Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phân tích SPSS Đánh giá sự hài lòng về chính sách nhân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.89 KB, 23 trang )

1. Phân tích đánh giá thang đo và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu:
1.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha các thang đo
Kiểm định độ tin cậy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng về chính
sách nhân sự:
Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố bản chất công việc:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố bản chất công việc lần đầu tiên
thông qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha

N of Items
.582

4

Ta thấy, hệ số Cronbach’s alpha trong lần kiểm định lần 1 là 0,582. Tuy nhiên,
hệ số tương quan biến tổng của biến X14 đạt giá trị âm (nhỏ hơn 0,3).
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted

Total Correlation

Alpha if Item
Deleted

X11



10.0167

1.491

.522

.358

X12

10.5500

1.835

.463

.422

X13

10.1333

2.139

.530

.402

X14


10.3833

3.187

-.017

.706

Chính vì vậy, tác giả tiến hành loại biến X14 và tiến hành kiểm định độ tin cậy
lần 2 đối với yếu tố bản chất công việc. Và thu được kết quả như sau:


Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha

N of Items
.706

3

Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted

Alpha if Item


Total Correlation

Deleted

X11

6.7056

1.304

.558

.590

X12

7.2389

1.647

.489

.659

X13

6.8222

1.924


.576

.597

Hệ số Cronbach’s alpha lần 2 đối với yếu tố bản chất công việc đạt giá trị 0,706
và các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0,3. Điều này đảm bảo tính
đúng đắn cho việc đưa các biến của yếu tố bản chất công việc, bao gồm: X11, X12,
X13 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố đào tạo và phát triển:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố đào tạo và phát triển lần đầu tiên
thông qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha

N of Items
.485

6

Ta thấy, hệ số Cronbach’s alpha trong lần kiểm định lần 1 là 0,485. Tuy nhiên,
hệ số tương quan biến tổng của biến X21, X25, X26 nhỏ hơn 0,3.


Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted


Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted

Total Correlation

Alpha if Item
Deleted

X21

18.5056

5.056

-.079

.629

X22

18.8222

3.566

.479

.300

X23

18.6056


2.978

.641

.163

X24

18.6611

3.086

.587

.204

X25

18.7667

5.509

-.118

.577

X26

19.1667


5.145

.067

.507

Chính vì vậy, tác giả tiến hành loại biến X21, X25, X26 và tiến hành kiểm định
độ tin cậy lần 2 đối với yếu tố đào tạo và phát triển. Và thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha

N of Items
.848

3

Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted

Total Correlation

Alpha if Item
Deleted


X22

7.7444

2.571

.572

.914

X23

7.5278

1.971

.800

.704

X24

7.5833

1.965

.796

.708


Hệ số Cronbach’s alpha lần 2 đối với yếu tố đào tạo và phát triển đạt giá trị
0,848 và các hệ số tương quan với biến tổng đều đạt yêu cầu. Điều này đảm bảo
tính đúng đắn cho việc đưa các biến của yếu tố đào tạo và phát triển, bao gồm:
X22, X23, X24 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.


Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố đãi ngộ:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố đãi ngộ lần đầu tiên thông qua hệ
số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha

N of Items
.838

5

Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted

Total Correlation

Alpha if Item
Deleted


X31

14.2111

6.134

.676

.795

X32

14.3389

6.460

.588

.821

X33

14.3500

6.374

.644

.804


X34

14.3278

6.456

.683

.795

X35

14.2611

6.607

.617

.812

Hệ số Cronbach’s alpha lần đầu đối với yếu tố đãi ngộ đạt giá trị 0,838 và các hệ
số tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0,3. Điều này đảm bảo tính đúng đắn cho
việc đưa các biến của yếu tố đãi ngộ, bao gồm: X31, X32, X33, X34, X35 vào tiến
hành các bước phân tích tiếp theo.
Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố đồng nghiệp:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố đồng nghiệp lần đầu tiên thông
qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:


Reliability Statistics

Cronbach's
Alpha

N of Items
.670

5

Hệ số Cronbach’s alpha lần đầu đối với yếu tố đồng nghiệp đạt giá trị 0,670 và
các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0,3, ngoại trừ X44 và X45.
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted

Total Correlation

Alpha if Item
Deleted

X41

16.0556

3.192

.721


.451

X42

16.1611

3.287

.720

.456

X43

16.2500

3.004

.780

.409

X44

16.0944

5.851

.008


.750

X45

16.5278

6.061

-.074

.775

Chính vì vậy, tác giả tiến hành loại biến X44, X45 và kiểm định độ tin cậy lần 2
với yếu tố đồng nghiệp.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha

N of Items
.920

3


Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted


Total Correlation

Alpha if Item
Deleted

X41

8.1333

2.708

.814

.904

X42

8.2389

2.786

.819

.899

X43

8.3278


2.523

.882

.847

Hệ số Cronbach’s alpha lần 2 đối với yếu tố đồng nghiệp đạt giá trị 0,920 và các
hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo tính đúng
đắn cho việc đưa các biến của yếu tố đồng nghiệp, bao gồm: X41, X42, X43 vào
tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố môi trường làm việc:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố môi trường làm việc lần đầu tiên
thông qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha

N of Items
.670

4

Ta thấy, hệ số Cronbach’s alpha trong lần kiểm định lần 1 là 0,670. Tuy nhiên,
hệ số tương quan biến tổng của biến X54 đạt giá trị nhỏ hơn 0,3.
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted


Total Correlation

Alpha if Item
Deleted

X51

10.4556

1.970

.678

.417

X52

10.3778

2.292

.636

.466

X53

10.6278


2.391

.593

.501

X54

10.7389

4.328

-.078

.819


Chính vì vậy, tác giả tiến hành loại biến X54 và tiến hành kiểm định độ tin cậy
lần 2 đối với yếu tố môi trường làm việc. Và thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha

N of Items
.819

3

Item-Total Statistics
Cronbach's

Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted

Total Correlation

Alpha if Item
Deleted

X51

7.1278

1.866

.711

.713

X52

7.0500

2.159

.682

.742


X53

7.3000

2.267

.632

.791

Hệ số Cronbach’s alpha lần 2 đối với yếu tố môi trường làm việc đạt giá trị
0,819 và các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0,3. Điều này đảm bảo
tính đúng đắn cho việc đưa các biến của yếu tố môi trường làm việc, bao gồm:
X51, X52, X53 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố lãnh đạo:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố lãnh đạo lần đầu tiên thông qua hệ
số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha

N of Items
.527

6


Ta thấy, hệ số Cronbach’s alpha trong lần kiểm định lần 1 là 0,527. Tuy nhiên,
hệ số tương quan biến tổng của biến X61, X64, X65 đạt giá trị nhỏ hơn 0,3.
Item-Total Statistics

Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted

Total Correlation

Alpha if Item
Deleted

X61

19.6389

5.014

.062

.568

X62

19.4611

2.909

.661

.223


X63

19.5611

3.119

.600

.275

X64

20.2556

5.968

-.268

.642

X65

19.4167

5.473

-.083

.609


X66

19.5833

2.937

.620

.248

Chính vì vậy, tác giả tiến hành loại biến X61, X64, X65 và tiến hành kiểm định
độ tin cậy lần 2 đối với yếu tố lãnh đạo. Và thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha

N of Items
.860

3

Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted

Total Correlation


Alpha if Item
Deleted

X62

8.0222

2.424

.748

.793

X63

8.1222

2.544

.722

.817

X66

8.1444

2.381


.738

.802

Hệ số Cronbach’s alpha lần 2 đối với yếu tố lãnh đạo đạt giá trị 0,860 và các hệ
số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo tính đúng đắn


cho việc đưa các biến của yếu tố lãnh đạo, bao gồm: X62, X63, X66 vào tiến hành
các bước phân tích tiếp theo.
Như vậy, sau khi tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với tất cả các biến
độc lập, cho thấy giá trị cronbach’s alpha lớn nhất thuộc về yếu tố đồng nghiệp
(đạt giá trị 0,920) và giá trị cronbach’s alpha nhỏ nhất thuộc về yếu tố bản chất
công việc (đạt giá trị 0,706), cụ thể thu được các kết quả như sau:
Bảng: Hệ số Cronbach’s Alpha các biến độc lập
STT

Nhân tố

1
X1
2
X2
3
X3
4
X4
5
X5
6

X6
Tất cả các hệ số Cronbach’s

Cronbach’s

Số biến
Alpha
0,706
3
0,762
3
0,838
5
0,920
3
0,819
3
0,860
3
Alpha của các nhân tố đạt yếu cầu đều tương đối

cao từ 0,7 trở lên, điều này hoàn toàn có thể chấp nhận để đưa vào phân tích các
bước tiếp theo. Và như vậy, trước khi đi vào phân tích nhân tố và chạy mô hình hồi
quy, tác giả đã kiểm tra các hệ số Cronbach’s Alpha để bảo đảm tính hợp lý của
mô hình.
Kiểm định độ tin cậy thang đo Sự hài lòng về chính sách nhân sự:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố Sự hài lòng về chính sách nhân sự
thông qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's

Alpha

N of Items
.618

5


Ta thấy, hệ số Cronbach’s alpha trong lần kiểm định lần 1 là 0,618. Tuy nhiên,
hệ số tương quan biến tổng của biến Y4, Y5 đạt giá trị âm.
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted

Total Correlation

Alpha if Item
Deleted

Y1

14.3167

3.011

.624


.444

Y2

14.8111

2.098

.786

.266

Y3

14.8111

1.998

.783

.257

Y4

14.7222

4.682

-.121


.747

Y5

15.1389

4.712

-.110

.721

Chính vì vậy, tác giả tiến hành loại biến Y4, Y5 và tiến hành kiểm định độ tin
cậy lần 2 đối với yếu tố sự hài lòng về chính sách nhân sự. Và thu được kết quả
như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha

N of Items
.909

3

Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Item Deleted

Scale Variance if Corrected ItemItem Deleted


Total Correlation

Alpha if Item
Deleted

Y1

7.2778

2.816

.727

.956

Y2

7.7722

1.909

.894

.804

Y3

7.7722


1.797

.900

.804

Hệ số Cronbach’s alpha lần 2 đối với yếu tố sự hài lòng về chính sách nhân sự
đạt giá trị 0,909 và các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều


này đảm bảo tính đúng đắn cho việc đưa các biến của yếu tố sự hài lòng về chính
sách nhân sự, bao gồm: Y1, Y2, Y3 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Như vậy, sau quá trình phân tích nhân tố và kiểm định độ tin cậy của các nhân tố
bằng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, bước tiếp theo cần thiết là phân
tích nhân tố và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp với kết quả kiểm định.
1.2. Phân tích nhân tố khám phá:
Phân tích nhân tố khám phá các thang đo thuộc các yếu tố ảnh hưởng đến Sự
hài lòng về chính sách nhân sự:
Toàn bộ 20 biến (tổng cộng có 30 biến, qua phân tích Cronbach’s Alpha đã loại
X14, X21, X25, X26, X44, X45, X54, X61, X64, X65) được đưa vào phân tích
nhân tố khám phá (EFA). Nhiệm vụ của EFA nhằm khám phá cấu trúc của thang
đo các yếu tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng về chính sách nhân sự thông qua 6 yếu
tố: X1 (yếu tố bản chất công việc), X2 (yếu tố đào tạo và phát triển), X3 (yếu tố đãi
ngộ), X4 (yếu tố đồng nghiệp), X5 (yếu tố môi trường làm việc) và X6 (yếu tố lãnh
đạo). Sau khi đảm bảo thực hiện đúng quy trình EFA, các nhân tố sẽ được kiểm
định để làm sạch dữ liệu.
Thực hiện phân tích EFA cho tổng thể 20 biến của các thang đo thuộc các yếu tố
ảnh hưởng đến Sự hài lòng về chính sách nhân sự.
Bảng: Kiểm định KMO lần 1 các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

.792
2148.235

df

190

Sig.

.000


Communalities
Initial

Extraction

X11

1.000

.575

X12


1.000

.652

X13

1.000

.587

X22

1.000

.613

X23

1.000

.846

X24

1.000

.839

X31


1.000

.676

X32

1.000

.604

X33

1.000

.553

X34

1.000

.664

X35

1.000

.545

X41


1.000

.828

X42

1.000

.854

X43

1.000

.896

X51

1.000

.749

X52

1.000

.750

X53


1.000

.698

X62

1.000

.792

X63

1.000

.780

X66

1.000

.779

Extraction Method: Principal
Component Analysis.

Trong lần phân tích thứ nhất, với hệ số KMO = 0,792, Sig. = 0,000 và trong
bảng Communalities tất cả các hệ số đều lớn hơn 0,5 điều đó khẳng định giá trị
KMO đảm bảo tính thích hợp của việc phân tích nhân tố khám phá và mức độ ý
nghĩa của dữ liệu đưa vào thực hiện phân tích nhân tố. Thống kê Chi-Square của
kiểm định Bartlett có giá trị 2148,235 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 << 0,05.

Đồng thời, phân tích phương sai trích, cho thấy phương sai trích đạt giá trị
71,399%, giá trị này khá cao, như vậy 71,399% biến thiên của dữ liệu được giải


thích bởi 5 nhân tố, các thang đo được rút ra và chấp nhận. Điểm dừng khi trích
các yếu tố tại nhân tố thứ 5 với eigenvalue = 1,277.
Bảng: Kết quả phân tích phương sai trích các biến độc lập
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compon

Extraction Sums of Squared Loadings

% of

ent

Total

Variance

Rotation Sums of Squared Loadings

% of
Cumulative %

Total

Variance


% of
Cumulative %

Total

Variance

Cumulative %

1

5.709

28.546

28.546

5.709

28.546

28.546

4.572

22.858

22.858

2


3.654

18.272

46.817

3.654

18.272

46.817

2.666

13.329

36.187

3

2.153

10.764

57.581

2.153

10.764


57.581

2.391

11.957

48.144

4

1.487

7.436

65.016

1.487

7.436

65.016

2.355

11.777

59.921

5


1.277

6.383

71.399

1.277

6.383

71.399

2.296

11.478

71.399

6

.840

4.202

75.601

7

.715


3.573

79.175

8

.666

3.328

82.503

9

.559

2.797

85.300

10

.441

2.206

87.506

11


.406

2.032

89.538

12

.374

1.870

91.408

13

.312

1.562

92.970

14

.287

1.434

94.404


15

.277

1.385

95.788

16

.216

1.080

96.869

17

.208

1.042

97.911

18

.177

.887


98.799

19

.131

.655

99.454

20

.109

.546

100.000

Extraction Method: Principal Component
Analysis.

Như vậy, có thể kết luận rằng các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên
phạm vi tổng thể. Và mô hình có 5 nhân tố cần được tiến hành hồi quy.


Và bảng Rotated Component Matrixa cho ta thầy 5 nhóm yếu tố như sau:
Rotated Component Matrixa
Component
1


2

X11

.730

X12

.750

X13

.681

3

4

5

X22

.725

X23

.881

X24


.855

X31

.807

X32

.719

X33

.701

X34

.786

X35

.717

X41

.880

X42

.889


X43

.912

X51

.810

X52

.852

X53

.806

X62

.853

X63

.869

X66

.834

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.

Tóm lại, sau 1 lần phân tích nhân tố khám phá, tác giả tiến hành sắp xếp lại các
biến theo 5 nhóm nhân tố để tiến hành chạy phân tích hồi quy.
Phân tích nhân tố khám phá thang đo Sự hài lòng về chính sách nhân sự:


Thang đo Sự hài lòng về chính sách nhân sự được xây dựng nhằm khảo sát mức
độ hài lòng của các khách hàng đối với công ty. Thang đo Sự hài lòng về chính
sách nhân sự gồm 3 biến. Sau khi tiến hành chạy KMO ta được kết quả như sau:
Bảng: Kiểm định KMO biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

.703
459.481

df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Compo
nent

Total

% of Variance

Extraction Sums of Squared Loadings

Cumulative %

1

2.564

85.474

85.474

2

.353

11.774

97.249

3


.083

2.751

100.000

Total
2.564

% of Variance
85.474

Cumulative %
85.474

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa
Component
1
Y1

.866

Y2

.951

Y3


.954

Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.

Trên cơ sở bảng kiểm định KMO lần 1 cho thấy, trị số KMO là 0,703, điều đó
khẳng định giá trị KMO đảm bảo tính thích hợp của việc phân tích nhân tố khám


phá và mức độ ý nghĩa của dữ liệu đưa vào thực hiện phân tích nhân tố. Thống kê
Chi-Square của kiểm định Bartlett có giá trị 459,481 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000
<< 0,05.
Việc phân tích phương sai trích, cho thấy phương sai trích đạt giá trị 85,474%,
giá trị này khá cao, như vậy 85,474% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 1
nhân tố, các thang đo được rút ra và chấp nhận. Điểm dừng khi trích các yếu tố tại
nhân tố thứ 1 với eigenvalue = 2,564.
Nhìn chung, sự phù hợp trong phân tích nhân tố EFA nhân tố Sự hài lòng về
chính sách nhân sự được đảm bảo để thực hiện phân tích hồi quy, nhân tố Sự hài
lòng về chính sách nhân sự đóng vai trò là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên
cứu.
1.3. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu:
Mô hình hiệu chỉnh:
Căn cứ trên kết quả phân tích nhân tố và kiểm định Cronbach’s Alpha, tác giả
đưa ra mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh như sau:
Sơ đồ: Mô hình hiệu chỉnh các yếu tố tác động đến
Sự hài lòng về chính sách nhân sự

Sự hài lòng về chính sách nhân sự

X
5

X

X

4

1

X

X

3

2

Với kết quả kiểm định trên, so với mô hình nghiên cứu đề xuất được đưa ra ban
đầu, mô hình điều chỉnh là 5 yếu tố với 20 biến quan sát thuộc thang đo các yếu tố
ảnh hưởng đến Sự hài lòng về chính sách nhân sự đóng vai trò là các biến độc lập


trong phân tích hồi quy ở bước tiếp theo và biến Sự hài lòng về chính sách nhân sự
đóng vai trò là biến phụ thuộc (biến này gồm 3 quan sát khi được đưa vào phân
tích hồi quy). Các yếu tố thuộc thang đo gồm:



Biến X1: yếu tố bản chất công việc và chế độ đãi ngộ (Bao gồm các biến X11,






X12, X13, X31, X32, X33, X34, X35)
Biến X2: yếu tố đồng nghiệp (Bao gồm các biến X41, X42, X43)
Biến X3: yếu tố lãnh đạo (Bao gồm các biến X62, X63, X66)
Biến X4: yếu tố đào tạo và phát triển (Bao gồm các biến X22, X23, X24)
Biến X5: yếu tố môi trường tác nghiệp (Bao gồm các biến X51, X52, X53)

Các giả thiết được hiệu chỉnh theo mô hình mới:
Căn cứ vào các yếu tố còn lại sau khi hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu, tác giả
đưa ra các giả thiết về các yếu tố tác động đến Sự hài lòng về chính sách nhân sự
cụ thể như sau:
-

Biến X1: yếu tố bản chất công việc và chế độ đãi ngộ tác động dương (+) đến

-

Sự hài lòng về chính sách nhân sự
Biến X2: yếu tố đồng nghiệp tác động (+) đến Sự hài lòng về chính sách

-

nhân sự

Biến X3: yếu tố lãnh đạo tác động (+) đến Sự hài lòng về chính sách nhân sự
Biến X4: yếu tố đào tạo và phát triển tác động (+) đến Sự hài lòng về chính

-

sách nhân sự
Biến X5: yếu tố môi trường tác nghiệp tác động (+) đến Sự hài lòng về chính
sách nhân sự

2. Phân tích tương quan các biến
Để tiến hành phân tích tương quan, tác giả tiến hành tính giá trị trung bình cộng
của các biến độc lập và phụ thuộc trên cơ sở đã phân loại và sắp xếp lại nhóm các
yếu tố sau kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố.
Biến X1 gồm: X11, X12, X13, X31, X32, X33, X34, X35
Biến X2 gồm: X41, X42, X43
Biến X3 gồm: X62, X63, X66


Biến X4 gồm: X22, X23, X24
Biến X5 gồm: X51, X52, X53
Kết quả phân tích tương quan nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các biến phụ
thuộc và biến độc lập có sự tương quan với nhau hay không trước khi đi vào chạy
mô hình hồi quy.
Bảng: Kết quả phân tích tương quan lần 1
Correlations
X1tb
X1tb

Pearson Correlation


X2tb

X2tb

X3tb

X4tb

X5tb

Ytb

Pearson Correlation

X4tb

X5tb

Ytb

-.020

-.022

.419**

.304**

.475**


.785

.773

.000

.000

.000

180

180

180

180

180

180

-.020

1

.463**

-.122


-.054

-.012

.000

.102

.471

.869

1

Sig. (2-tailed)
N

X3tb

Sig. (2-tailed)

.785

N

180

180

180


180

180

180

-.022

.463**

1

-.026

-.002

-.004

Sig. (2-tailed)

.773

.000

.725

.973

.960


N

180

180

180

180

180

180

.419**

-.122

-.026

1

.413**

.643**

Sig. (2-tailed)

.000


.102

.725

.000

.000

N

180

180

180

180

180

180

.304**

-.054

-.002

.413**


1

.538**

Sig. (2-tailed)

.000

.471

.973

.000

N

180

180

180

180

180

180

.475**


-.012

-.004

.643**

.538**

1

Sig. (2-tailed)

.000

.869

.960

.000

.000

N

180

180

180


180

180

Pearson Correlation

Pearson Correlation

Pearson Correlation

Pearson Correlation

.000

180

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Thông qua kết quả phân tích tương quan lần 1, ta thấy, giá trị Sig giữa biến
X2tb, X3tb và Ytb lần lượt là 0,869 và 0,960 >> 0,05, nên tác giả tiến hành loại


biến X2tb, X3tb (vì cho thấy giữa 2 biến này không tương quan với nhau) và tiến
hành phân tích tương quan lần 2.
Bảng: Kết quả phân tích tương quan lần 2
Correlations
X1tb
X1tb


Pearson Correlation

X4tb

X4tb

X5tb

Ytb

Pearson Correlation

Ytb

.419**

.304**

.475**

.000

.000

.000

180

180


180

180

.419**

1

.413**

.643**

.000

.000

1

Sig. (2-tailed)
N

X5tb

Sig. (2-tailed)

.000

N

180


180

180

180

.304**

.413**

1

.538**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

N

180

180

180

180


.475**

.643**

.538**

1

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

N

180

180

180

Pearson Correlation

Pearson Correlation

.000


180

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Sau khi phân tích tương quan lần 2, ta thấy giá trị Sig giữa các biến độc lập còn
lại và biến phụ thuộc đạt giá trị nhỏ hơn 5%. Điều này đảm bảo cho việc đưa vào
phân tích hồi quy các biến.
3. Thống kê mô tả các biến hồi quy
Để thực hiện phân tích hồi quy nhằm khẳng định tín đúng đắn và phù hợp của
các giả thuyết và mô hình nghiên cứu, trước tiên cần tổng hợp giá trị trung bình
tương ứng các yếu tố của mô hình.
Bảng: Thống kê mô tả các biến hồi quy
ST
T
1
2

Yếu tố

Viết tắt

Yếu tố bản chất công việc và chế độ đãi ngộ
Yếu tố đào tạo và phát triển

X1
X4

Trung bình
3,5345

3,8100


3 Yếu tố môi trường tác nghiệp
X5
3,5801
4 Sự hài lòng về chính sách nhân sự
Y
3,8024
Nhận xét: Ta thấy, giá trị trung bình của hầu hết các biến đều xoay quanh giá trị
3,5 điều này cho thấy mức độ tương xứng của các biến với nhau. Biến độc lập có
giá trị trung bình lớn nhất là X4 (3,8100) chênh lệch so với biến phụ thuộc là +
0,0076 và biến độc lập có giá trị trung bình thấp nhất là X1, chênh lệch so với biến
phụ thuộc là -0,2679.
3. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình có R 2 = 0,536 và R2 hiệu
chỉnh = 0,525. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 53,6%, hay nói
một cách khác 53,6% sự biến thiên của yếu tố Sự hài lòng về chính sách nhân sự
(Y) được giải thích của 3 yếu tố: X1, X4, X5.
Bảng: Độ phù hợp của mô hình
Giá trị
ST
T

Chỉ tiêu

1

Tương quan


2
3

Phần dư
Tổng

R
R2
R2 hiệu chỉnh
0,732
0,536
0,528
Bảng: Phân tích phương sai
Tổng bình
phương
49,978
43,345
93,323

Bậc tự do
3
176
179

Trung bình
bình phương
16,659

F
67,64

4

Mức ý
nghĩa
0,000

0,246

Bảng phân tích phương sai cho thấy sig = 0,000 chứng tỏ rằng mô hình hồi quy
xây dựng là phù hợp với dữ liệu thu được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa
thống kê với mức ý nghĩa 5%.
4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Sử dụng kiểm định F trong phân tích phương sai với giá trị F = 67,644 để kiểm
định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình hồi quy nhằm xem xét biến Sự hài lòng
về chính sách nhân sự có quan hệ tuyến tính với các biến độc lập và với mức ý


nghĩa sig = 0,000 << 0,05, điều đó cho thấy sự phù hợp của mô hình. Mô hình hồi
quy đa biến thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định sự phù hợp cho việc đưa
ra các kết quả của quá trình nghiên cứu.
Sau cùng, hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tương quan chuỗi bậc nhất
cho thấy mô hình không vi phạm sử dụng phương pháp hồi quy bội vì giá trị d =
2,127 và chấp nhận giả thuyết không có sự tương quan chuỗi bậc nhất.
Tóm lại, mô hình hồi quy đa biến thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định
độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.
5. Kết quả chạy mô hình nghiên cứu
Bảng: Phân tích hồi quy
Standardized
Unstandardized Coefficients
Model

1

B

Std. Error

(Constant)

.131

.273

X1tb

.249

.071

X4tb

.443

X5tb

.308

Coefficients
Beta

t


Sig.
.481

.631

.201

3.515

.001

.061

.436

7.276

.000

.059

.297

5.191

.000

a. Dependent Variable: Ytb


Kết quả phân tích các hệ số hồi quy tuyến tính cho thấy giá trị Sig. tổng thể và
các biến độc lập: X1, X4, X5 điều này chứng tỏ các yếu tố này đều có ý nghĩa 95%
trong mô hình và đều có tác động đến Sự hài lòng về chính sách nhân sự.
Như vậy, phương trình hồi quy của mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các yếu
tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng về chính sách nhân sự là:
Y = 0,131 + 0,249*X1 + 0,443*X4 + 0,308*X5
Từ phương trình hồi quy cho thấy Sự hài lòng về chính sách nhân sự có quan hệ
tuyết tính đối với các yếu tố X1 và X4, X5.


Mức độ ảnh hưởng cao nhất đến Sự hài lòng về chính sách nhân sự đó là yếu tố
đào tạo và phát triển (X4 có hệ số b = 0,443, tác động cùng chiều), tiếp đến là yếu
tố môi trường tác nghiệp (X5 có b = 0,308, tác động cùng chiều) và cuối cùng là
yếu tố bản chất công việc và chế độ đãi ngộ (X1 có b = 0,249 tác động cùng chiều)
Sơ đồ: Mô hình hoàn chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến
Sự hài lòng về chính sách nhân sự.
Sự hài lòng về chính sách nhân sự

X5

X4

X1

Biến X1: yếu tố bản chất công việc và chế độ đãi ngộ
Biến X4: yếu tố đào tạo và phát triển
Biến X5: yếu tố môi trường tác nghiệp
Bảng: Tổng hợp xu hướng tác động của các nhân tố Sự hài lòng về chính sách
nhân sự (từ kết quả mô hình)
Các nhân tố


Yếu tố bản chất công
việc và chế độ đãi ngộ

Yếu tố đào tạo
Yếu tố môi
và phát triển trường tác nghiệp

Xu hướng tác
động đến Sự
hài lòng về

+

+

+

chính sách
nhân sự
Kết luận:
Y = 0,131 + 0,249*X1 + 0,443*X4 + 0,308*X5
Để cụ thể hóa, tác giả tách riêng từng yếu tố để phân tích, để thấy được ảnh
hưởng của từng yếu tố đến Sự hài lòng về chính sách nhân sự.


Trong các yếu tố tác động đến Sự hài lòng về chính sách nhân sự thì yếu tố đào
tạo và phát triển tác động nhiều nhất. Theo kết quả hồi quy ở trên, ta thấy, khi yếu
tố đào tạo và phát triển tốt hơn (tăng lên 1 đơn vị) thì Sự hài lòng về chính sách
nhân sự tăng lên 44,3%.

Tương tự, khi yếu tố môi trường tác nghiệp tăng lên 1 đơn vị thì Sự hài lòng về
chính sách nhân sự tăng lên 30,8%.
Và khi yếu tố bản chất công việc và chế độ đãi ngộ tăng lên 1 đơn vị thì Sự hài
lòng về chính sách nhân sự tăng lên 24,9%.
Như vậy, có thể thấy rằng, để gia tăng Sự hài lòng về chính sách nhân sự thì các
công ty cần phải gia tăng yếu tố đào tạo và phát triển, môi trường tác nghiệp, bản
chất công việc và chế độ đãi ngộ, lãnh đạo lên cao hơn.



×