Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phân tích SPSS Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ logistic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.8 KB, 23 trang )

1. Phân tích đánh giá thang đo và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu:
1.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha các thang đo
Kiểm định độ tin cậy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến Mức độ hài lòng của
khách hàng:
Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố quy mô công ty:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố quy mô công ty lần đầu tiên thông
qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's

Standardized

Alpha

Items
.833

N of Items
.834

5

Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple
Item Deleted



Total Correlation

Correlation

Alpha if Item
Deleted

X11

14.1200

5.972

.674

.468

.787

X12

14.2400

6.331

.563

.348


.819

X13

14.2733

6.093

.652

.525

.793

X14

14.2400

6.264

.675

.551

.788

X15

14.1667


6.516

.602

.400

.807

Hệ số Cronbach’s alpha lần đầu đối với yếu tố quy mô công ty đạt giá trị 0,833
và các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo tính
đúng đắn cho việc đưa các biến của yếu tố quy mô công ty, bao gồm: X11, X12,
X13, X14, X15 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố chất lượng dịch vụ:


Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố chất lượng dịch vụ lần đầu tiên
thông qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's

Standardized

Alpha

Items
.561

N of Items

.513

4

Ta thấy, hệ số Cronbach’s alpha trong lần kiểm định lần 1 là 0,561. Tuy nhiên,
hệ số tương quan biến tổng của biến X24 đạt giá trị âm.
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple
Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Alpha if Item
Deleted

X21

9.9800

1.416

.513

.310


.317

X22

10.5667

1.737

.428

.235

.413

X23

10.1267

2.004

.516

.306

.373

X24

10.3867


3.017

-.037

.006

.693

Chính vì vậy, tác giả tiến hành loại biến X24 và tiến hành kiểm định độ tin cậy
lần 2 đối với yếu tố chất lượng dịch vụ. Và thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's

Standardized

Alpha

Items
.693

N of Items
.708

3


Item-Total Statistics

Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple
Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Alpha if Item
Deleted

X21

6.6800

1.266

.541

.309

.571

X22

7.2667


1.539

.479

.232

.639

X23

6.8267

1.836

.549

.306

.589

Hệ số Cronbach’s alpha lần 2 đối với yếu tố chất lượng dịch vụ đạt giá trị 0,693
và các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo tính
đúng đắn cho việc đưa các biến của yếu tố chất lượng dịch vụ, bao gồm: X21, X22,
X23 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố giá của dịch vụ:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố giá của dịch vụ lần đầu tiên thông
qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on

Cronbach's

Standardized

Alpha

Items
.774

N of Items
.719

4

Ta thấy, hệ số Cronbach’s alpha trong lần kiểm định lần 1 là 0,774. Tuy nhiên,
hệ số tương quan biến tổng của biến X34 đạt giá trị âm.


Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple
Item Deleted

Total Correlation

Correlation


Alpha if Item
Deleted

X31

12.2867

2.971

.771

.678

.602

X32

12.3600

3.104

.764

.680

.610

X33

12.4733


2.788

.837

.767

.556

X34

12.3200

5.776

-.009

.005

.917

Chính vì vậy, tác giả tiến hành loại biến X34 và tiến hành kiểm định độ tin cậy
lần 2 đối với yếu tố giá cả dịch vụ. Và thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's

Standardized


Alpha

Items
.917

N of Items
.918

3

Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple
Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Alpha if Item
Deleted

X31

8.1267

2.689


.813

.677

.897

X32

8.2000

2.805

.813

.679

.898

X33

8.3133

2.525

.875

.767

.845


Hệ số Cronbach’s alpha lần 2 đối với yếu tố giá cả dịch vụ đạt giá trị 0,917 và
các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo tính
đúng đắn cho việc đưa các biến của yếu tố giá cả dịch vụ, bao gồm: X31, X32,
X33 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố phân phối:


Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố phân phối lần đầu tiên thông qua
hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:

Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's

Standardized

Alpha

Items
.823

N of Items
.824

3

Item-Total Statistics
Cronbach's

Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple
Item Deleted

Total Correlation

Alpha if Item

Correlation

Deleted

X41

7.1000

1.916

.715

.514

.721

X42

7.0267


2.174

.682

.473

.753

X43

7.3000

2.305

.645

.418

.790

Hệ số Cronbach’s alpha lần đầu đối với yếu tố phân phối đạt giá trị 0,823 và các
hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo tính đúng
đắn cho việc đưa các biến của yếu tố phân phối, bao gồm: X41, X42, X43 vào tiến
hành các bước phân tích tiếp theo.
Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố hoạt động marketing:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố hoạt động marketing lần đầu tiên
thông qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:


Reliability Statistics

Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's

Standardized

Alpha

Items
.798

N of Items
.799

2

Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted

Total Correlation

Squared Multiple Correlation

X51

4.0200


.677

.665

.442

X52

4.1200

.751

.665

.442

a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates
reliability model assumptions. You may want to check item codings.

Hệ số Cronbach’s alpha lần đầu đối với yếu tố hoạt động marketing đạt giá trị
0,798 và các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo
tính đúng đắn cho việc đưa các biến của yếu tố hoạt động marketing, bao gồm:
X51, X52 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố chăm sóc khách hàng:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố chăm sóc khách hàng lần đầu tiên
thông qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's


Standardized

Alpha

Items
.602

N of Items
.621

4

Ta thấy, hệ số Cronbach’s alpha trong lần kiểm định lần 1 là 0,602. Tuy nhiên,
hệ số tương quan biến tổng của biến X61 đạt giá trị âm.


Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple
Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Alpha if Item

Deleted

X61

11.3533

4.485

-.074

.013

.847

X62

11.6733

3.040

.514

.331

.437

X63

11.4800


2.614

.637

.717

.318

X64

11.5333

2.586

.643

.705

.311

Chính vì vậy, tác giả tiến hành loại biến X61 và tiến hành kiểm định độ tin cậy
lần 2 đối với yếu tố chăm sóc khách hàng. Và thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's

Standardized

Alpha


Items
.847

N of Items
.844

3

Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple
Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Alpha if Item
Deleted

X62

7.6800

2.514


.572

.329

.910

X63

7.4867

1.956

.801

.715

.698

X64

7.5400

1.968

.784

.705

.716


Hệ số Cronbach’s alpha lần 2 đối với yếu tố chăm sóc khách hàng đạt giá trị
0,847 và các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo
tính đúng đắn cho việc đưa các biến của yếu tố chăm sóc khách hàng, bao gồm:
X62, X63, X64 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.


Như vậy, sau khi tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với tất cả các biến
độc lập, cho thấy giá trị cronbach’s alpha lớn nhất thuộc về yếu tố giá của dịch vụ
(đạt giá trị 0,917) và giá trị cronbach’s alpha nhỏ nhất thuộc về yếu tố chất lượng
dịch vụ (đạt giá trị 0,693), cụ thể thu được các kết quả như sau:
Bảng: Hệ số Cronbach’s Alpha các biến độc lập
STT

Cronbach’s

Nhân tố

1
X1
2
X2
3
X3
4
X4
5
X5
6
X6
Tất cả các hệ số Cronbach’s


Số biến
Alpha
0,833
5
0,693
3
0,917
3
0,823
3
0,798
2
0,847
3
Alpha của các nhân tố đạt yếu cầu đều tương đối

cao từ 0,6 trở lên, điều này hoàn toàn có thể chấp nhận để đưa vào phân tích các
bước tiếp theo. Và như vậy, trước khi đi vào phân tích nhân tố và chạy mô hình hồi
quy, tác giả đã kiểm tra các hệ số Cronbach’s Alpha để bảo đảm tính hợp lý của
mô hình.
Kiểm định độ tin cậy thang đo Mức độ hài lòng của khách hàng:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố Mức độ hài lòng của khách hàng
thông qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's

Standardized


Alpha

Items
.912

N of Items
.916

3


Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if

Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Alpha if Item
Deleted

Y1


7.2133

2.692

.736

.543

.955

Y2

7.7267

1.878

.891

.842

.816

Y3

7.7267

1.757

.902


.850

.811

Hệ số Cronbach’s alpha đối với yếu tố Mức độ hài lòng của khách hàng đạt giá
trị 0,912 và các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm
bảo tính đúng đắn cho việc đưa các biến của yếu tố ấn tượng, bao gồm: Y1, Y2, Y3
vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Như vậy, sau quá trình phân tích nhân tố và kiểm định độ tin cậy của các nhân tố
bằng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, bước tiếp theo cần thiết là phân
tích nhân tố và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp với kết quả kiểm định.
1.2. Phân tích nhân tố khám phá:
Phân tích nhân tố khám phá các thang đo thuộc các yếu tố ảnh hưởng đến Mức
độ hài lòng của khách hàng:
Toàn bộ 19 biến (tổng cộng có 22 biến, qua phân tích Cronbach’s Alpha đã loại
X24, X34, X61) được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA). Nhiệm vụ của
EFA nhằm khám phá cấu trúc của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến Mức độ hài
lòng của khách hàng thông qua 6 yếu tố: X1 (yếu tố quy mô công ty), X2 (yếu tố
chất lượng dịch vụ), X3 (yếu tố giá của dịch vụ), X4 (yếu tố phân phối), X5 (yếu tố
hoạt động marketing) và X6 (yếu tố chăm sóc khách hàng). Sau khi đảm bảo thực
hiện đúng quy trình EFA, các nhân tố sẽ được kiểm định để làm sạch dữ liệu.
Thực hiện phân tích EFA cho tổng thể 19 biến của các thang đo thuộc các yếu tố
ảnh hưởng đến Mức độ hài lòng của khách hàng.
Bảng: Kiểm định KMO lần 1 các biến độc lập


KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity


Approx. Chi-Square

.786
1610.933

df

171

Sig.

.000

Communalities
Initial

Extraction

X11

1.000

.659

X12

1.000

.576


X13

1.000

.567

X14

1.000

.662

X15

1.000

.539

X21

1.000

.564

X22

1.000

.657


X23

1.000

.561

X31

1.000

.833

X32

1.000

.846

X33

1.000

.889

X41

1.000

.752


X42

1.000

.752

X43

1.000

.706

X51

1.000

.818

X52

1.000

.838

X62

1.000

.604


X63

1.000

.846

X64

1.000

.822

Extraction Method: Principal
Component Analysis.


Trong lần phân tích thứ nhất, với hệ số KMO = 0,786, Sig. = 0,000 và trong
bảng Communalities tất cả các hệ số đều lớn hơn 0,5 điều đó khẳng định giá trị
KMO đảm bảo tính thích hợp của việc phân tích nhân tố khám phá và mức độ ý
nghĩa của dữ liệu đưa vào thực hiện phân tích nhân tố. Thống kê Chi-Square của
kiểm định Bartlett có giá trị 1610,933 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 << 0,05.
Đồng thời, phân tích phương sai trích, cho thấy phương sai trích đạt giá trị
71,013%, giá trị này khá cao, như vậy 71,013% biến thiên của dữ liệu được giải
thích bởi 5 nhân tố, các thang đo được rút ra và chấp nhận. Điểm dừng khi trích
các yếu tố tại nhân tố thứ 5 với eigenvalue = 1,133.
Bảng: Kết quả phân tích phương sai trích các biến độc lập


Total Variance Explained

Initial Eigenvalues
Compon
ent

Extraction Sums of Squared Loadings

% of
Total

Rotation Sums of Squared Loadings

Cumulative

Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

%

% of
Total

Variance

Cumulative %


1

5.732

30.167

30.167

5.732

30.167

30.167

4.422

23.275

23.275

2

3.188

16.778

46.944

3.188


16.778

46.944

2.701

14.217

37.493

3

1.979

10.417

57.361

1.979

10.417

57.361

2.422

12.749

50.242


4

1.461

7.690

65.051

1.461

7.690

65.051

2.288

12.041

62.283

5

1.133

5.962

71.013

1.133


5.962

71.013

1.659

8.731

71.013

6

.861

4.530

75.543

7

.733

3.857

79.400

8

.677


3.565

82.964

9

.561

2.952

85.916

10

.441

2.323

88.239

11

.402

2.117

90.356

12


.335

1.763

92.119

13

.323

1.699

93.818

14

.283

1.490

95.308

15

.237

1.249

96.557


16

.219

1.150

97.707

17

.185

.974

98.681

18

.135

.708

99.389

19

.116

.611


100.000

Extraction Method: Principal Component
Analysis.

Như vậy, có thể kết luận rằng các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên
phạm vi tổng thể. Và mô hình có 5 nhân tố cần được tiến hành hồi quy.
Và bảng Rotated Component Matrixa cho ta thầy 5 nhóm yếu tố như sau:


Rotated Component Matrixa
Component
1

2

X11

.788

X12

.697

X13

.709

X14


.774

X15

.716

X21

.706

X22

.765

X23

.626

3

X31

.895

X32

.899

X33


.922

4

5

X41

.815

X42

.850

X43

.803

X51

.842

X52

.895

X62

.718


X63

.883

X64

.850

Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.

Tóm lại, sau 1 lần phân tích nhân tố khám phá, tác giả tiến hành sắp xếp lại các
biến theo 5 nhóm nhân tố để tiến hành chạy phân tích hồi quy.
Phân tích nhân tố khám phá thang đo Mức độ hài lòng của khách hàng:


Thang đo Mức độ hài lòng của khách hàng được xây dựng nhằm khảo sát mức
độ hài lòng của các khách hàng đối với công ty. Thang đo Mức độ hài lòng của
khách hàng gồm 3 biến. Sau khi tiến hành chạy KMO ta được kết quả như sau:
Bảng: Kiểm định KMO biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

.706
382.767


df

3

Sig.

.000

Communalities
Initial

Extraction

Y1

1.000

.759

Y2

1.000

.901

Y3

1.000

.913


Extraction Method: Principal
Component Analysis.

Total Variance Explained
Initial Eigenvalues

Compo
nent

Total

% of Variance

Extraction Sums of Squared Loadings

Cumulative %

1

2.574

85.799

85.799

2

.342


11.389

97.187

3

.084

2.813

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total
2.574

% of Variance
85.799

Cumulative %
85.799


Component Matrixa
Component
1
Y1

.871


Y2

.949

Y3

.956

Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.

Trên cơ sở bảng kiểm định KMO lần 1 cho thấy, trị số KMO là 0,706, điều đó
khẳng định giá trị KMO đảm bảo tính thích hợp của việc phân tích nhân tố khám
phá và mức độ ý nghĩa của dữ liệu đưa vào thực hiện phân tích nhân tố. Thống kê
Chi-Square của kiểm định Bartlett có giá trị 382,767 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000
<< 0,05.
Việc phân tích phương sai trích, cho thấy phương sai trích đạt giá trị 85,799%,
giá trị này khá cao, như vậy 85,799% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 1
nhân tố, các thang đo được rút ra và chấp nhận. Điểm dừng khi trích các yếu tố tại
nhân tố thứ 1 với eigenvalue = 1,579.
Nhìn chung, sự phù hợp trong phân tích nhân tố EFA nhân tố Mức độ hài lòng
của khách hàng được đảm bảo để thực hiện phân tích hồi quy, nhân tố Mức độ hài
lòng của khách hàng đóng vai trò là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu.
1.3. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu:
Mô hình hiệu chỉnh:
Căn cứ trên kết quả phân tích nhân tố và kiểm định Cronbach’s Alpha, tác giả

đưa ra mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh như sau:
Sơ đồ: Mô hình hiệu chỉnh các yếu tố tác động đến


Mức độ hài lòng của khách hàng
Mức độ hài lòng của khách hàng

X5

X4

X1

X3

X2

Với kết quả kiểm định trên, so với mô hình nghiên cứu đề xuất được đưa ra ban
đầu, mô hình điều chỉnh là 5 yếu tố với 19 biến quan sát thuộc thang đo các yếu tố
ảnh hưởng đến Mức độ hài lòng của khách hàng đóng vai trò là các biến độc lập
trong phân tích hồi quy ở bước tiếp theo và biến Mức độ hài lòng của khách hàng
đóng vai trò là biến phụ thuộc (biến này gồm 3 quan sát khi được đưa vào phân
tích hồi quy). Các yếu tố thuộc thang đo gồm:


Biến X1: yếu tố quy mô và chất lượng dịch vụ công ty (Bao gồm các biến







X11, X12, X13, X14, X15, X21, X22, X23)
Biến X2: yếu tố giá của dịch vụ (Bao gồm các biến X31, X32, X33)
Biến X3: yếu tố chăm sóc khách hàng (Bao gồm các biến X62, X63, X64)
Biến X4: yếu tố phân phối (Bao gồm các biến X41, X42, X43)
Biến X5: yếu tố hoạt động marketing (Bao gồm các biến X51, X52)

Các giả thiết được hiệu chỉnh theo mô hình mới:
Căn cứ vào các yếu tố còn lại sau khi hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu, tác giả
đưa ra các giả thiết về các yếu tố tác động đến Mức độ hài lòng của khách hàng cụ
thể như sau:
-

Biến X1: yếu tố quy mô và chất lượng dịch vụ công ty tác động dương (+)

-

đến Mức độ hài lòng của khách hàng
Biến X2: yếu tố giá của dịch vụ tác động (+) đến Mức độ hài lòng của khách
hàng


-

Biến X3: yếu tố chăm sóc khách hàng tác động (+) đến Mức độ hài lòng của

-

khách hàng

Biến X4: yếu tố phân phối tác động (+) đến Mức độ hài lòng của khách hàng
Biến X5: yếu tố hoạt động marketing tác động (+) đến Mức độ hài lòng của
khách hàng

2. Phân tích tương quan các biến
Để tiến hành phân tích tương quan, tác giả tiến hành tính giá trị trung bình cộng
của các biến độc lập và phụ thuộc trên cơ sở đã phân loại và sắp xếp lại nhóm các
yếu tố sau kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố.
Biến X1 gồm: X11, X12, X13, X14, X15, X21, X22, X23
Biến X2 gồm: X31, X32, X33
Biến X3 gồm: X62, X63, X64
Biến X4 gồm: X41, X42, X43
Biến X5 gồm: X51, X52
Kết quả phân tích tương quan nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các biến phụ
thuộc và biến độc lập có sự tương quan với nhau hay không trước khi đi vào chạy
mô hình hồi quy.
Bảng: Kết quả phân tích tương quan lần 1


Correlations
X1tb
X1tb

X2tb

X3tb

X4tb

X5tb


Ytb

X5tb

Ytb

.439**

.345**

-.012

.464**

.787

.000

.000

.885

.000

150

150

150


150

150

150

-.022

1

-.117

-.059

.426**

.019

.153

.476

.000

.821

1

N

Pearson Correlation

X4tb

-.022

Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)

X2tb

X3tb

Sig. (2-tailed)

.787

N

150

150

150

150

150

150


.439**

-.117

1

.408**

.005

.625**

Sig. (2-tailed)

.000

.153

.000

.955

.000

N

150

150


150

150

150

150

.345**

-.059

.408**

1

.007

.546**

Sig. (2-tailed)

.000

.476

.000

.936


.000

N

150

150

150

150

150

150

-.012

.426**

.005

.007

1

.053

Sig. (2-tailed)


.885

.000

.955

.936

N

150

150

150

150

150

150

.464**

.019

.625**

.546**


.053

1

Sig. (2-tailed)

.000

.821

.000

.000

.518

N

150

150

150

150

150

Pearson Correlation


Pearson Correlation

Pearson Correlation

Pearson Correlation

.518

150

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Thông qua kết quả phân tích tương quan lần 1, ta thấy, giá trị Sig giữa biến
X2tb, X5tb và Ytb lần lượt là 0,821, VÀ 0,518 >> 0,05, nên tác giả tiến hành loại
biến X2tb, X5tb (vì cho thấy giữa 2 biến này không tương quan với nhau) và tiến
hành phân tích tương quan lần 2.
Bảng: Kết quả phân tích tương quan lần 2


Correlations
X1tb
X1tb

X3tb

.345**

.464**


.000

.000

.000

150

150

150

150

.439**

1

.408**

.625**

.000

.000

1

Sig. (2-tailed)


X3tb

X4tb

Ytb

Pearson Correlation

Ytb

.439**

Pearson Correlation

N

X4tb

Sig. (2-tailed)

.000

N

150

150

150


150

.345**

.408**

1

.546**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

N

150

150

150

150

.464**

.625**


.546**

1

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

N

150

150

150

Pearson Correlation

Pearson Correlation

.000

150

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).


Sau khi phân tích tương quan lần 2, ta thấy giá trị Sig giữa các biến độc lập còn
lại và biến phụ thuộc đạt giá trị nhỏ hơn 5%. Điều này đảm bảo cho việc đưa vào
phân tích hồi quy các biến.
3. Thống kê mô tả các biến hồi quy
Để thực hiện phân tích hồi quy nhằm khẳng định tín đúng đắn và phù hợp của
các giả thuyết và mô hình nghiên cứu, trước tiên cần tổng hợp giá trị trung bình
tương ứng các yếu tố của mô hình.
Bảng: Thống kê mô tả các biến hồi quy
ST
T
1
2
3
4

Yếu tố
Yếu tố quy mô và chất lượng dịch vụ
Yếu tố chăm sóc khách hàng
Yếu tố phân phối
Mức độ hài lòng của khách hàng

Viết tắt

Trung bình

X1
X3
X4
Y


3,5210
3,7851
3,3716
3,7765


Nhận xét: Ta thấy, giá trị trung bình của hầu hết các biến đều xoay quanh giá trị
3,5 điều này cho thấy mức độ tương xứng của các biến với nhau. Biến độc lập có
giá trị trung bình lớn nhất là X3 (3,7851) chênh lệch so với biến phụ thuộc là +
0,0086 và biến độc lập có giá trị trung bình thấp nhất là X4, chênh lệch so với biến
phụ thuộc là -0,4049.
3. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình có R 2 = 0,514 và R2 hiệu
chỉnh = 0,504. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 51,4%, hay nói
một cách khác 51,4% sự biến thiên của yếu tố Mức độ hài lòng của khách hàng
(Y) được giải thích của 2 yếu tố: X1, X3, X4.
Bảng: Độ phù hợp của mô hình
Giá trị
ST
T

Chỉ tiêu

1

Tương quan

2
3


Phần dư
Tổng

R
R2
R2 hiệu chỉnh
0,717
0,514
0,504
Bảng: Phân tích phương sai
Tổng bình
phương
38,795
36,671
75,466

Bậc tự do
3
146
149

Trung bình
bình phương
12,932

F
51,48
6

Mức ý

nghĩa
0,000

0,251

Bảng phân tích phương sai cho thấy sig = 0,000 chứng tỏ rằng mô hình hồi quy
xây dựng là phù hợp với dữ liệu thu được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa
thống kê với mức ý nghĩa 5%.
4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Sử dụng kiểm định F trong phân tích phương sai với giá trị F = 51,486 để kiểm
định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình hồi quy nhằm xem xét biến Mức độ hài
lòng của khách hàng có quan hệ tuyến tính với các biến độc lập và với mức ý
nghĩa sig = 0,000 << 0,05, điều đó cho thấy sự phù hợp của mô hình. Mô hình hồi


quy đa biến thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định sự phù hợp cho việc đưa
ra các kết quả của quá trình nghiên cứu.
Sau cùng, hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tương quan chuỗi bậc nhất
cho thấy mô hình không vi phạm sử dụng phương pháp hồi quy bội vì giá trị d =
2,101 và chấp nhận giả thuyết không có sự tương quan chuỗi bậc nhất.
Tóm lại, mô hình hồi quy đa biến thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định
độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.
5. Kết quả chạy mô hình nghiên cứu
Bảng: Phân tích hồi quy
Standardized
Unstandardized Coefficients
Model
1

B


Std. Error

(Constant)

.283

.300

X1tb

.211

.082

X3tb

.424

X4tb

.321

Coefficients
Beta

t

Sig.
.944


.347

.170

2.589

.011

.068

.421

6.247

.000

.066

.315

4.889

.000

a. Dependent Variable: Ytb

Kết quả phân tích các hệ số hồi quy tuyến tính cho thấy giá trị Sig. tổng thể và
các biến độc lập: X1, X3, X4 điều này chứng tỏ các yếu tố này đều có ý nghĩa 95%
trong mô hình và đều có tác động đến Mức độ hài lòng của khách hàng.

Như vậy, phương trình hồi quy của mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các yếu
tố ảnh hưởng đến Mức độ hài lòng của khách hàng là:
Y = 0,283 + 0,211*X1 + 0,424*X3 + 0,321*X4
Từ phương trình hồi quy cho thấy Mức độ hài lòng của khách hàng có quan hệ
tuyết tính đối với các yếu tố X1 và X3, X4.
Mức độ ảnh hưởng cao nhất đến Mức độ hài lòng của khách hàng đó là yếu tố
chăm sóc khách hàng (X3 có hệ số b = 0,424, tác động cùng chiều), tiếp đến là yếu


tố phân phối (X4 có b = 0,321, tác động cùng chiều) và cuối cùng là yếu tố quy mô
và chất lượng dịch vụ công ty (X1 có b = 0,211, tác động cùng chiều)
Sơ đồ: Mô hình hoàn chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến
Mức độ hài lòng của khách hàng.

Mức độ hài lòng của khách hàng

X4

X3

X1

Biến X1: yếu tố quy mô công ty và chất lượng dịch vụ khách hàng
Biến X3: yếu tố chăm sóc khách hàng
Biến X4: yếu tố phân phối
Bảng: Tổng hợp xu hướng tác động của các nhân tố Mức độ hài lòng của
khách hàng (từ kết quả mô hình)
Các nhân tố

Yếu tố quy mô và chất

lượng dịch vụ công ty

Yếu tố chăm sóc
khách hàng

Yếu tố phân phối

+

+

+

Xu hướng tác
động đến Mức độ
hài lòng của
khách hàng
Kết luận:
Y = 0,283 + 0,211*X1 + 0,424*X3 + 0,321*X4
Để cụ thể hóa, tác giả tách riêng từng yếu tố để phân tích, để thấy được ảnh
hưởng của từng yếu tố đến Mức độ hài lòng của khách hàng.
Trong các yếu tố tác động đến Mức độ hài lòng của khách hàng thì yếu tố chăm
sóc khách hàng tác động nhiều nhất. Theo kết quả hồi quy ở trên, ta thấy, khi yếu


tố chăm sóc khách hàng tốt hơn (tăng lên 1 đơn vị) thì Mức độ hài lòng của khách
hàng tăng lên 42,4%.
Tương tự, khi yếu tố phân phối tăng lên 1 đơn vị thì Mức độ hài lòng của khách
hàng tăng lên 32,1%.
Và khi yếu tố quy mô và chất lượng dịch vụ công ty tăng lên 1 đơn vị thì Mức

độ hài lòng của khách hàng tăng lên 21,1%
Như vậy, có thể thấy rằng, để gia tăng Mức độ hài lòng của khách hàng thì các
công ty cần phải gia tăng yếu tố chăm sóc khách hàng, tăng khả năng phân phối
và nâng cao quy mô cũng như chất lượng dịch vụ công ty lên cao hơn.



×