Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Ứng dụng UML để phân tích cho hệ thống ứng dụng “Quản lý nhân sự “ áp dụng cho mô hình trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.3 KB, 43 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết , em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Công nghệ thông tin
Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã giảng dạy, trang bị cho
em những kiến thức cần thiết trong thời gian học tại trường.
Đặc biệt , em xin chân thành cảm ơn Cô Đặng Thị Khánh Linh khoa công nghệ
thông tin và thầy Trần Canh Dương , đã hướng dẫn em ngay từ những bước
đầutiên trong việc lựa chọn, phát triển đề tài cho đồ án tốt nghiệp. Trong suốt
quá trình thực tập, thầy và cô đã tận tình hướngd dẫn, tạo điều kiệnthuận lợi,
giúp đỡ em hoàn thành khóa thực tập tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện đồ án với tất cả sự nỗ lực, tìm hiểu và xây
dựng đồ án trong thời gian có hạn, và kiến thức còn hạn chế, nhiều bỡ ngỡ, nên
bài đồ án này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất
mong nhận được sự quan tâm và những đóng góp quý báu của các thầy cô để đồ
án này ngày càng hoàn thiện hơn.


MỞ ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng của các phần mềm quản lý ngày càng phổ biến vì có thể
giúp cho người sử dụng giảm bớt thời gian và chi phí để làm việc. Để tạo ra các
phần mềm này một cách hiệu quả nhất, nhà phát triển không những phải thông
thạo lập trình mà còn phải biết phân tích hệ thống ứng dụng một cách mạch lạc,
rõ ràng để có thể rút ngắn thời gian lập trình và bảo trì phần mềm, cho phép
nâng cao độ tùy biến của phần mềm mà không cần phải tốn nhiều công sức.
Một trong những phương pháp phân tích hệ thống hữu hiệu đó là phân tích
hướng đối tượng mà công cụ tiêu biểu là ngôn ngữ hình thức UML (Unified
Modeling Language).
Trong đề tài này chúng em sẽ ứng dụng những kiến thức đã được học về UML
để phân tích cho hệ thống ứng dụng “Quản lý nhân sự “ áp dụng cho mô hình
trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội .



MỤC LỤC


CHƯƠNG 1 - CÁC CÔNG CỤ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG
Hệ thống thử nghiệm được cài đặt trên môi trường hệ điều hành Windows XP. Hệ
thống sử dụng ngôn ngữ C#, trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server.
Môi trường hệ điều hành Windows
Windows là môi trường đồ họa thông dụng nhất từ trước đến nay. Ngôn ngữ C# và hệ
quản trị cơ sở dữ liệu SQL server là những phần mềm của Microsoft cho nên chúng ta
cũng tương thích với môi trường Windows. Vì thế được chọn làm môi trường hệ điều
hành để phát triển hệ thống.
1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và SQL server 2008
1.1 Khái niệm về các loại cơ sở dữ liệu

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý,
khai thác dữ liệu theo mô hình quan hệcơ sở dữ liệu quan hệ.
SQL server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ RDBOMS hay còn được gọi
la Relational Database Managerment System. Cơ sở dữ liệu quan hệ là cơ sở dữ liệu
mà dữ liệu trong đó được tổ chức thành các bảng. Các bảng được tổ chức thành các
nhóm có cùng chủ đề và có chứa các cột. các hang thông tin. Sau đó các bảng liên kết
với nhau bởi bộ Database Engine khi có yêu cầu RDBOMS là một trong những mô
hình cơ sở dữ liệu thông dụng nhất hiện nay.
Trên thị trường phần mềm hiện nay ở Việt Nam đã xuất hiện khá nhiều phần mềm hệ
quản trị cơ sở dữ liệu như: Microsoft Access, Foxpro, DB2, SQL Server, Oracle,.v.v…
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relation Database Management System RDBMS) là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình quan hệ.
1.2 Các khả năng của hệ quản trị CSDL
• Khả năng quản lý dữ liệu tồn tại lâu dài: đặc điểm này chỉ ra rằng có một cơ sở dữ liệu
tồn tại trong một thời gian dài, nội dung của cơ sở dữ liệu này là các dữ liệu mà hệ
quản trị CSDL truy nhập và quản lý.
• Khả năng truy nhập các khối lượng dữ liệu lớn một cách hiệu quả.

Ngoài hai khả năng cơ bản trên, hệ quản trị CSDL còn có các khả năng khác mà có thể
thấy trong hầu hết các hệ quản trị CSDL đó là:


Hỗ trợ ít nhất một mô hình dữ liệu hay một sự trừu tượng toán học mà qua đó người sử



dụng có thể quan sát dữ liệu.
Ðảm bảo tính độc lập dữ liệu hay sự bất biến của chương trình ứng dụng đối với các
thay đổi về cấu trúc trong mô hình dữ liệu.
4




Hỗ trợ các ngôn ngữ cao cấp nhất định cho phép người sử dụng định nghĩa cấu trúc dữ

liệu, truy nhập dữ liệu và thao tác dữ liệu.
• Quản lý giao dịch, có nghĩa là khả năng cung cấp các truy nhập đồng thời, đúng đắn


đối với CSDL từ nhiều người sử dụng tại cùng một thời điểm.
Ðiều khiển truy nhập, có nghĩa là khả năng hạn chế truy nhập đến các dữ liệu bởi
những người sử dụng không được cấp phép và khả năng kiểm tra tính đúng đắn của



CSDL.
Phục hồi dữ liệu, có nghĩa là có khả năng phục hồi dữ liệu, không làm mất mát dữ liệu


với các lỗi hệ thống.
1.3 Ngôn ngữ CSDL
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường cung cấp hai kiểu ngôn ngữ khác nhau đó là:
ngôn ngữ mô tả sơ đồ cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ biểu diễn các truy vấn và các cập nhật
cơ sở dữ liệu.
- Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (Data Definition Language - DDL)
• Một sơ đồ CSDL đặc tả bởi một tập các định nghĩa được biểu diễn bởi một ngôn ngữ
đặc biệt được gọi là ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu. Kết quả của việc dịch các ngôn ngữ
này là một tập các bảng được lưu trữ trong một tệp đặc biệt được gọi là từ điển dữ liệu
hay thư mục dữ liệu.
• Một từ điển dữ liệu là một tệp chứa các siêu dữ liệu có nghĩa là các dữ liệu về dữ liệu.
Tệp này được tra cứu trước khi dữ liệu thực sự được đọc hay được sửa đổi trong hệ
CSDL.

Cấu trúc và các phương pháp truy nhập được sử dụng bởi hệ CSDL được đặc tả bởi
một tập các định nghĩa trong một kiểu đặc biệt của DDL là ngôn ngữ định nghĩa và lưu
trữ dữ liệu.
- Ngônngữ thao tác dữ liệu (Data Manipulation Language - DML): + Các
yêu cầu về thao tác dữ liệu bao gồm:




-

Tìm kiếm thông tin được lưu trữ trong CSDL
Thêm thông tin mới vào CSDL.
Xoá thông tin từ CSDL.
Thay đổi thông tin được lưu trữ trong CSDL.

Một ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML) là một ngôn ngữ cho phép người sử dụng truy
nhập hay thao tác dữ liệu được tổ chức bởi mô hình dữ liệu thích hợp. Có hai kiểu

ngôn ngữ thao tác dữ liệu cơ bản:
• Các DML thủ tục đòi hỏi người sử dụng phải đặc tả dữ liệu nào cần tìm kiếm và tìm
kiếm những dữ liệu này như thế nào.

Các DML phi thủ tục đòi hỏi người sử dụng đặc tả dữ liệu nào cần tìm kiếm mà
không phải đặc tả tìm kiếm những dữ liệu này như thế nào.
5


1.4 Giới thiệu về SQL 2008

Microsoft SQl server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (relational database
management system – RDBMS) do Microsoft phát triển. SQL Server là một hệ quản
trị cơ sở dữ liệu quan hệ mạng máy tính hoạt động theo mô hình khách chủ cho phép
đồng thời cùng lúc có nhiều người dùng truy xuất đến dữ liệu, quản lý việc truy nhập
hợp lệ và các quyền hạn của từng người dùng trên mạng. Ngôn ngữ truy vấn quan
trọng của Microsoft SQL server là Transact-SQL. Transact-SQL là ngôn ngữ SQL mở
rộng dựa trên SQL chuẩn của ISO (International Organization for Standardization) và
ANSI (American National Standards Institute) được sử dụng trong SQL Server.
Quay lại lịch sử, lúc đầu Microsoft đã quay sang kết hợp với công ty Sybase để cùng
hợp tác làm ra một sản phẩm thuộc loại hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database
Management System). Với sự hợp tác tốt đẹp, hai công ty này đã thành công cho ra
đời một sản phẩm thuộc loại cơ sở dữ liệu có tên là Ashton-Tate vào năm 1989, sản
phẩm này hoạt động trên môi trường OS/2. Sau đó một thời gian, Sybase đã phát triển
sản phẩm này trên môi trường UNIX và đổi tên riêng là DataServer mà ngày nay còn
có tên khác là Sybase Adaptive Server. Microsoft quyết định không phát triển hệ điều
hành OS/2 mà thay vào đó cho ra đời một hệ điều hành mạng máy tính có tên là

Windows NT Server. Và thế là SQL Serverchỉ hoạt động độc lập trên môi trường
Windows NT Server mà thôi. Lần lượt các phiên bản của Microsoft SQL Server đã ra
đời sau sự kiện này, từ 4.2 sau đó được nâng cấp thành 4.21, 6.0, 6.5, 7.0 và hiện giờ là
Microsoft SQL Server 2000, 2005 và mới nhất là Microsoft SQL Server 2008.
SQL Server 2008:Đây là phiên bản mới nhất của SQl Server, có tên mã là “katmai”.
Ngày 27/02/2008 , Microsoft tổ chức một sự kiện có tên Heroes Happen Here nhằm
giới thiệu sản phẩm mới SQL Server 2008 (cùng với những sản phẩm khác như
Windows Server 2008; Visual Studio 2008). Bản SQL Server 2008 Release Candidate
sẽ được trình làng trong quý II, trong khi đó, bản hoàn chỉnh sẽ mắt trong quý III
(2008).
1.5 Giới thiệu về UML





UML là ngôn ngữ dùng để :
Trực quan hóa
Cụ thể hóa
Sinh mã ở dạng nguyên mẫu
Lập và cung cấp tài liệu
UML là một ngôn ngữ bao gồm một bảng từ vựng và các quy tác để kết hợp các từ
vựng đó phục vụ cho mục đích giao tiếp. một ngôn ngữ dung cho việc lậpm ô hình làn
6


ngôn ngữ mà bảng từ vựng và các quy tắc của nó tập trung vào việc thể hiện về mặt
khái niêm cũng như vật lý của hệ thống.
Mô hình hóa mang lại sự hiểu biết về hệ thống. Một mô hình không thể giúp chúng ta
hiểu rõ một hệ thống, thường là phâỉ xây dựng một số mô hình xét từ những góc độ

khác nhau. Các mô hình này có quan hệ với nhau.
UML sẽ cho ta biết cách tạo ra và đọc hiểu được một mô hình cấu trúc tốt, nhưng nó
không cho ta biết những mô hình oào nên tạo ra và khi nào tạo ra chúng. Đó là nhiệm
vụ của quy trình phát triển phần mềm.
1.6 Một vài nét về Ngôn ngữ lập trình ứng dụng C#
1.6.1 Một số ưu điểm của ngôn ngữ C#
Bộ Visual.Net ra đời là một bước nhảy vọt của công nghệ lập trình so với các ngôn
ngữ kinh điển trước đây. Visual.Net không ngừng cung cấp cho người lập trình những
phương pháp, công cụ cùng với những đặc điểm mới mà các phiên bản ngôn ngữ lập
trình trước đây còn thiếu sót.
C# là nhánh phát triển theo hướng module và đơn giản hóa của C ++, công them một
số ý cũng có thể được đóng góp thành lớp đối tượng ngay cả nhưng dạng cơ bản như
int cũngg có thể được đóng gói thành lớp đối tượng gốc. không có sự kế thừađa lớp
thay vì vậy, có một cơ chế đa giao tiếp. C# có toán tủ new, nhưng không có toán tử
delete. Net framework đã xây dựng cơ shế thu dọn “rác” cho tất cả các ngôn ngữ lập
trình trên nền.NET.

1.

CHƯƠNG 2- CÁC ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG PHẦN MỀM
Mục tiêu yêu cầu của đề tài
Công tác quản lí cán bộ giáo viên trong trường đại học đòi hỏi phải luôn xử lí các
thông tin một cách chính xác và kịp thời.
Hiện nay, ở rất nhiều trường việc quản lí cán bộ vẫn được thực hiện bằng phương
pháp thủ công đó là lưu dữ liệu dưới dạng các túi hồ sơ. Khi cần tìm đến lý lịch của
một ai đó thì người quản lí sẽ phải mất rất nhiều thời gian để tìm kiếm và sẽ phức tạp
hơn khi phải cập nhật hay xóa sửa hồ sơ về một cán bộ nào đó.
Với những tính chất và yêu cầu của công việc quản lý, việc đưa hệ thống vào xử lí
bằng phần mềm có sẵn là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Nó sẽ giúp giải quyết vấn đề
một cách hiệu quả và chất lượng cao.


7


Hệ thống quản lý cán bộ trong trường học được xây dựng dựa trên máy tính cần phải
khắc phục được những nhược điểm cũ của hệ thống giúp cho việc quản lí được đơn
giẩn chính xác và dễ dàng hơn.
2.

Thực trạng và các vấn đề cần giải quyết

2.1 Thực trạng quản lý tại trường.

Trong trường có các phòng ban liên quan đến quản lý nhân sự như: Ban giám
hiệu, phòng tổ chức cán bộ, phòng tài vụ,phòng hội đồng thi đua, hội đồng kỷ
luật,… Mỗi bộ phần đảm nhiệm một chức năng riêng:


Ban giám hiệu: có chức năng quản lý điề hành tất cả các bộ phận trong trường



Phòng tổ chức cán bộ: có chức năng quản lý về mặt tổ chức trong cơ quan,
thay đổi cập nhập thông tin có liên quan đến cán bộ trong nhà trường.



Hội đồng thi đua, kỷ luật: có chức năng khen thưởng và kỷ luật từng cán bộ




Phòng tài vụ:có chức năng quản lý các vấn đề có liên quan đến tài chính của cơ
quan và tiền lương của cán bộ.



Bộ phận đào tạo: có chức năng quản lý về quá trình đào tạo của cán bộ
Ngoài ra mỗi phòng ban sẽ có bộ phân tuyển dụng chịu trách nhiêm tuyển dụng
mỗi khi phòng ban có nhu cầu.
2.2 Mô hình tổ chức tại trường:

HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
HỘI ĐỒNG KH-DT
BAN GIÁM HIỆU
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
KHOA VÀ BỘ MÔN
CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
PHÒNGCHỨC NĂNG
TRUNG TÂM
KHOA MÔI TRƯƠNG
KHOA KHI TƯỢNG-THUY VĂN

8


KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA TÀI NGUYÊN NƯỚC
KHOA TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ
KHOA QUẢN LÝ ĐÁT ĐAI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

KHOA ĐỊA CHẤT
KHOA KHOA HỌC ĐẠI CƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
BỘ MÔN GDTC VÀ GDQP
BỘ MÔN BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
BỘ MÔN NGOẠI NGỮ
PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ
PHÒNG HÀNH CHÍNH -TỔNG HỢP
PHÒNG ĐÀO TẠO
PHÒNG CÔNG TÁC SINH VIÊN
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
PHÒNG KẾ HOẠCH-TÀI CHÍNH
PHÒNG QUẢN TRỊ THIẾT BỊ
PHÒNG KHẢO THÍ
PHÒNG THANH TRA GIÁO DỤC VÀ PHÁP CHẾ
TRUNG TÂM THÔNG TIN- THƯ VIỆN
TRUNG TÂM HỢP TÁC ĐÀO TẠO
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NV VÀ BỒI DƯỠNG CBCC
TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ TN - MT
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRUNG TÂM DỊCH VỤ TRƯỜNG HỌC
TRUNG TÂM HƯỚNG NGHIỆP SINH VIÊN
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI TOÀN CẦU
TRẠM Y TẾ
CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN THANH NIÊN
HỘI CỰU CHIẾN BINH


9


10


Ưu diểm của hệ thống cũ:


Quá trình nhập liệu tương đối thuận tiện và cập nhập vào hệ thống nhanh



Hệ thống trợ giúp tương đối hoàn chỉnh giúp đỡ người dùng thao tác với các chức
năng của hệ thống
Nhược điểm của hệ thống cũ :



Hệ thống báo cáo của phần mềm không nhất quán với thông tin khi nhập liệu



Chức năng báo cáo về lương không tự động cập nhập danh sách lương theo định kỳ.



Không có khả năng cho người dùng sử dụng tùy chọn các thông tin cần xuất, chỉnh sửa
các báo cáo.




Khi muốn in báo cáo cần phải có phần mềm trung gian (Microsof t Word, Microsoft
Excel,…)



Giao diên không tương tác với người dùng gây khó khan cho người dùng thao tác .

2.2 Các vấn đề cần giải quyết

Hệ thống quản lý phải khắc phục được những nhược điểm của hệ thống cũ, giúp cho
người quản lý dễ dàng thực hiện được nhiệm vụ quản lý một cách nhanh chóng và
chính xác, thuận tiện. Hệ thống phải phù hợp với nhiều đối tượng là người quản
lý.Việc đưa máy tính quản lý và điều hành vào hệ thống mới nhằm mục đích :
 Khắc phục những khó khăn, hạn chế của hệ thống cũ (phương pháp thủ công).
 Tổ chức hoạt động chặt chẽ hiệu quả.
 Giảm bớt lưc lượng lao động trong hệ thống
 Việc lưu trữ, tìm kiếm, thống kê thông tin nhanh, chính xác.
 Việc quản lý thông tin được bảo đảm.
 Giúp cán bộ quản lý, nắm bắt, xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời.
3. Mô tả chức năng hệ thống.
3.1 Tổng quan:

Cập nhật hồ sơ nhân viên: Khi tuyển mới nhân viên thì cập nhật sơ yếu lí lịch và lí
lịch công chức viên chức.
Cập nhật các biến động trong quá trình công tác: Khi một cán bộ được tăng lương,
lên chức, thay đổi công việc, đi nước ngoài, đi học, chuyển đơn vị công tác trong
phạm vi tổ chức của cơ quan thì thông tin của các sự kiện này được lưu lại trong hồ sơ.
Quản lý các vấn đề liên quan đến nhân viên:

11




Quá trình lương



Quá trình công tác



Quá trình hợp tác



Quá trình học tập



Quá trình Khen thưởng – Kỷ luật



Quan hệ gia đình



Ngoại ngữ

Phân tích và báo cáo tình hình nhân sự: Đưa ra các thống kê để phân tích các hiện
tượng cần điều chỉnh. Ví dụ: Có nhiều cán bộ cao tuổi dẫn đến cần chuẩn bị lực lượng
kế tục. Số lượng nhân viên tăng giảm theo từng tháng nhiều hay ít để điều chỉnh, phân
công công việc.
Tìm kiếm, tra cứu thông tin về nhân sự theo một chỉ tiêu nào đó đẻ phục vụ cho một
số trường hợp, VD như liệt kê các cám bộ theo 1 chuyên nghành nào đó có trình độ
như thế nào ...
Quản trị hệ thống: Chương trình được xây dựng trên cơ sở các đối tượng sử dụng
được phân quyền truy nhập vào từng phần riêng biệt nên đòi hỏi phàn quản trị phải hết
sức chặt chẽ. Người quản trị hệ thống có quyền cao nhất có quyền cấp (thu) quyền sử
dụng chương trình cho những người khác.

4. Mô tả chi tiết các chức năng
-Cập nhật hồ sơ lý lịch cán bộ giáo viên
Chức năng này cho phép ta nhập mới, sửa, huỷ hồ sơ, xem danh sách tổng thể, in lý
lịch hồ sơ cho cán bộ giáo viên.
-Cập nhật hồ sơ thông tin khen thưởng.
Chức năng này theo dõi quá trình khen thưởng, nhập mới, sửa đổi, xoá, xem danh
sách, in danh sách khen thưởng.
- Cập nhật hồ sơ thông tin kỷ luật
Chức năng này theo dõi quá trình kỷ luật, nhập mới, sửa đổi, xóa, xem danh sách, in
danh sách kỷ luật.
-Xử lý nâng lương thường kỳ
Chức năng này tự động nâng lương định kỳ cho cán bộ giáo viên đã đủ tiêu chuẩn
nâng lương .
12


-Xử lý chuyển hồ sơ cán bộ
Chức năng này lưu hồ sơ cán bộ chuyển đi hay nghỉ hưu và huỷ bỏ hồ sơ gốc.

-Tìm kiếm hồ sơ theo mã cán bộ giáo viên.
Chức năng này cho ta tìm kiếm nhanh nhất thông tin của một cán bộ nào đó theo yêu
cầu.
-Tìm kiếm theo họ tên
Chức năng này cho phép ta tìm kiếm theo họ tên của cán bộ cần tìm
-Tìm kiếm theo phòng ban
Chức năng này cho phép ta tìm kiếm một người theo phòng ban mà người đó làm
việc.
-Tìm kiếm theo khoa.
Chức năng này cho phép ta tìm kiếm cán bộ giáo viên theo khoa mà cán bộ giáo viên
đó giảng dạy.
-Tìm kiếm theo trình độ.
Nó cho phép chúng ta tìm kiếm thông tin về một cán bộ theo trình độ của cán bộ đó ở
nơi công tác.
-Thống kê theo độ tuổi.
Chức năng này sẽ thống kê tuổi của các giáo viên trong trường và in ra báo cáo. Thống kê theo trình độ.
Chức năng này thống kê trình độ giáo viên trong trường và in ra báo cáo.
-Thống kê theo dân tộc
Chức năng này sẽ thống kê ra vấn đề dân tộc của từng giáo viên trong trường sau đó
đưa ra danh sách báo cáo.
-Thống kê theo khoa.
Chức năng này thống kê danh sách các giáo viên thuộc từng khoa và in ra danh sách
báo cáo.
- Thống kê theo Đoàn/Đảng.
Chức năng này thống kê danh sách các giáo viên là Đảng viên, Đoàn viên trong toàn
trường. Sau đó in ra danh sách báo cáo.-

13



Thống kê số năm công tác
Chức năng này thống kê số năm công tác của cán bộ giáo viên ở trường. In danh sách
báo cáo.
- Thống kê sắp nghỉ hưu
Chức năng này cho ta biết danh sách các cán bộ sắp nghỉ hưu.

14


CHƯƠNG 3 - PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1.

Sơ đồ use tổng quát của hệ thống thông tin quản lý nhân sự

Dang Ky

<<include>>

CB phong nhan
su

Cap Nhat

DangNhap

<<include>>

<<include>>

Tim Kiem


Quan ly luong

<<include>>

Thong ke, bao cao

Sơ đồ use case tổng quát của HTTT quản lý nhân sự

15

NhanVien


1.1

Danh sách các Actor
STT Tên Actor
1
Cán bộ phòng nhân sự
Nhân viên

1.2

2.

Ý nghĩa/Ghi chú
-Người có quyền quản lí các chức năng trong hệ thống

Nhân viên công chức làm việc trong trường học


Danh sách các USE-CASE
ST

Use-case

Ý nghĩa

T
1
5
6
7
8

DangNhap
CapNhat
TimKiem
QuanLyLuong
ThongKe,BaoCao

Đăng nhập
Chỉnh sửa hồ sơ nhân viên
Tra cứu nhân viên theo: tên đơn vị,Mã NV....
Quản lý lương
Thống kê , báo cáo

Các sơ đồ use case ,mức phân rã chức năng

<<extend>>


CapNhatHoSoNV

<<extend>>
CapNhat

CapNhatHSKhenThuong
<<extend>>

CapNhatHSKyLuat

Sơ đồ phân rã chức năng cập nhập

16


Them ho so NV

<<extend>>

<<extend>>

CapNhatHoSoNV

Sua ho so NV
<<extend>>

Xoa ho so NV

Sơ đồ phân rã chức năng cập nhập hồ sơ nhân viên


<<extend>>

Them HS Khen Thuong

<<extend>>
CapNhatHSKhenThuong

Sua HS KhenThuong

<<extend>>

Xoa HS KhenThuong

Sơ đồ phân rã chức năng cập nhập hồ sơ khen thưởng

17


<<extend>>

Them HS KyLuat

<<extend>>
Sua HS KyLuat

CapNhatHSKyLuat

<<extend>>


Xoa HS KyLuat

Sơ đồ phân rã chức năng cập nhập hồ sơ kỷ luật

3. Các biểu đồ tuần tự
3.1 Sơ đồ tuần tự chức năng “Đăng nhập và đổi mật khẩu”

Use case này bắt đầu khi một actor ,(QL, NV) muốn đăng nhập vào hệ thống quản lý ccán
bộ.Hệ thống yêu cầu các actor ( QL, NV) nhập tên và mật khẩu.Sau đó người dùng nhập tên
và mật khẩu. Hệ thống kiểm tra tên và mật khẩu mà actor đã nhập và cho phép actor đăng
nhập vào hệ thống.
18


Nguoi Dung

Form Nguoi
Nhap

DK Nguoi Nhap

He Thong

Nhap ten ND&MatKhau
KT Ten ND&Mat Khau
Kiem Tra

Xac nhan thanh cong
Xac nhan thanh cong
Dang nhap thanh cong

Thay doi pass
Hien thi form doi pass
Nhap va xac nhan pass moi
Thay doi pass
Thay doi pass
Xac nhan thanh cong
Xac nhan thanh cong
Thong tin thay doi thanh cong

Sơ đồ tuần tự chức năng “Đăng nhập và đổi mật khẩu”

19


3.2 Sơ đồ tuần tự cho chức năng “Tìm kiếm
CBCNV

Form TimKiem

DK TimKiem

Ho So

Chon chuc nang tim kiem

Hien danh muc chuc nang TimKiem

Nhap dieu kien TimKiem

Yeu cau TimKiem


Tim Kiem

Tao cau truy van SQL
Thuc hien TimKiem

Tra ve KQ TimKiem
Thong bao ket qua

Hien thi ket qua Tim Kiem
Hien thi ket qua tim kiem

Sơ đồ tuần tự chức năng “Tìm kiếm”

20

FormKQTimKiem


3.3 Sơ đồ tuần sự chức năng “Thêm hồ sơ”
CBCNV

Form ThemHS

DK TimHS

DK ThemHS

Ho So


Yeu cau them ho so
Yeu cau nhap thong tin ho so

Nhap thong tin ho so
Tim ho so
Lay thong tin(MaNV)
Kiem tra TT da ton tai hay chua

Hien thi ket qua(MaNV chua ton tai)
Them ho so
Tao moi ho so

Nhap thanh cong

Nhap thanh cong
Thong bao them thanh cong

Sơ đồ tuần tự chức năng “Thêm hồ sơ”

21


3.4 Sơ đồ tuần tự chức năng “Cập nhật”
CBCNV

Form SuaHS

DK_TimHS

DK_SuaHS


Ho So

Yeu cau sua ho so
Yeu cau nhap thong tin HS
Nhap thong tin HS
Tim ho so

Lay thon tin(MaNV)
Tim HS trong CSDL
Hien thi ket qua

Sua ho so
Luu ho so va CSDL

Sua thanh cong
Thong bao sua thanh cong

Sơ đồ tuần tự chức năng “Cập nhật”

22


3.5 Sơ đồ tuần tự chức năng “Báo cáo, thống kê”
CBCNV

Form ThongKe

DK_ThongKe


Ho so nhan
vien

Chon chuc nang thong ke ho so
Hien thi Form thong ke

Chon thong ke danh sach ho so

Yeu ca dua ra danh sach ho so
Truy van danh sach ho so

Tra lai ket qua danh sach ho so
Hien thi danh sach ho so
Hien thi danh sach ho so

Sơ đồ tuần tự chức năng “Báo Cáo thống kê”

4.

Biểu đồ trạng thái
Trong toàn bộ quá trình quản lý nhân viên thì ta thấy có hai đối tượng chính tham gia
vào quá trình hoạt động của chương trình đó là các tác nhân .
Người dùng(nhân viên, cán bộ quản lý nhân sự).
Và đối tương nhân viên (gồm các việc thêm, sửa, xóa cập nhật thông tin).

4.1 Biểu đồ trạng thái lớp người dùng

Khi đăng nhập vào hệ thống hệ thống sẽ kiểm tra tên đăng nhập và mật khẩu của
người dùng.
Nếu tên đăng nhập đúng hệ thống sẽ phân quyền sử dụng các chức năng của hệ thống

cho chủ quyền đăng nhâp (ví dụ nhân viên chỉ được xem thông tin, cán bộ phòng quản
lý nhân sự có thể thêm, sửa, xóa thông tin của nhân viên).
Nếu tên đăng nhập sai:hệ thống sẽ báo lỗi và yêu cầu đăng ký trước khi đăng nhập.

23


phan loai nguoi
dung

dang ky

phan loai nguoi
dung

thong bao
loi

Biểu đồ trạng thái lớp người dùng

4.2 Biểu đồ trạng thái cho lớp nhân viên

Bao gồm việc cập nhật thông tin từ các nguồn tác động vào nhân viên.hệ thống cho
phép nhân viên phòng quản lý nhân sự có thể cập nhật thông tin của nhân viên trong
công ty như việc thêm, sửa, xóa thông tin.
Trong quá trình chỉnh sửa yêu cầu thông tin phải đúng các trường cơ sở dữ liệu quy
đinh trong CSDL.
Thông tin được lưu sau khi nhâp thành công.
Và cho phép xóa thông tin.


24


thong tin duoc
luu

kiem tra tinh
hop le

kiem tra cac truong du lieu
thong tin duoc
luu

xoa thong
tin

Biểu đồ trạng thái lớp nhân viên
5.

Biểu đồ hoạt động

5.1

Sơ đồ hoạt động chức năng đăng nhập
Trên giao diện quản trị hệ thống, người dùng chọn đăng nhập. Sau đó nhập tên đăng
nhập và mật khẩu. Hệ thống sẽ tiếp nhận thông tin và tiến hành kiểm tra tên đăng nhập
và mật khẩu. Nếu hợp lệ , hệ thống chấp nhận đăng nhập,hiện thị thông báo đăng nhập
thành công. Nếu không hợp lệ hệ thống yêu cầu đăng nhập lại .

25



×