triển mạnh nhờ triển khai chương trình sind hoá
đàn bò, đưa giống lợn nạc ngoại vào chăn nuôi. Hiện nay, tổng số đàn trâu, bò
của toàn huyện là 34.000 con, đàn lợn 85.000 con. Năm 2003, thực hiện
chương trình phát triển 300 lợn nái ngoại và đưa giống bò sữa vào chăn nuôi,
giá trị sản xuất ngành chăn nuôi huyện Tĩnh Gia ngày càng cao hơn.
+ Ngành công nghiệp:
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp được duy trì, ngành nghề được mở rộng,
chất lượng sản phẩm từng bước được nâng lên. Một số ngành nghề có tiềm
năng, lợi thế được khuyến khích phát triển, hoạt động có hiệu quả như đóng
sửa tàu thuyền sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí dân dụng, đồ mộc, chế biến
thuỷ, hải sản. Tổng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp năm 2002 ước đạt
29,5 tỷ đồng, tăng 3,9 tỷ đồng so với năm 2001. Tỷ trọng công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp tăng từ 8,17% (năm 1996) lên 24,5% (năm 2002). Trong
những năm tới, mức tăng trưởng và tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp sẽ còn cao hơn khi Khu công nghiệp - đô thị mới Nghi Sơn đi
vào hoạt động và các Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Liên hiệp Nhà máy lọc hoá

9



dầu Nghi Sơn và nhiều nhà máy chế biến nông hải sản khác sẽ được xây
dựng.
+ Ngành thương mại - dịch vụ
Dịch vụ - thương mại có bước chuyển biến mạnh mẽ. Hoạt động thương
mại - dịch vụ phát triển tương đối đa dạng ở tất cả các thành phần kinh tế và
trên khắp các vùng, miền trong huyện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và
đời sống nhân dân. Hệ thống chợ cũng góp một phần không nhỏ trong sự tăng
trưởng ngành thương mại - dịch vụ, trong đó có những chợ nổi tiếng như: chợ
Chào, chợ Kho, chợ Chìa, chợ Còng, chợ Du Xuyên,...
* Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
+ Giao thông
Hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh, thường xuyên được nâng
cấp, sửa chữa và mở rộng.
Trên địa bàn có rất nhiều các tuyến đường liên xã, liên thôn. Mạng lưới
đường bộ phát triển đồng đều tới các xóm trong toàn địa bàn phường.
Nhìn chung hệ thống đường giao thông với các quốc lộ, huyện lộ nối
liền với nhau có nhiều thuận lợi cho lưu thông phát triển kinh tế. Hiện nay
nhiều tuyến đường đang được nâng cấp, mở rộng sẽ tạo nhiều lợi thế để
phường phát triển giao lưu kinh tế, văn hóa. Tuy nhiên có những con đường
liên thôn còn nhỏ hẹp cần khắc phục.
+ Giáo dục, y tế
Về giáo dục: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo luôn được các gia đình, các
cấp các ngành và các đoàn thể chăm lo và phát triển. Các trường được xây
dựng mới khang trang hiện đại. Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, giữ
vững chất lượng, chất lượng mũi nhọn có kết quả năm học trước. Liên tục có
các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đội ngũ giáo viên, công nhân viên về

10



chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ sở vật chất được tăng cường theo hướng xây
dựng trường đạt tiêu chuẩn quốc gia. Công tác xã hội hóa được đẩy mạnh.
Về y tế: công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và phòng trống các bệnh
xã hội trong những năm gần đây trên địa bàn có nhiều tiến bộ nhờ hệ thống y
tế đến từng đơn vị thôn, xóm. trình độ chuyên môn các bác sỹ, dược sỹ nâng
lên, cơ sở vật chất của ngành y tế được tăng cường, 100% các trạm xá trên
toàn địa bàn đều có các bác sỹ có trình độ chuyên môn cao.
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua trên địa bàn
phường cho thấy nền kinh tế tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao, chuyển dịch
trong cơ cấu kinh tế đúng hướng, đồng thời cùng với sự gia tăng dân số, tình
hình quản lý dân cư, tệ nạn xã hội còn nhiều phức tạp do đó đã và đang tạo
nên những áp lực lớn đối với xã
Các vấn đề về giáo dục đào tạo ngày càng được đổi mới, phát triển về
quy mô, từng bước nâng cao chất lượng trong giảng dạy, trong việc đầu tư về
cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng. Cùng với đó là các hoạt động văn hóa thông tin
- thể dục thể thao có sự chuyển biến về cả nội dung lẫn hình thức. Trong công
tác quốc phòng - an ninh đã được tăng cường, chính trị - xã hội đã được giữ
vững. Hạ tầng giao thông đô thị phát triển tương đối đồng bộ phục vụ tốt nhu
cầu đi lại của nhân dân và đã tạo được mối liên kết với xã, huyện, tỉnh.Ngoài
những thuận lợi đã đạt được cũng còn tiềm ẩn nhiều khó khăn bất cập: Nền
kinh tế còn nhiều yếu tố không ổn định, thiếu bền vững do chất lượng nguồn
nhân lực, lực lượng lao động kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý, trình độ người
lao động trong các ngành còn yếu.
Với sự phát triển đô thị hóa ngày càng diễn ra nhanh chóng với mật độ xây
dựng lớn cùng với áp lực về dân số đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường,
đây cũng chính là một vấn đề cần có sự quan tâm của các cấp chính quyền.
11



2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Hải Bình huyện
Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn.
- Hải Bình là một xã trong Huyện Tĩnh Gia, hệ thống bộ máy quản lý của
cơ quan nhà nước mới được đưa vào hoạt động và quản lý, nên những biến
động về đất đai và công tác quản lý sử dụng đất chưa được tổng hợp và đánh
giá cụ thể trên giấy tờ. Nên việc quản lý và đánh giá tình hình sử dụng đất vẫn
còn gặp nhiều hạn chế.
*Địa giới hành chính
-Xã hải Bình có diện tích gần 950 ha, trong đó riêng Đảo Hòn Mê
chiếm trên 550 ha. Từ xác định “đất chật người đông”, đời sống của nhân dân
phụ thuộc chủ yếu vào khai thác, đánh bắt, chế biến thủy hải sản và kinh
doanh dịch vụ, buôn bán nhỏ lẻ.
* Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất: Thực hiện nghị định 60/CP của chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân.
Được kế thừa kết quả thực hiện cấp giấy chứng nhận từ ban quản lý xã Hải
Bình và kết quả từ thơi gian xã được đưa vào hoạt động đến nay. Xã Hải Bình
đã cấp được 2063 giấy chứng nhận cho 2226 hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, trên tổng số là 2628 hộ đang
sinh sống và làm ciệc trên địa bàn. Dự định những hộ chưa cấp giấy chứng
nhận, sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận QSDĐ trong thời gian tới.
* Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
Nhận thức được nội dung quản lý và sử dụng đất trong những năm qua
Hải Bình luôn luôn chủ động để xử lý và giải quyết việc tranh chấp đất cũng
như thời gian nhận và trả lời đơn khiếu kiện nhanh chóng và đáp ứng quyền


12


lợi của nhân dân, các biện pháp đó là : UBND xã phối kết hợp với các ban
ngành, tổ chức trên địa bàn toàn xã động viên, giải thích và có biện pháp cứng
rắn đối với các trường hợp cố tình, khi có đủ các căn cứ để xác định hành vi ,
vi phạm của hộ gia đình, cá nhân.UBND xã động viên hộ gia đình tự tháo gỡ
các vật kiến trúc vi phạm trong lĩnh vực đất đai.Bên cạnh những công việc đã
làm được nhưng vẫn còn một số tồn tại như: hậu quả quản lý đất đai tại xã
Hải Bình trong thời gian trước kia thiếu chặt chẽ, do đó khi có dư án giải
phóng mặt bằng để làm khu tái định cư hoặc xây dựng các công trình phúc lợi
đều khó khăn về xác định diện tích và nguồn gốc sử dụng đấtvcủa một số gia
đình cá nhân.Trong thời gian đã có 3 hộ khiếu kiện vượt cấp về quyền sử
dụng đất của mình do tranh chấp đất đai và hồ sơ pháp lý chưa đủ để công
nhận quyền sử dụng đấ của hộ như : Hộ ông: Nguyễn Văn Tự thôn Liên
Hưng: ông Đỗ Văn Cả thôn Đoan Hùng: ông Nguyễn Xuân Khoát thôn Liên
Thịnh.
* Tình hình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:
- Thực hiện theo quy hoạch tổng thể của cấp trên (quy hoạch 1/2000)
được phê duyệt. UBND xã lập kế hoạch sử dụng đất từ năm 2010 - 2020 và
kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn phường và đáp ứng điều kiện quy hoạch các
dự án cấp trên phê duyệt.
* Tình hình chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng
đất:
- Trong những năm qua thực tế trên địa bàn xã việc chuyển nhượng,
chuyển đổi quyền sử dụng đất vẫn đang trong tình trạng ổn định. Các hợp
đồng chuyển nhượng, chuyển đổi tặng cho quyền sử dụng đất có thực hiện
đúng quy trình thủ tục pháp luật nhưng vẫn còn một số trường hợp tự ý
chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sử dụng đất mà chưa thực hiện
đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật. Điều này đã gây khó khăn cho


13


bộ mày nhà nước và đồng thời gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai trên
địa bàn xã cũng như trong công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
thực hiện các dự án quy hoạc và đầu tư đang được nhà nước đự định và đưa
vào tiến hành.
2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã :120,00 ha, năm 2014 diện tích đất nông
nghiệp56,64ha, chiếm 100%,diện tích đất phi nông nghiệp là 63.36ha chiếm
52,80% được cụ thể trong bảng sau:
Hiện trạng quản lý sử dụng đất trên địa bàn Xã Hải Bình- Huyện Tĩnh
Gia- Tỉnh Thanh Hóa

Hiện trạng
STT

1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4


Mục đích sử dụng

Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
14



năm 2014
Diện
Tỷ lệ
tích
(%)
(ha)
120,00 100
56,64
47,2

56,64
47,2

NNP
SXN
CHN
LUA
LUC
HNK 56,64
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
LMU

47,2


1.5
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4

2.2.4.1

Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dung
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự

NKH
PNN
OTC
ONT
ODT
CDG
TSC
CQP
CAN
DSN
DTS

2.2.4.2
2.2.4.3
2.2.4.4
2.2.4.5


nghiệp
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội
Đất xây dựng cơ sở y tế
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào

DVH
DXH
DYT
DGD

2.2.4.6
2.2.5

tạo
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT
Đất sản xuất kinh doanh phi nông CSK

63,36
30,26

52,80
25,21

30,26
26,50
0,40

25,21

22,08
0,3

1,20

1,00

2,00
3.25

1,60
2,70

1,06

0,95

2.2.5.1
2.2.5.2
2.2.5.3
2.2.5.4

nghiệp
Đất khu công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm

SKK
TMD 1,02

SKC 5,78
SKX

0,90
4,80

2.2.6
2.2.6.1
2.2.6.2
2.2.6.3
2.2.6.4
2.2.6.5
2.2.6.6

đồ gốm
Đất có mục đích công cộng
Đất giao thong
Đất thủy lợi
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
Đất danh lam thằng cảnh
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
Đất công trình năng lượng

CCC
DGT
DTL
DDT
DDL
DKV
DNL


15

1,85
4,76
3,28

1,60
4,06
4,00


2.2.6.7
2.2.6.8
2.2.6.9
2.3
2.4
2.5

Đất công trình bưu chính, viễn thông
Đất chợ
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất cơ sở tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất làm nghĩa trang nghĩa địa, nhà

DBV
DCH
DRA
TON

TIN
NTD

1,19
0,71

0,10
0,60

0,43
0,30

0,35
0,25

2.6
2.7
2.8
3
3.1

tang lễ, nhà hỏa tang
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dung
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng

SON 5,87
MNC

PNK
CSD
BCS

4,90

(Nguồn số liệu: Phòng địa chính – UBND xã Hải Bình)
Hiện trạng quản lý sử dụng đất trên địa bàn Xã Hải Bình- Huyện Tĩnh
Gia- Tỉnh Thanh Hóa

16


Sơ đồ bộ máy tài nguyên môi trường UBND xã Hải Bình

Bộ phận một cửa UBND xã

Bộ phận địa chính

Hội đồng xét cấp giấy chứng
nhận sử dụng đất

Nhiệm vụ, chức năng cụ thể:
 Bộ phận địa chính: (gồm 02 cán bộ địa chính biên chế và 8 cán bộ địa chính

hợp đồng)
Hướng dẫn và cung cấp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho chủ thể đăng ký (chủ thể đăng ký là: hộ gia đình cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam)

Tiếp nhận hồ sơ đầy đủ hợp lệ từ bộ phận một cửa UBND xã và thực
hiện các công việc:
-

Kiểm tra hồ sơ, phân loại hồ sơ, tham mưu UBND xã thông báo từ chối xử lý
hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ đối với các hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải
trình ( thực hiện trong thời gian 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận).

-

Trích lục bản đồ đối với trường hợp đã có bản đồ địa chính; thông báo cho
phòng Tài nguyên và Môi trường và hộ dân đối với trường hợp phải trích đo
thửa đất (thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc, không tính vào thời
gian theo quy trình).

 Bộ phận một cửa UBND xã:
-

Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-

Kiểm tra hồ sơ, viết phiếu tiếp nhận đối với hồ sơ đầy đủ hợp lệ, trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thì viết phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ và hướng dẫn công
dân hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

17


-


Bàn giao hồ sơ về Bộ phận địa chính ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ.

 Hội đồng đăng ký đất đai và xét cấp GCNQSDĐ:

Thành viên hội đồng đăng ký đất đai và xét cấp GCNQSDĐ tại UBND
xã gồm:
-

Chủ tịch UBND xã làm chủ tịch hội đồng.

-

Chủ tịch HĐND xã làm phó chủ tịch hội đồng.

-

Cán bộ địa chính xã làm uỷ viên thường trực.

-

Chủ tịch MTTQ uỷ viên.

-

Cán bộ tư pháp uỷ viên.

-


Cán bộ văn phòng thống kê uỷ viên.

-

Trưởng công an xã làm uỷ viên.

-

Các trưởng khu làm uỷ viên.
Hội đồng thành lập tổ công tác gồm những người có trình độ chuyên
môn, hiểu biết pháp luật do cán bộ địa chính làm tổ trưởng để giúp hội đồng
phân loại hồ sơ trước khi xét duyệt.
Nhiệm vụ cụ thể:

-

Phân loại, thẩm tra, xác minh hồ sơ và hiện trạng sử dụng đất; đối chiếu với
hồ so quản lý đất đai, quy hoạch, xá định các loại đất, thời điểm bắt đầu sử

-

dụng ổn định, tình trạng tranh chấp, sự phù hợp với quy hoạch.
Lấy ý kiến của khu dân cư đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử

-

dụng đất.
Tổ chức xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều
chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với từng trường hợp.
(Thời gian thực hiện các công việc trên không quá 10 ngày làm việc).

Sau khi Hội đồng đăng ký đất đai và xét duyệt cấp GCNQSDĐ của xã
xét duyệt, UBND xã tổ chức thông báo công khai, niêm yết kết quả xét duyệt;
Kết thúc công khai; xác nhận đơn đề nghị cấp GCN; lạp tờ trình kèm theo hồ
sơ gửi về phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tĩnh Gia
18


- Giao cho bộ phận địa chính tham mưu cho lãnh đạo UBND xã và
triển khai thực hiện.
CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Trình tự, thủ tục công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu tại xã Hải
Bình

Thực hiện nội dung theo Nghi định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013,
về trình tự, thủ tục công tác đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu quy định tại Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ – CP như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng
ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy

hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có
19


giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận
tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng
thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải
cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Thực hiện nội dung theo Quyết định số 24/2014/QĐ – UBND của
UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 20 tháng 06 năm 2014 về việc Ban hành Quy
định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBDN Tỉnh được Luật Đất đai
2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn ao,
liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công)

sang đất ở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa:
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã
a)

nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm:

20


Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, UBND cấp xã nơi có đất thực hiện các công việc theo quy định tại
-

khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ – CP của Chính phủ như sau:
Đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai, quy hoạch và quy định này để kiểm tra,
xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về nguồn gốc sử dụng đất,
thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; nguồn gốc tạo lập tài
sản; thời điểm hình thành tài sản; tình trạng tranh chấp về đất đai, tài sản gắn
liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch; sự phù hợp quy định về hành lang bảo
vệ an toàn các công trình công cộng; di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng

-

cảnh đã được xếp hạng;
Xác nhận và đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ đối

-

với các trường hợp có đơn đề nghị được ghi nợ.

Trích lục bản đồ thửa đất ( đối với khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc, lập
bản đồ địa chính); đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc, lập bản
đồ địa chính hoặc trường hợp chưa có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng thì
trước khi thực hiện, UBND cấp xã thông báo cho Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện và người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện trích
đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng do người sử
dụng đất nộp ( nếu có) – thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không
quá (10) ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp

-

Giấy chứng nhận);
Thông báo công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND cấp xã và tổ dân phố,
khu dân cư nơi có thửa đất đối với trường hợp xét thấy đấy đủ điều kiện để
trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày; trường
hợp đang sử dụng nhà, đất theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 21 Quy định này
thì phải thực hiện thông báo công khai kết quả kiểm tra tại biển số nhà có hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; xem xét giải quyết các ý kiến phản ảnh về
nội dung công khai (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời
gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận)

21


-

Lập biên bản kết thúc công khai; sau thời gian thông báo công khai nếu không
phát sinh khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện
(qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy


-

chứng nhận;
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì
trong thời gian (03) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp
xã ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp

b)

Giấy chứng nhận biết
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc
sau:
b1) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày
làm việc, văn phòng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến
xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b2) Trong thời gian không quá (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ từ UBND cấp xã Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực
hiện các công việc sau:

-

Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ
điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng

-

nhận quyền sỏ hữu tài sản vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ, dự thảo Tờ

trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, dự thảo Quyết định của UBND
cấp huyện, viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để

-

kiểm tra;
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận có thông báo gửi

c)

UBND cấp xã và người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết.
Trong thời gian không quá (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện Phòng Tài nguyên và Môi
trường thực hiện kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện ký Quyết định
công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận. Trường hợp thuê đất thì
trình UBND cấp huyện quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình
22


UBND cấp huyện ký, cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã
d)

hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định cuả pháp luật.
Trong thời hạn (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của
Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét,
ký Quyết định công bố nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận.
đ) Sau khi UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng
đất và Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá (02) ngày làm việc, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Gửi số liệu địa
chính, tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài

chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn
không quá (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa
chính và tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính gửi lại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thông báo
cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính (thời
gian người xin cấp GCN thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian
giải quyết thủ tục cấp GCN)
Sau khi Chi cục Thuế có thông báo xác định nghĩa vụ tài chính, trong
thời hạn không quá (02) ngày làm việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện có trách nhiệm: vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận
để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; đồng
thời lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; đồng
thời gửi thông báo xác định nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận biết, thực hiện nghĩa vụ tài chính.

e)

Trong thời hạn không quá (01) ngày làm việc sau khi người được cấp Giấy
chứng nhận nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thu lẹ phí cấp GCN, thu giấy tờ
gốc về đất đai, tài sản gắn liền với đất và trao Quyết định công nhận quyền sử



dụng đất, GCN cho người được cấp.
Đánh giá trình tự, thủ tục cấp GCN tại xã Hải Bình:

23



Trình tự thủ tục cấp GCN tại xã Hải Bình so với Nghị định 181/2004/NĐ
– CP chỉ có sự thay đổi về thời gian làm việc của các cơ quan chức năng có
thẩm quyền trong công tác thực hiện cấp GCN.

Người sử dụng đất
Hồ sơ xin cấp GCN
Cơ quan thuế
UBND xã
Thẩm tra, x/định ĐK cấp GCN
Công khai hồ sơ
Trích lục, trích đo
Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh
UBND cấp huyện
Kiểm tra hồ sơ
Làm tờ trình
Ký GCN
Kho bạc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
- Thông báo nộp tiền
- Trao GCN
- Trả hồ sơ
Số liệu địa chính
Loại, mức nghĩa vụ
Phòng Tài nguyên và Môi trường
Trao GCN
Trả hồ sơ
Thông báo lập hồ sơ

24



Sơ đồ 1.2 Trình tự, thủ tục cấp GCN xã Hải Bình

25


×