Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích và đánh giá tình hình sử dụng đất tại tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ năm 2005 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG & TNTN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ðẤT ðAI
-
oOo-




ðỒNG VĂN AN



PHÂN TÍCH VÀ ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
ðẤT TẠI TỈNH KIÊN GIANG GIAI ðOẠN
TỪ NĂM 2005 ðẾN NAY



Luận văn tốt nghiệp
Ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI






Cần Thơ 11/2010


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ


KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ðẤT ðAI





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ ðẤT ðAI



Tên ñề tài:


PHÂN TÍCH VÀ ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
ðẤT TẠI TỈNH KIÊN GIANG GIAI ðOẠN
TỪ NĂM 2005 ðẾN NAY






Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths. Võ Ngọc Trân ðồng Văn An
Ths. Nguyễn Hữu Kiệt MSSV: 4074888
Lớp: QLðð K33A



Cần Thơ, 11/2010
i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện. Các số liệu và các
kết quả ñật ñược hoàn toàn trung thực.



Tên tác giả



ðồng Văn An






















ii
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA MÔI TRƯỜNG & TNTN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ðẤT ðAI



Xác nhận của Bộ môn Tài Nguyên ðất ðai về ñề tài:

“ PHÂN TÍCH VÀ ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ðẤT TẠI TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ðOẠN TỪ NĂM 2005 ðẾN NAY”

Do sinh viên: ðồng Văn An, Lớp Quản Lý ðất ðai K33 thuộc Bộ Môn
Tài Nguyên ðất ðai - Khoa Môi Trường Và Tài Nguyên Thiên Nhiên - Trường
ðại Học Cần Thơ thực hiện từ ngày: 01/08/2010 ñến ngày 30/11/2010.
Xác nhận của Bộ môn:........................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
ðánh giá: ...........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Cần Thơ, ngày tháng năm 2010

Trưởng Bộ Môn








iii
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG & TNTN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ðẤT ðAI




Xác nhận của Cán bộ hướng dẫn về ñề tài:

“ PHÂN TÍCH VÀ ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ðẤT TẠI TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ðOẠN TỪ NĂM 2005 ðẾN NAY”
Do sinh viên: ðồng Văn An, Lớp Quản Lý ðất ðai K33 thuộc Bộ Môn
Tài Nguyên ðất ðai - Khoa Môi Trường Và Tài Nguyên Thiên Nhiên - Trường
ðại Học Cần Thơ thực hiện từ ngày: 01/08/2010 ñến ngày 30/11/2010.
Ý kiến của Cán bộ hướng dẫn: ..................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................


Cần Thơ, ngày tháng năm 2010
Cán Bộ hướng dẫn






iv
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG & TNTN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ðẤT ðAI



Hội ñồng chấm báo cáo Luận văn tốt nghiệp chứng nhận chấp nhận Báo
Cáo với ñề tài:

“ PHÂN TÍCH VÀ ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ðẤT TẠI TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ðOẠN TỪ NĂM 2005 ðẾN NAY”
Do sinh viên: ðồng Văn An, Lớp Quản Lý ðất ðai K33 thuộc Bộ Môn
Tài Nguyên ðất ðai - Khoa Môi Trường Và Tài Nguyên Thiên Nhiên - Trường
ðại Học Cần Thơ thực hiện từ ngày: 01/08/2010 ñến ngày 30/11/2010.
Bài báo cáo ñã ñược hội ñồng ñánh giá
mức:……………………………….

Ý kiến hội ñồng: ................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................


Cần Thơ, ngày tháng năm 2010
Chủ Tịch Hội ðồng






v
TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: ðồng Văn An
Sinh ngày: 11/07/1988
Sinh viên lớp: Quản Lý ðất ðai Khoá 33
MSSV: 4074888
Quê quán: Ấp Phước Thạnh, Xã Mỹ Phước, Huyện Hòn ðất, Tỉnh Kiên Giang.
Họ tên cha: ðồng Văn Oanh
Họ tên mẹ: Trần Thị Hiếu
Tốt nghiệp Phổ Thông Trung Học năm 2006 tại Trường Trung Học Phổ Thông
Sóc Sơn

Vào trường ðại Học Cần Thơ năm 2007, sinh viên lớp Quản Lý ðất ðai Khóa
33
Bộ Môn Tài Nguyên ðất ðai - Khoa Môi Trường Và Tài Nguyên Thiên Nhiên -
Trường ðại Học Cần Thơ.
Tốt nghiệp Kỹ Sư ngành Quản Lý ðất ðai năm 2011.















vi
LỜI CẢM TẠ

Qua quãng thời gian ñược sống và học tập dưới mái nhà thứ hai thân thương của
cuộc ñời sinh viên, em ñã ñược quý thầy cô truyền ñạt những kiến thức chuyên
môn và những kinh nghiệm trong cuộc sống, ñó là hành trang giúp em vững
bước, tự tin hơn và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, anh chị trong bộ môn Tài Nguyên ðất
ðai ñã nhiệt tình giúp ñỡ cung cấp những kiến thức chuyên môn và ñã tận tình
dạy dỗ, giúp ñỡ, truyền ñạt kiến thức cho em trong thời gian qua học tập tại

trường.
ðặc biệt em xin kính lời cảm tạ:
Thầy Nguyễn Hữu Kiệt và Cô Võ Ngọc Trân, người ñã trực tiếp hướng dẫn và
ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn này.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành ñến các bạn Dương Trùng Dương, Nguyễn
Thanh Xuân ñã giúp ñỡ tôi lọc số liệu. Cùng tập thể lớp Quản Lý ðất ðai K33
ñã ñộng viên tôi, tạo niềm tin cho tôi trong suốt thời gian làm và viết bài.
Và cuối cùng con xin gởi lời tri ân sâu sắc ñến cha mẹ kính yêu ñã cho con có
ngày hôm nay, con vô cùng cảm kích sự ñộng viên cổ vũ của gia ñình, ñã tạo ý
chí cho con vươn lên trong cuộc sống và cả quá trình học tập. Kính dâng ñến
cha mẹ những thành quả mà mọi người ñã từng mong ñợi, hoài bão cho con ñến
ngày hôm nay.
Kính chúc quý thầy cô và các bạn lời chúc tốt ñẹp nhất.

vii
MỤC LỤC
Trang
TÓM LƯỢC vii
MỞ ðẦU xvi
Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1
1.1 VAI TRÒ CỦA ðẤT ðAI 1
1.1.1 Khái niệm về ñất ñai 1
1.1.2 Vai trò của ñất ñai trong sản xuất và ñời sống xã hội 1
1.1.3 Tổng quan tình hình sử dụng ñất ñai ở nước ta 2
1.2 CHẾ ðỘ SỞ HỮU, QUẢN LÝ ðẤT ðAI CỦA NHÀ
NƯỚC
3
1.2.1 ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước ñại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý
3

1.2.2 Nội dung quyền sở hữu toàn dân về ñất ñai và quản
lý nhà nước về ñất ñai
3
1.2.3 Thực hiên quyền ñại diện chủ sở hữu toàn dân về ñất
ñai và thống nhất quản lý về ñất ñai
4
1.2.4 Các chính sách hiện nay của nhà nước ñối với ñất ñai 4
1.3 BIẾN ðỘNG ðẤT ðAI, CÁC TRƯỜNG HỢP VÀ
NGUYÊN NHÂN CỦA BIẾN ðỘNG ðẤT ðAI
5
1.3.1 Các trường hợp biến ñộng ñất ñai 5
1.3.2 Nguyên nhân của biến ñộng ñất ñai 6
1.4 CÁC HOẠT ðỘNG LIÊN QUAN ðẾN BIẾN ðỘNG ðẤT
ðAI
6
1.4.1 Hoạt ñộng của nhà nước trong việc phân bố ñất ñai
vào mục ñích sử dụng ñất
6
a. Quy hoạch-kế hoạch hóa việc sử dụng ñất 6
b. Giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất 6
1.4.2 Hoạt ñộng của người dân trong việc thực hiện các 6
viii
quyền sử dụng ñất
a. Chuyển ñổi quyền sử dụng ñất 7
b. Chuyển nhượng quyền sử dụng ñất 7
c. Cho thuê quyền sử dụng ñất 7
d. Tặng cho quyền sử dụng ñất 7
e. Thừa kế quyền sử dụng ñất 7
f. Thế chấp quyền sử dụng ñất 7
g. Góp vốn bằng quyền sử dụng ñất 7

1.5 SỰ CẦN THIẾT PHẢI SỬA ðỔI CỦA LUẬT ðẤT ðAI
2003
8
1.6 PHÂN LOẠI MỤC ðÍCH SỬ DỤNG ðẤT 10
1.6.1 Nguyên nhân 10
1.6.2 Ý nghĩa 10
1.7 PHÂN LOẠI MỤC ðÍCH SỬ DỤNG ðẤT THEO LUẬT
ðẤT ðAI 1993
11
1.7.1 ðất nông nghiệp 11
1.7.2 ðất lâm nghiệp 11
1.7.3 ðất khu dân cư nông thôn 11
1.7.4 ðất ñô thị 11
1.7.5 ðất chuyên dùng 11
1.7.6 ðất chưa sử dụng 11
1.8 PHÂN LOẠI MỤC ðÍCH SỬ DỤNG ðẤT THEO LUẬT
ðẤT ðAI 2003
12
1.8.1 Nhóm ñất nông nghiệp bao gồm các loại ñất 12
1.8.2 Nhóm ñất phi nông nghiệp bao gồm các loại ñất 12
1.8.3 . Nhóm ñất chưa sử dụng bao gồm các loại ñất chưa
xác ñịnh mục ñích sử dụng
12
ix
1.9 ðẶC ðIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU 12
1.9.1 ðặc ñiểm tự nhiên 12
a. Vị trí ñịa lý 13
b. ðất ñai 13
1.9.2 ðặc ñiểm kinh tế-xã hội 13
a. Dân số 13

b. Kinh tế 14
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP – PHƯƠNG TIỆN 16
2.1 Phương tiện 16
2.1.1 ðịa ñiểm 16
2.1.2 Thời gian thực hiện 16
2.1.3 Tài liệu 16
2.2 Phương tiện 16
2.3 Mục tiêu 17
Chương 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 18
3.1 Tình hình sử dụng ñất tại tỉnh kiên giang trước ngày
26/07/2005
18
3.2 Khái quát tình hình sử dụng ñất ở tỉnh Kiên Giang sau ngày
26/07/2005
19
3.2.1 ðất nông nghiệp 20
a. ðất sản xuất nông nghiệp 21
b. ðất lâm nghiệp 23
c. ðất nuôi trồng thủy sản 23
d. ðất nông nghiệp khác 24
3.2.2 ðất phi nông nghiệp 24
a. ðất ở 25
x
b. ðất chuyên dùng 26
c. ðất tôn giáo, tín ngưỡng 29
d. ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa 29
e. ðất có mặt nước chuyên dùng 29
f. ðất phi nông nghiệp khác 29
3.2.3 ðất chưa sử dụng 29
3.3 So sánh tình hình sử dụng ñất 2000-2005 ở tỉnh Kiên Giang 30

3.4 ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2005 tới nay 33
3.4.1 Khái quát ñánh giá chung tình hình sử dụng ñất ở tỉnh
Kiên Giang từ năm 2005 tới nay
34
a. Khái quát tình hình sử dụng ñất ở tỉnh Kiên
Giang từ năm2005 tới nay
34
b. ðáng giá chung tình hình sử dụng ñất tại tỉnh
Kiên Giang
35
3.4.2 Phân tích và ñánh giá tình hình sử dụng của từng
nhóm ñất giai ñoạn từ năm 2005 ñến nay
35
a. Nhóm ñất nông nghiệp 35
b. Nhóm ñất phi nông nghiệp 36
c. Nhóm ñất chưa sử dụng 39
d. ðánh giá việc quy hoạch sử dụng ñất ñến ñời
sống kinh tế xã hội ở tỉnh Kiên Giang
41
3.4.3 Xu thế biến ñộng ñất ñai ở tỉnh Kiên Giang 43
a. ðất nông nghiệp 43
b. ðất phi nông nghiệp 43
c. ðất chưa sử dụng. 43
3.4.4 Một số nguyên nhân làm biến ñộng ñất ñai ở tỉnh
Kiên Giang
43
Chương 4 KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ 45
xi
4.1 Kết luận 45
4.1.1 ðất nông nghiệp tăng 45

4.1.2 ðất phi nông nghiệp tăng 45
4.1.3 ðất chưa sử dụng giảm 46
4.2 Kiến nghị. 46


























xii

DANH SÁCH BẢNG
















Bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.1
Thống kê diện tích sử dụng ñất của tỉnh Kiên Giang năm 2000

18
Bảng 3.2
Thống kê diện tích sử dụng ñất theo ñơn vị hành chính ở 13
huyện và thị xã

19
Bảng 3.3
Cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2005 của tỉnh Kiên Giang


20
Bảng 3.4
Cơ cấu ñất phi nông nghiệp năm 2005 của tỉnh Kiên Giang

24
Bảng 3.5
Bảng so sánh chi tiết diện tích các nhóm ñất năm 2000 và 2005
của Tỉnh

31
Bảng 3.6
Bảng so sánh chi tiết diện tích các nhóm ñất năm 2005 và 2010
của Tỉnh

33
Bảng 3.7
Thống kê diện tích sử dụng ñất tỉnh Kiên Giang năm 2010 theo
ñơn vị hành chính mới

40
xiii
BẢNG DANH SÁCH HÌNH

Hình Tên hình Trang
Hình 3.1 Biểu ñồ diện tích các loại ñất năm 2000 ở tỉnh Kiên Giang 19
Hình 3.2 Biểu ñồ diện tích các nhóm ñất năm 2005 ở tỉnh Kiên Giang 30
Hình 3.3 Biểu ñồ so sánh diện tích các loại ñất năm 2000 và 2005 tại tỉnh Kiên
Giang
32
Hình 3.4 Biểu ñồ so sánh diện tích ñất nông nghiệp qua các năm 36

Hình 3.5 Biểu ñồ so sánh diện tích phi nông nghiệp qua các năm 39
Hình 3.6 Biểu ñồ so sánh diện tích ñất chưa sử dụng qua các năm 40
Hình 3.7 Bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất của tỉnh Kiên Giang năm 2010



















xiv
TÓM LƯỢC

Tỉnh Kiên Giang trong những năm gần ñây luôn có sự chuyển biến tích cực trong sự
phát triển kinh tế, xã hội. Quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa cùng với sự chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển kinh tế thị trường là yếu tố giúp tỉnh
Kiên Giang hòa nhịp chung cho sự phát triển trong khu vực ðồng bằng sông Cửu
Long nói riêng và cả nước nói chung. Kiên Giang nằm trong khu vực thuộc vùng kinh

tế trọng ñiểm phía Nam, do ñó tình hình kinh tế - xã hội nói chung và tình hình sử
dụng ñất nói riêng có nhiều biến ñộng Kiên Giang nằm trong vùng ðồng bằng sông
Cửu Long, có ñặc thù riêng biệt là vừa có ñồng bằng, có núi, có biển và có ñảo, Tổng
diện tích tự nhiên là 6.346 km
2
, bằng 1,90% diện tích cả nước và 15,78% diện tích
vùng ðồng bằng Sông Cửu Long. Chiều dài lớn nhất theo hướng ðông Nam – Tây
Bắc khoảng 120 km, chiều rộng lớn nhất theo hướng ðông - ðông Tây khoảng 60 km.
Kiên Giang nằm trong khoảng toạ ñộ ñịa lý: Từ 101
0
30' ñến 105
0
32' kinh ñộ ñông và
từ 9
0
23' ñến 10
0
32' vĩ ñộ bắc.
Phía ðông Bắc giáp các tỉnh: An Giang, Cần Thơ và Hậu Giang.
Phía Nam giáp tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu.

Phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan nơi có hơn 200km bờ biển và các ñảo.
Phía Bắc giáp Campuchia với ñường biên giới dài 56,8 km
Phần ñất liền của Kiên Giang có chiều dài bờ biển hơn 200 km với hơn 100 cửa sông,
kênh rạch thoát nước ra biển. Ranh giới biển của Kiên Giang giáp với các nước
Campuchia, Thái lan và Malaixia. Năm 2005 thì tỉnh Kiên Giang có 13 ñơn vị hành
chính gồm: 1 thành phố Rạch Giá, 1 thị xã Hà Tiên và 11 huyện (huyện Kiên Lương,
Hòn ðất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Mịnh, Vĩnh
Thuận, Phú Quốc, Kiên Hải), trong ñó có 2 huyện ñảo: Phú Quốc và Kiên Hải với 140
hòn ñảo lớn nhỏ nằm xa ñất liền. Với tổng diện ñất tự nhiên của tỉnh là: 634.833,32 ha

trong ñó:
ðất nông nghiệp: 573.336,48 ha, chiếm 90,79% tổng diện tích tự nhiên.
ðất phi nông nghiệp 48.985,05 ha, chiếm 7,72% so với tổng diện tích ñất tự nhiên.
ðất chưa sử dụng: 9511,79 ha, chiếm 1,49% tổng diện tích ñất tự nhiên.
Dựa theo kết quả thống kê của sở tài nguyên và môi trường tỉnh Kiên Giang năm 2010
tỉnh Kiên Giang có 15 ñơn vị hành chính gồm: 1 thành phố Rạch Giá, 1 thị xã Hà Tiên
và 13 huyện (huyện Kiên Lương, Hòn ðất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò
Quao, An Biên, An Mịnh, Vĩnh Thuận, Phú Quốc, Kiên Hải, Giang Thành, U Minh
Thượng) và tổng diện tích ñất tự nhiên của tỉnh kiên giang là 634.852,67 ha tăng thêm
19,35 ha so với năm 2005, cụ thể là:
ðất nông nghiệp chiếm diện tích 576.591,11 ha tăng thêm 254,63 ha
ðất phi nông nghiệp là 52.849,81 ha tăng thêm 3.864,76 ha
ðất chưa sử dụng là 5.411,75ha giảm 4.100,04 ha
xv
Sự biến ñộng ñất ñai ở tỉnh Kiên Giang trong những năm gần ñây là do quy hoạch-kế
hoạch sử dụng ñất của nhà nước và do nhu cầu chuyển ñổi, chuyển nhượng quyền sử
dụng ñất, chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất của người dân.































xvi
MỞ ðẦU

ðất ñai là nguồn tài tài nguyên vô cùng quí giá của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, là tư
liệu sản xuất, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các
khu dân cư, là nền móng ñể xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội và cũng cố an
ninh quốc phòng.
ðất ñai là bộ phận không thể tách rời với lãnh thổ của mỗi quốc gia, không thể có
quốc gia nào mà không có lãnh thổ. Tôn trọng ñộc lập chủ quyền quốc gia trước hết
phải hiện tôn trọng lãnh thổ quốc gia.
Thực tế ta thấy ñất ñai có vai trò hết sức quan trọng, chính vì vậy, các cuộc cách mạng
trong lịch sử ñều lấy ñất ñai là ñối tượng coi ñó là nhiệm vụ cần giải quyết cấp bách.
Ngày nay, vẫn ñề sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai trên thế giới nói chung, ở Việt

Nam nói riêng là vấn ñề ñang ñược quan tâm rất nhiều qua trong thời gian qua nguồn
tài nguyên này ngày một suy thoái. Nước ta trong những năm gần ñây dân số gia tăng,
kinh tế phát triển, mức sống của người dân càng ñược nâng cao do ñó nhu cầu về ñất
ñai cũng tăng theo với các mục ñích sử dụng ñất khác nhau ñã tạo ra áp lực rất lớn
cho ñất ñai, mặt khác với sự biến ñổi khí hậu toàn cầu làm cho nước biển dâng cao,
Nước ta là một trong mười nước chịu ảnh hưởng lớn nhất từ hiện tượng này. Vì thế,
nhà nước ta với tư cách là ñại diện chủ sở hữu về ñất ñai cần phải tiến hành việc thống
nhất quản lý ñất ñai trên phạm vi cả nước bằng hệ thống các quy ñịnh, các nội dung
quản lý nhà nước về ñất ñai ñể bảo ñảm cho việc khai thác sử dụng ñất ñai ngày càng
có hiệu quả.
Phân loại mục ñích sử dụng ñất là một trong những nội dung quản lý ñất ñai của nhà
nước nhằm xác lập một cơ chế phân bố ñất ñai vào các mục ñích sử dụng hợp lý làm
cơ sở cho quy hoạch-kế hoạch hóa việc sử dụng các loại ñất trong lãnh thổ mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Cửu Long - phía Tây Nam của Tổ
quốc: phía Bắc giáp Vương quốc Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Cà Mau và Bạc
Liêu; phía ðông và ðông Nam giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu
Giang; phía Tây giáp Vịnh Thái Lan. Với vị trí ñịa lý của Kiên Giang có tiềm năng
lớn cho phát triển kinh tế - xã hội tổng hợp, là cửa ngõ hướng ra biển Tây của tỉnh
cũng như của vùng ñồng bằng sông Cửu Long, có ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển
kinh tế biển, ñảo và giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế với các ngành mũi
nhọn như du lịch, thương mại, dịch vụ công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản…
Với những tiềm năng thuận lợi Tỉnh Kiên Giang trong những năm qua ñã không
ngừng phấn ñấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội theo yêu cầu nhiệm
vụ mà Nghị quyết ðại hội VIII và Kế hoạch 5 năm (2006-2010) ñề ra. Những năm
qua, nền kinh tế của tỉnh vẫn duy trì ñược khả năng tăng trưởng cao, năm 2008 ñạt
12,6%, ước bình quân 5 năm ñạt 11,6%, tăng hơn giai ñọan trước 0,5%, Việc phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội rất ñược chú trọng. Sau ngày 26
tháng 07 năm 2005 thì thị Xã Rạch Giá ñược công nhận là thành phố Rạch Giá, ñược
xem là trọng tâm của tỉnh Kiên Giang. Việc sử dụng ñất diễn biến rất mạnh mẽ, luôn

trong tình trạng biến ñộng thay ñổi hiện trạng, nên ñề tài “ Phân tích và ñánh giá tình
xvii
hình sử dụng ñất tại tỉnh Kiên Giang giai ñoạn từ năm 2005 ñến nay” ñược thực hiện
ñể nắm bắt một cách cơ bản tình hình sử dụng ñất và tình hình biến ñộng ñất ñai trong
giai ñoạn này.


1
Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Vai trò của ñất ñai

1.1.1 Khái niệm về ñất ñai
Có rất nhiều ñịnh nghĩa về ñất ñai. ðất ñai thường ñược ñịnh nghĩa như là: “ Một thực
thể tự nhiên dưới ñặc tính không gian và ñịa hình” và thường ñược kết hợp với một
giá trị kinh tế ñược diễn tả dưới dạng giá ñất/ha khi chuyển quyền sử dụng. Nói rộng
hơn, trên quan ñiểm tổng hợp và tổng thể thì cũng bao gồm luôn cả tài nguyên sinh
vật và kinh tế xã hội của một thực thể tự nhiên.
“Hiện nay ở Việt Nam chưa có ñịnh nghĩa chuẩn mặt pháp lý về ñất ñai”
Theo cách hiểu thông thường thì ñất ñai là phần nổi của ñịa cầu mà trên ñó con người
và vạn vật ñi lại, sinh sống. Tuy nhiên, dựa trên các quy ñịnh của pháp luật hiện hành,
ta có thể hiểu thuật ngữ ñất ñai như sau:
ðất ñai là nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng…
ðất ñai là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia (không thể có quốc gia mà
không có lãnh thổ).
ðất ñai là loại tài sản ñặc biệt-bất ñộng sản-tức là loại tài sản không thể di dời ñược
(Lê Quang Trí, 2001).
1.1.2. Vai trò của ñất ñai trong sản xuất và ñời sống xã hội
ðất ñai giữ vị trí ñặc biệt và có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng và là ñiệu kiện

chung ñối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân, các hoạt ñộng
của con người... ðất ñai là một trong những nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia, là
ñiều kiện cho sự sống của ñộng vật, thực vật và con người trên trái ñất. ðất ñai là ñiều
kiện vật chất ñể con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài
người (Lê Quang Trí, 2001).
Theo giáo trình Luật ñất ñai của ðại Học Quốc Gia Hà Nội (1998) thì ñất có vai trò
trong sản xuất và xã hội như sau:
ðất là tư liệu sản xuất chính không thể thay thế ñược của một số ngành sản xuất như
nông nghiệp, lâm nghiệp. Lịch sử phát triển triển nông, lâm nghiệp của loài người
cũng là lịch sử khai thác và bảo vệ ñất ñai ngày càng có hiệu quả.
ðất ñai còn là nguyên liệu của một số ngành sản xuất như làm gạch, ngói, ñồ gốm, xi
măng…
ðất ñai là ñiểm ñặt máy móc, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng tạo chổ ñứng cho công
nhân trong sản xuất công nghiệp. Mac ñã khái quát vai trò kinh tế của ñất ñai: “ðất là
mẹ, sức lao ñộng là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”
ðối với ñời sống, ñất là nơi trên ñó con người xây dựng nhà cửa, các công trình văn
hóa, là nơi phân bố các ngành kinh tế quốc dân, các khu dân cư…ðất ñai còn là cơ sở
phát triển các hệ sinh thái, là yếu tố hàng ñầu của môi trường sống, là nơi di trì sự
sống của con người và sinh vật.

2
Dưới góc ñộ chính trị-pháp lý, ñất ñai là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ
quốc gia gắn liền với chủ quyền quốc gia. Tôn trọng chủ quyền quốc gia trước hết tôn
trọng lãnh thổ quốc gia. Vì vậy ñất ñai ñược coi là dấu hiệu cơ bản nhất của một quốc
gia, một dân tộc, một cộng ñồng.
Rõ ràng, ñất ñai có vai trò hết sức quan trọng, là tư liệu sản xuất chính, là ñiều kiện
của lao ñộng, là bộ phận của lãnh thổ quốc gia. Chính vì vậy, trong lịch sử ñất ñai là
ñối tượng tranh chấp, của các cuộc chiến tranh tham vọng về lãnh thổ.
Nhà nước và nhân dân ta ñã bền bỉ tiến hành các cuộc kháng chiến chống xâm lược
của kẻ thù ñể bảo vệ từng tấc ñất thiêng liêng của tổ quốc. Ngay sau khi cách mạng

tháng tám thành công, nhà nước ta ban hành nhiều sắc lệnh, ñạo luật ñể quản lý ñất
ñai, hạn chế sự bóc lột của thực dân, ñế quốc ñối với nhân ta. Ngay cả cuộc kháng
chiến chống thực dân pháp chưa hoàn thành, Quốc Hội Nước Việt Nam dân Chủ Cộng
Hòa ñã ban hành “Luật cải cách ruộng ñất” ngày 04/12/1953 nhằm từng bước xóa bỏ
sự bóc lột của thực dân, phong kiến do quyền chiếm hữu ñất ñai mang lại. Từ 6 hình
thức sở hữu ñất ñai là: Sở hữu của thực dân pháp, sở hữu của bọn quan lại quý tộc
phong kiến, sở hữu của bọn ñịa chủ, sở hữu của tầng lớp phú nông, sở hữu của tầng
lớp tư sản và sở hữu nhỏ của người nông dân, nhà nước chỉ thừa nhận hai hình thức sở
hữu chủ yếu: sở hữu nhà nước và sở hữu ruộng ñất của người nông dân. Nhà nước ñã
tịch thu ñồn ñiền của các ông chủ pháp, thu hồi hàng triệu hecta ñất của ñịa chủ,
cường hào cho dân nghèo, lần ñầu tiên trong lịch sử Việt Nam thực hiện khẩu hiệu
“Người cày có ruộng” mang lại niềm tin cho hàng triệu người Việt Nam.
Giữ vai trò quan trọng như vậy nhưng ñất ñai chỉ có thể phát huy hết vai trò vốn có
của nó dưới sự tác ñộng tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại ñất
ñai không phát triển huy ñược khả năng sinh lợi của nó khi con người tác ñộng vào nó
một cách thờ ơ, sử dụng một cách tùy tiện, chỉ khai thác mà không thực hiên việc bảo
vệ, cải tạo ñất (Bùi Quang Nhơn, 2001). Bởi vậy, việc sử dụng ñất ñai có hiệu quả về
mặt kinh tế, xã hội, môi trường và bảo vệ nguồn tài nguyên ñất ñai bền vững là cần
thiết và quan trọng. ðó là nhiệm vụ của toàn xã hội, trước hết ñó là nhiệm vụ của nhà
nước xã hội chủ nghĩa, chỉ có nhà nước mới có ñủ ñiều và khả năng quản lý thống
nhất ñất ñai (Lê Quang Trí, 2001).
1.1.3. Tổng quan tình hình sử dụng ñất ñai ở nước ta
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên 32.898.733 ha ñược sử dụng như sau:
Trong ñó:
ðất nông nghiệp: 8.267.822 ha chiếm 25,13%
ðất lâm nghiệp: 11.520.527 ha chiếm 35,02%
ðất chuyên dùng: 1.335.872 ha chiếm 4,06%
ðất ở: 446.740 ha chiếm 1,36%
ðất chưa sử dụng: 11.327.772 ha chiếm 34,43%.
Về diện tích tự nhiên nước ta có quy mô trung bình xếp thứ 59 trong tổng số trên 200

nước của thế giới, nhưng dân số ñứng hàng thứ 13 trên thế giới nên bình quân diện
tích ñất tự nhiên trên ñầu người chỉ bằng 1/7 mức bình quân của thế giới.

3
ðất ñai là loại tài nguyên không tái tạo ñược và nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế
của Việt Nam. Do dân số ñông bình quân ñất nông nghiệp trên ñầu người chỉ có
1.071m
2
, với 80% dân số sống ở nông thôn nên bình quân ñất nông nghiệp trên một
lao ñộng nông nghiệp chỉ có 3.446m
2
.
Sử dụng ñất ñai một cách khoa học, hợp lý là nhiệm vụ mang tính cấp bách và lâu dài
của nước ta. Trong thực tế, một thời gian dài việc sử dụng ñất ñai khoa học hợp lý chủ
yếu hướng vào ñất nông nghiệp và từng thời kỳ ñược thực hiện một cách phiếm diện.
Chỉ có thời kỳ chỉ hướng vào việc mở rộng ñất canh tác với mục tiêu tự túc lương
thực theo lãnh thổ hành chính bằng mọi giá, ñôi khi trọng tâm hướng vào ñổi mới cơ
cấu diện tích gieo trồng với mục tiêu hiệu quả kinh tế….Trong khi ñó sử dụng hợp lý
ñất ñai là vấn ñề phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về
thực chất ñây là vấn ñề liên quan ñến toàn bộ nền kinh tế quốc dân (Huỳnh Thị Út,
2001.).
1.2. Chế ñộ sở hữu, quản lý của nhà nước
1.2.1. ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước ñại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý
ðiều 17 hiến pháp năm 1992 quy ñịnh: “ðất ñai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài
nguyên trong lòng ñất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục ñịa và vùng trời mà pháp luật
quy ñịnh là của nhà nước, ñều thuộc sở hữu toàn dân”.
ðiều 5 của luật ñất ñai 2003 quy ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước ñại
diện chủ sở hữu”.
Như vậy, ở nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, ñất ñai thuộc sở hữu

toàn dân do nhà nước ñại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
1.2.2. Nội dung quyền sở hữu toàn dân về ñất ñai và quản lý nhà nước về ñất ñai
Theo quy ñịnh tại các ñiều 5 và 6 luật ñất ñai năm 2003, trong việc thực hiện quyền
ñại diện chủ sở hữu nhà nước và thống nhất nhà nước về quản lý về ñất ñai, nhà nước
có các quyền:
Quyền ñịnh ñoạt ñối với ñất ñai.
Quyền sử dụng ñất ñai.
Quyền chiếm hữu ñất ñai.
Quyền ñiều tiết các nguồn lợi từ ñất ñai.
Quyền quản lý ñất ñai.
Bên cạnh các quyền nhà nước có các nghĩa vụ sau ñây:
Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng ñất ñai và tổ chức thực hiện các
văn bản ñó;
Xác ñịnh ñịa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ ñịa giới hành chính, lập bản ñồ
hành chính.
Khảo sát, ñánh giá, ño ñạc, phân hạng ñất, lập bản ñồ ñịa giới hành chính, bản ñồ hiện
trạng sử dụng ñất và bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất.

4
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai.
Quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất ñai, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất.
ðăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất.
Thống kê, kiểm kê ñất ñai.
Quản lý tài chính về ñất ñai.
Quản lý và phát triển triển thị trường nhà ñất trong thị trường bất ñộng sản.
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất ñai.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh của pháp luật về ñất ñai và xử lý vi
phạm pháp luật về ñất ñai.
Giải quyết tranh chấp về ñất ñai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc

quản lý và sử dụng ñất ñai.
Quản lý các hoạt ñộng dịch vụ công về ñất ñai.
1.2.3. Thực hiên quyền ñại diện chủ sở hữu toàn dân về ñất ñai và thống nhất quản lý
về ñất ñai
Với tư cách là ñại diện chủ sở hữu toàn dân về ñất ñai, nhà nước thực hiện quyền ñối
với ñất ñai thông qua hệ thống cơ quan nhà nước. Nhà nước quy ñịnh cụ thể nhiệm vụ
quyền hạn của cơ quan nhà nước như quốc hội, chính phủ, hội ñồng nhân dân, ủy ban
nhân dân các cấp trong việc quản lý ñất ñai trong phạm vi cả nước cũng như tại ñịa
phương.
Cụ thể như sau:
Quốc hội ban hành pháp lệnh về ñất ñai, quyết ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
của cả nước, thực hiện quyền giám sát tối cao ñối với việc quản lý và sử dụng ñất ñai
trong phạm vi cả nước.
Chính phủ quyết ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của Tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai vào mục ñích quốc phòng an ninh,
thống nhất quản lý nhà nước về ñất ñai trong phạm vi cả nước.
Bộ tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm trước chính phủ trong việc quản lý nhà
nước về ñất ñai.
Hội ñồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật về ñất ñai
tại ñịa phương.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện ñại diện chủ sở hữu về ñất ñai và quản lý Nhà
Nước về ñất ñai tại ñịa phương theo thẩm quyền quy ñịnh tại luật này (ðiều 7 luật ñất
ñai 2003).
1.2.4. Các chính sách hiện nay của nhà nước ñối với ñất ñai
Các chính sách hiện nay của nhà nước ñối với ñất ñai thể hiện những nội dung chủ
yếu sau:

5
ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý bằng pháp luật và quy
hoạch. Các tổ chức, hộ gia ñình và cá nhân ñược nhà nước giao quyền sử dụng ñất

hoặc nhà nước cho thuê ñất.
Nhà nước có chính sách ưu tiên ñặc biệt ñối với việc sử dụng ñất nông-lâm nghiệp
nhằm ñảm bảo an toàn lương thực và bảo vệ môi trường sinh thái.
Nhà nước có chính sách hợp lý ñể giải quyết nhà ở cho mọi người ñồng thời kiểm soát
ñược quá trình ñô thị hóa.
Hộ gia ñình và cá nhân ñược nhà nước giao ñất nông-lâm nghiệp, ñất làm muối, ñất
ñai ở ñể sử dụng ổn ñịnh lâu dài, người sử dụng ñất ñược hưởng 5 quyền: chuyển ñổi,
chuyển nhượng, thừa kế, thuế chấp, cho thuê theo quy ñịnh của pháp luật. ðiều 106
luật ñất ñai 2003, nhà nước mở rộng tối ña quyền của người sử dụng ñất như: quyền
chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
ñất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng ñất, quyền ñược bồi
thường khi nhà nước thu hồi ñất.
Nhà nước quản lý ñất ñai bằng bản ñồ ñịa chính có tọa ñộ và hồ sơ ñăng kí ñất ñai,
mỗi chủ sử dụng ñất ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.
Việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất chỉ ñược thực
hiện khi ñã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược duyệt.
Tùy theo mục ñích sử dụng ñất và ñối tượng sử dụng ñất nhà nước quy ñịnh hạn mức
diện tích sử dụng ñất và thời hạn sử dụng ñất cho phù hợp.
Nhà nước ñịnh giá ñất ñể tính thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao ñất
hoặc cho thuê ñất, tính giá trị tài sản khi giao ñất và bồi thường thiệt hại về ñất khi thu
hồi ñất.
Nguồn thu từ ñất bao gồm: Thuế sử dụng ñất, thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thuế
chuyển mục ñích sử dụng ñất, thuế khi sử dụng quá hạn mức diện tích, tiền sử dụng
ñất khi ñược sử dụng ñất, tiền thuê ñất, lệ phí ñịa chính.
Nhà nước khuyến khích khai hoang ñể mở rộng diện tích sử dụng ñất, sử dụng triệt ñể
ñất bãi bồi, ñất mặt nước, ñất trống, ñồi trọc.
Sử dụng ñất phải ñi ñôi với việc bảo vệ, cải tạo, bồi bổ ñất (Lê Tấn Lợi, 1999).
1.3. Biến ñộng ñất ñai, các trường hợp và nguyên nhân của biến ñộng ñất ñai
1.3.1. Các trường hợp biến ñộng ñất ñai
ðược nhà nước giao ñất, cho thuê ñất.

Nhà nước thu hồi, mất ñất do thiên tai.
Trường hợp ñất bồi, ñất cồn.
Thay ñổi mục ñích sử dụng ñất, thời hạn sử dụng ñất, hình thức sử dụng ñất.
Chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp hoặc chia tách quyền sử dụng
ñất.
1.3.2. Nguyên nhân của biến ñộng ñất ñai

6
Do nhà nước: Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất ñối với các tổ chức hộ gia
ñình, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy hoạch và kế hoạch phát triển triển
kinh tế-xã hội của ñất nước.
Do người sử dụng ñất: Nhu cầu chuyển nhượng, chuyển ñổi, cho thuê, thừa kế, thế
chấp theo quy ñịnh của pháp luật về các quyền của người sử dụng ñất.
Do tự nhiên gây ra: Do thiên tai (bảo, lũ, lụt, xói mòn, sụp, lỡ….) hay do ñất bồi.
Do cấp lại, ñổi mới giấy chứng nhận Quyền sử dụng ñất do mất giấy, thay ñổi tên chủ
hộ (Sổ ñịa chính Kiên Giang, 2010).
1.4. Các hoạt ñộng liên quan tới biến ñộng ñất ñai
1.4.1. Hoạt ñộng của nhà nước trong việc phân bố ñất ñai vào mục ñích sử dụng ñất
a. Quy hoạch-kế hoạch hóa việc sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất nhằm mục ñích sắp xếp lại việc sử dụng ñất có trật tự, khoa
học trên nguyên tắc ñất ñai sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao.
Kế hoạch sử dụng ñất là kế hoạch thực hiện quy hoạch sử dụng ñất nhằm ñáp ứng nhu
cầu ñất ñai ñể thực hiện nhiệm vụ phát triển triển kinh tế xã hội của các ngành, tổ
chức, hộ gia ñình, cá nhân trên từng ñịa phương và của toàn lãnh thổ.
Sự thay ñổi diện tích sử dụng ñất theo quy hoạch là do quy hoạch sử dụng ñất là sự
tính toán, phân bổ việc sử dụng ñất ñai cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí không
gian, là việc khoanh ñịnh hoặc ñiều chỉnh việc khoanh ñịnh các loại ñất cho phù hợp
với từng giai ñoạn phát triển triển kinh tế xã hội của từng ñia phương và trong phạm
vi cả nước.
b. Giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất

Công tác giao ñất, cho thuê ñất là công tác ñưa quy hoạch-kế hoạch sử dụng ñất vào
thực tế cuộc sống.
Khi thực hiện quy hoạch sẽ xảy ra những vùng ñất sử dụng không phù hợp với quy
hoạch nên nhất thiết phải làm công tác thu hồi phần ñất sử dụng không phù hợp với
quy hoạch-kế hoạch sử dụng ñất ñể giao phần ñất này cho tổ chức hộ gia ñình và cá
nhân sử dụng theo mục ñích mà quy hoạch-kế hoạch sử dụng ñất ñã khoanh ñịnh.
Nếu chỉ có quy hoạch sử dụng ñất mà không có kế hoạch sử dụng ñất thì quy hoạch ñó
không ñược thực hiện và có thể dẫn tới phá vỡ quy hoạch. Nếu có quy hoạch-kế hoạch
sử dụng ñất mà không có công tác giao ñất, cho thuê ñất thì quy hoạch-kế hoạch sử
dụng ñất chỉ trên giấy tờ mà thôi. Nếu chỉ làm công tác giao ñất, cho thuê ñất mà
không làm công tác thu hồi ñất thì không thể nào thực hiện ñược việc giao ñất, cho
thuê ñất. Tại ñiều 32 của luật ñất ñai 2003 quy ñịnh: Việc quyết ñịnh giao ñất cho thuê
ñất ñối với ñất ñang có người sử dụng cho người khác chỉ ñược thực hiện sau khi có
quyết ñịnh thu hồi ñất ñó (Bùi Quang Nhơn, 2001).
1.4.2. Hoạt ñộng của người dân trong việc thực hiện các quyền sử dụng ñất
c. Chuyển ñổi quyền sử dụng ñất
Chuyển ñổi quyền sử dụng ñất là trường hợp những người ñược nhà nước giao ñất ñể
sử dụng thỏa thuận ñổi cho nhau ñất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp và ñất ở do nhu cầu

×