Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số kinh nghiệm giảng dạy bài Chương trình địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 44 trang )

Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
A. MỞ ĐẦU ………………………………………………………………….
02
I.Đặt vấn đề……………………………………………………………………
02
1. Thực trạng của vấn đề…………………………………………………….
02
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới…………………………………...
10
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài………………………………………........
10
II.Phương pháp tiến hành..................................................................................
10
1. Cở sở lí luận và thực tiễn…………………………………………………
10
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp....................................
12
B. NỘI DUNG : ...............................................................................................
13
I. Mục tiêu..........................................................................................................
13
II. Mơ tả giải pháp của đề tài:...........................................................................
13
1.Thuyết minh tính mới...................................................................................
13
1.1. Kinh nghiệm chuẩn bị kiến thức cho tiết học .........................................
13


1.2. Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp bài Chương trình
địa phương...........................................................................................................
14
1.3. Kiến thức cơ bản trong các bài dạy Chương trình địa phương................
17
1.4. Kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa..............................................
38
1.5. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh thuyết trình, trình bày vấn đề trước
lớp......................................................................................................................
39
2. Khả năng áp dụng.........................................................................................
39
3. Lợi ích kinh tế- xã hội...................................................................................
40
C. KẾT LUẬN :
I. Kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp.......................................................
41
II. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp.....................
41
III. Đề xuất, kiến nghị.........................................................................................
41
* Tài liệu tham khảo.............................................................................................
44

huongdanvn.com

Trang 1

Người thực hiện: Trần Thò Trà My



Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

ĐỀ TÀI:
MỘT VÀI KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY BÀI “CHƯƠNG TRÌNH
ĐỊA PHƯƠNG” (PHẦN VĂN VÀ TẬP LÀM VĂN)
A. MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề:
1 Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết:
1.1. Cơ sở:
Trong chương trình Ngữ văn có nhiều tiết dạy Chương trình địa phương như:
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Tiết 70:
Tiết 70:
Tiết 31:
Tiết 42:
Chương trình địa Chương trình địa
Chương trình địa
Chương trình địa
phương phần Tiếng phương phần Tiếng phương phần Tiếng phương phần Văn.
Việt.
Việt.
Việt.
Tiết 7:
Tiết 74:
Tiết 52:
Tiết 63:

Chương trình địa Chương trình địa
Chương trình địa
Chương trình địa
phương phần Văn.
phương phần Văn phương phần Văn.
phương phần Tiếng
và phần Tập làm
Việt.
văn.
Tiết 87:
Tiết133-134 :
Tiết 92:
Tiết 102:
Chương trình địa Chương trình địa Chương trình địa Hướng dẫn chuẩn
phương phần Tiếng phương phần Văn phương phần Tập bị cho Chương trình
Việt.
và phần Tập làm làm văn.
địa phương phần
văn.
Tập làm văn( làm ở
Tiết 139-140:
Tiết 137-138 :
Tiết 121:
nhà).
Chương trình địa Chương trình địa Chương trình địa Tiết 133:
phương.
phương phần Tiếng phương phần Văn
Chương trình địa
Việt.
phương phần Tiếng

Việt
Tiết 137:
Tiết 143:
Chương trình địa
Chương trình địa
phương phần Tiếng phương phần Tập
Việt.
làm văn.
Như vậy học sinh học bài Chương trình địa phương 121 tiết trong đó phần Văn và Tập làm
văn tổng cộng là 12 tiết: lớp 6 là 3 tiết ( tiết 71,139,140), lớp 7 là 3 tiết (74,133,134) lớp 8 là
3 tiết( 52, 92,121) lớp 9 là 3 tiết (tiết 42, tiết 102,143). Nội dung kiến thức của các tiết học đi
từ thấp đến cao, sát với các dạng văn bản mà các em đã học trong chương trình( lớp 6 học
truyện dân gian, lớp 7 học ca dao - dân ca, lớp 8 là Thơ mới - văn học hiện đại 1930-1945,
lớp 9 văn học hiện đại giai đoạn (1945-1975). Và phần Tập làm văn cũng tương tự, các tiết
học cũng được sắp xếp từ thấp đến cao, thực hành các kiến thức các em đã học trong chương
trình: văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh. Cụ thể:
* Lớp 6:
Tiết 71:
- Hãy tìm hiểu xem q hương nơi mình đang sống có các thể loại truyện dân gian đã
học khơng? Nếu có hãy ghi chép lại và nắm chắc nội dung của một vài truyện thể hiện rõ
màu sắc địa phương nhất.
- Những truyện dân gian của địa phương em có gì giống và khác với các truyện dân
gian đã học.
huongdanvn.com

Trang 2

Người thực hiện: Trần Thò Trà My



Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

- Ngồi truyện dân gian địa phương em còn có các sinh hoạt văn hóa dân gian nào độc
đáo.
- Tập kể lại một truyện dân gian hay giới thiệu một trò chơi dân gian địa phương mà
em u thích.
Tiết 139- 140:
- Tìm hiểu xem q hương em có những danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử nào?
Nếu có hãy ghi chép lại và nắm chắc nội dung của các di tích lịch sử và các danh lam thắng
cảnh đó.
- Tìm hiểu vấn đề về mơi trường và việc bảo vệ gìn giữ mơi trường ở q hương em.
- Tập giới thiệu bằng miệng văn bản đã sưu tầm hay viết thành bài văn miêu tả cảnh đẹp
các di tích lịch sử hay danh lam thắng cảnh của q hương em?
* Lớp 7:
Tiết 74: Sưu tầm ca dao, dân ca tục ngữ lưu hành ở địa phương mình (Sự vật, di tích,
thắng cảnh, danh nhân, sự tích, từ ngữ…. )
Tiết 133-134: Tổng kết đánh giá bài tập sưu tầm ca dao, tục ngữ dân ca địa phương.
* Lớp 8:
Tiết 52: Lập bảng thống kê danh sách các nhà văn nhà thơ ở thành phố, tỉnh nơi em đang
sống( chỉ thống kê các tác giả có sáng tác trước năm 1975)
Tiết 92: Chương trình địa phương phần Tập làm văn.
Giới thiệu di tích, thắng cảnh địa phương.
Tiết 121: Các văn bản nhật dụng đã học đề cập đến vấn đề gì? Tìm hiểu một vài khía cạnh
của một trong những vấn đề trên q hương hoặc nơi em đang sinh sống, trình bày vấn đề
tìm hiểu thành một trang.
* Lớp 9:
Tiết 42:
- Tìm đọc sách báo, tạp chí văn nghệ địa phương để nắm được những tác giả người
địa phương và những tác phẩm viết về địa phương (tỉnh, thành phố q em hay nơi em đang
sinh sống. )

- Bổ sung vào bảng thống kê tác giả văn học địa phương mà em đã lập ở lớp 8( bài 14)
những tác giả có sáng tác được cơng bố từ năm 1975 đến nay.
- Sưu tầm một số tác phẩm hay (thuộc bất kì thể loại nào) viết về địa phương mình (kể
cả tác phẩm của những tác giả khơng phải là người địa phương)
- Viết một bài văn ngắn giới thiệu và nêu cảm nghĩ của em về một trong những tác
phẩm viết về địa phương mình mà em sưu tầm được hoặc viết một bài văn hay một bài thơ
về địa phương mình.
Tiết 102 Hướng dẫn chuẩn bị cho Chương trình địa phương phần Tập làm văn (làm ở
nhà).
Tiết 143: Chương trình địa phương phần Tập làm văn nghiên cứu về hai sự việc, hiện
tượng mang tính phổ biến ở địa phương hiện nay: an tồn giao thơng, vệ sinh mơi trường
Các nội dung trong bài Chương trình địa phương góp phần nâng cao kiến thức, hiểu biết
về q hương cho học sinh, từ đó hình thành cho các em tình cảm u mến, tự hào về q
hương của mình. Mặt khác từ những liên hệ thực tế rất gần gũi, tạo được hứng thú mới cho
HS học mơn Ngữ văn, một mơn học mà do xu hướng phát triển của xã hội ít được các em
đầu tư, quan tâm.
Tuy nhiên trong thực tế dạy học bài Chương trình địa phương mặc dù các giáo viên đã
nổ lực cố gắng kết hợp các phương pháp giảng dạy và kĩ thuật dạy học tích cực vào bài giảng
nhưng bên cạnh một số kết quả đã đạt được thì tiết học vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy
được hết tính tích cực và khơi dậy được hứng thú học tập của học sinh.

huongdanvn.com

Trang 3

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)


Vây ngun nhân nào đã dẫn đến những hạn chế trong tiết dạy? Ngun nhân nào đã làm
cho học sinh chưa thật sự hứng thú với tiết học?
1.2. Ngun nhân:
a. Về phía giáo viên:
* Thuận lợi:
- Mơn Ngữ văn là một mơn học chính, có nhiều tiết/tuần nhất trong các mơn học nên
giáo viên có nhiều thời gian tiếp xúc, gần gũi với học sinh để dặn dò, nhắc nhở và đơn đốc
các em thực hiện u cầu mà giáo viên giao, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc của các em
trong q trình thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác, giáo viên ln nhận được sự quan tâm chỉ đạo
của Ban giám hiệu nhà trường.
- Trong trường giáo viên bộ mơn Ngữ văn có số lượng khá nhiều nên có thể bàn bạc,
trao đổi các vấn đề còn khúc mắc và hỗ trợ lẫn nhau trong q trình dạy học.
* Khó khăn:
- Trong thực tế các bài Chương trình địa phương phần Văn trong sch gio khoa, sch
gio vin hướng dẫn chung cho tất cả các địa phương trên cả nước, khâu biên soạn có phần sơ
sài, đơn giản, chủ yếu đặt ra những vấn đề chung chung, khái qt. Bộ Giáo dục giao cho Sở
biên soạn nhưng Sở chưa có hội thảo để thơng nhất chương trình. Điều này sẽ có tác động
hai mặt: nó vừa là phần mở, phần chủ động, linh hoạt trong dạy và học, kích thích sự tìm tòi,
sáng tạo của thầy và trò nhưng đồng thời cũng dễ tạo tâm lí thả nổi, bng xi. Vì vậy nếu
giáo viên nào khơng có thời gian, tâm huyết với nghề để sưu tầm, tổng hợp, lựa chọn những
kiến thức tiêu biểu trọng tâm thì trong tiết học, người dạy và kể người học sẽ “bơi” trong đại
dương mênh mơng của kiến thức, thầy dạy, trò học sẽ gặp khó khăn, lúng túng, mơ hồ.
- Mặt khác trong q trình tự tìm tài liệu để lựa chọn kiến thức cho tiết dạy bài
Chương trình địa phương giáo viên cũng gặp khơng ít khó khăn vì cơ sở dạy học còn thiếu,
tài liệu tham khảo ở thư viện rất ít, các tài liệu viết về địa phương Bình Định rất hiếm, tài liệu
về huyện xã hầu như khơng có, chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho giáo viên.
- Thời lượng dành cho một tiết học khá hạn chế nên giáo viên chưa quan tâm đúng
mức đến mục dặn dò HS chuẩn bị cho bài học Chương trình địa phương.
- Nhà trường cũng khơng có đủ kinh phí để tổ chức thường xun những buổi ngoại
khóa, tham quan cho học sinh.

b. Về phía học sinh:
- Thực tế trong những năm gần đây cho thấy số lượng HS u thích mơn Ngữ văn
khơng còn nhiều. Học sinh bị lơi cuốn theo cơ chế thị trường, thời đại bùng nổ thơng tin nên
các em ít đầu tư vào học bộ mơn, các em ít có “độ lắng” để cảm thụ một ý văn, lời thơ vì vậy
để các em cảm thụ các tác phẩm văn chương hay, các áng văn bất hủ trong chương trình là
một điều khó khăn, mà còn tìm hiểu thêm văn học địa phương, quả là q sức với các em.
- Học sinh có thói quen thụ động, quen nghe, chép, ghi nhớ và tái hiện lại những gì giáo
viên nói, chưa có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá bài học. Chính vì vậy khi giáo viên
giao nhiệm vụ thì các em còn lúng túng trong việc giải quyết vấn đề.
- Khi chuẩn bị bài học học sinh còn bị lệ thuộc vào các tài liệu, sách văn mẫu khơng dám
thốt li những gì viết trong tài liệu dẫn đến hạn chế năng lực chủ động nghe, đọc, nói viết.
Học sinh chưa tự thân bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm của cá nhân trước tập thể, nếu phải
nói và viết các em sẽ cảm thấy khó khăn, nhiều khi kiểm tra câu hỏi có khác hơn trong vở
học là các em tỏ ra lúng túng và dễ bị lạc hướng. Trong khi đó kiến thức trong bài Chương
trình địa phương lại khơng có sẵn trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo bán trên thị
trường. Muốn có một bài nói, viết để trình bày trước tập thể theo đúng u cầu trong sách
giáo khoa thì học sinh phải tự tìm tòi, nghiên cứu. Đây là một khó khăn rất lớn đối với các
em.
- Vốn hiểu biết về đời sống xã hội của các em có nhiều hạn chế.
huongdanvn.com

Trang 4

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

- Là học sinh nơng thơn nên các em có rất ít thời gian và tài liệu để tham khảo, đầu tư cho
việc học, các em ít có điều kiện tham quan các vùng trong tỉnh.

1.3. Những hạn chế khi tiến hành dạy-học bài Chương trình địa phương:
Để dạy một tiết Chương trình địa phương sinh động, phát huy được tính chủ động, tích
cực, sáng tạo của học sinh thì tiết học phải đảm bảo các u cầu sau:
- Kiến thức của tiết học phải phong phú, đa dạng đúng nội dung sách chuẩn kiến thức kĩ
năng u cầu cho tiết học. Các tư liệu kiến thức học sinh sưu tầm phải sắp xếp theo một thứ
tự. Các bài trình bày trước tập thể lớp phải được học sinh chuẩn bị kĩ, bố cục phải đầy đủ ba
phần, giữa các phần phải có sự liên kết,...
- Hoạt động của thầy và trò phải nhòp nhàng. Không khí của lớp học phải sôi nổi. Học
sinh phát huy được tính chủ động, tích cực sáng tạo của bản thân.
Tuy nhiên, trong thực tế tiết dạy bài Chương trình địa phương trên lớp chưa đảm bảo
các u cầu trên, vẫn còn một số hạn chế nhất định. Cụ thể:
1.3.1. Phần chuẩn bị của giáo viên và học sinh còn sơ sài:
Để tiết dạy bài Chương trình địa phương đạt hiệu quả cao thì khâu chuẩn bị của giáo
viên và học sinh là rất quan trọng vì nội dung kiến thức khơng có trong sách giáo khoa và các
sách hướng dẫn cho giáo viên. Giáo viên và học sinh phải tự tìm tài liệu cho tiết dạy và học.
Muốn có được đầy đủ tài liệu phục vụ cho tiết dạy thì giáo viên và học sinh phải tự tìm tư
liệu trong một thời gian dài.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh chuẩn bị với một
thời gian ngắn, thường là chỉ dặn dò học sinh trong tiết học liền kề tiết Chương trình địa
phương, thời lượng để giáo viên hướng dẫn cho HS chỉ khoảng hai, ba phút nên khơng
hướng dẫn cụ thể, cũng có khi do thời gian dạy tiết trước bị “cháy giáo án” nên giáo viên
khơng có thời gian hướng dẫn mà chỉ dặn học sinh chung chung là “Các em về soạn bài
Chương trình địa phương để hơm sau học”, khơng chỉ cho học sinh chuẩn bị nội dung gì,
chuẩn bị như thế nào? Tìm tài liệu ở đâu? Khơng phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng đối
tượng học sinh trong lớp. Đồng thời trong tiết dạy trên lớp giáo viên cũng khơng kiểm tra kết
quả tìm hiểu của mỗi cá nhân, nhóm, tổ nên chưa tun dương, khuyến khích những em học
sinh chuẩn bị tốt và nhắc nhở những em khơng hồn thành nhiệm vụ giáo viên đã giao cho.
Ví dụ : Dạy tiết 70 bài Chương trình địa phương lớp 6, giáo viên chỉ hướng dẫn HS như
sau:
- Chuẩn bị cho bài: Ngữ văn địa phương.

+ Sưu tầm văn học địa phương.
+ Các hình thức nghệ thuật đặc trưng của địa phương.
mà khơng hướng dẫn các em cụ thể là sưu tầm văn học địa phương bao gồm những thể loại
nào? Các hình thức nghệ thuật đặc trưng của địa phương là nghệ thuật nào? Giáo viên khơng
cần liệt kê hết nhưng phải nêu cụ thể để các em tìm hiểu.
Dạy tiết 74 bài Chương trình địa phương lớp 7, một số giáo viên chỉ hướng dẫn HS
như sau:
- Chuẩn bị tiết 74 : “ Chương trình địa phương phần Văn – Tập làm văn”
+ Sưu tầm nhữmg câu ca dao, tục ngữ lưu truyền ở Bình Đinh
+ Tìm hiểu về nội dung và nghệ thuật cuả một số câu ca dao hay.
- Chưa hướng dẫn học sinh lập sổ tay sưu tầm ca dao, tục ngữ địa phương Bình Định,
nguồn sưu tầm, cách ghi chép, sắp xếp ca dao tục ngữ như thế nào là khoa học để khi cần tìm
hiểu thì dễ tra cứu. Chưa giới hạn học sinh thời gian tìm hiểu là bao lâu? Chưa nêu u cầu
kiểm tra đánh giá, xếp loại của giáo viên như thế nào về phần chuẩn bị của học sinh để các
em có động cơ sưu tầm tài liệu phục vụ cho tiết học.
Về phía học sinh: các em chỉ chuẩn bị sơ sài, chiếu lệ, chép lại trong sách giải, một số
em cũng bỏ cơng ra sưu tầm nhưng vì giáo viên khơng hướng dẫn cụ thể nên học sinh sưu
huongdanvn.com

Trang 5

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

tầm khơng đúng địa chỉ địa phương Bình Định. Có em khơng làm mà chỉ lên lớp mượn vở
chép lại của bạn, hoặc mượn bài của lớp học trước để đối phó với giáo viên nên hiệu quả của
tiết học khơng cao.
Ví dụ : Tiết 133-134, (Lớp 7): “Chương trình địa phương- phần Văn và phần Tập làm

văn”. Nội dung của tiết học này là tổng kết đánh giá bài tập sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ
địa phương của học sinh. Thời gian sưu tầm của các em là 15 tuần. Tuy nhiên kết quả sưu
tầm của các em chỉ được như sau:
* Bài sưu tầm của em Lê Thị Thoa, lớp 7A1, năm học 2007-2008:
1. Ai về Bình Định mà coi
Con gái Bình Định bỏ roi đi quyền.
2. Cơng đâu cơng uổng cơng thừa
Cơng đâu gánh nước tưới dừa Tam Quan.
3. Bình Định có núi Vọng Phu
Có Đầm Thị Nại, có Cù Lao Xanh.
4. Muốn ăn bánh ít lá gai
Có chồng Bình Định cho dài đường đi.
*Bài sưu tầm của em Nguyễn Gia Long, lớp 7A1, năm học 2010-2011:
1. Cơng cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngồi biển Đơng
Núi cao biển rộng mênh mơng
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
2. Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ơng bà bấy nhiêu.
3. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn,
Hỏi ai gây dựng nên non nước này.
4. Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Nhớ về q mẹ ruột đau chín chiều.
5. Chập chập thơi lại cheng cheng
Con gà trống thiếng để riêng cho thầy
Đơm xơi thì đơm cho đầy
Đơm lưng thì thánh nhà thầy mất thiêng.
6. Thân em như trái bần trơi,

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
7. Đường vơ xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
8. Cậu cai nón dấu lơng gà
Ngón tay đeo nhẫn mới là cậu cai
Ba năm được một chuyến sai
Áo ngán đi mượn, quần dài đi th.
9. Cây khơ chưa dễ mọc chồi
Bác mẹ chưa dễ ở đời với ta
Non xanh bao tuổi mà già
Bởi vì sương tuyết hóa ra bạc đầu.
Trong hai bài sưu tầm của học sinh trên ta thấy: Bài thứ nhất kết quả sưu tầm là q ít so
với u cầu của tiết học (mỗi học sinh phải tìm được ít nhất 20 câu) còn bài sưu tầm thứ hai
thì học sinh chỉ chép lại các câu ca dao có trong sách giáo khoa để đối phó với giáo viên.
Như vậy cả hai bài đều khơng đạt u cầu.
huongdanvn.com

Trang 6

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

- Học tiết 52 bài Chương trình địa phương lớp 8, học sinh chỉ chuẩn bị như sau:
Bài của Nhóm 1, lớp 8A2 năm học 2009-2010:
TT
Tên
Năm sinh-mất Bút danh
Q qn

Tác phẩm
858- Trần
-Nỗi nhớ.
Hưng Đạo,
-Thi nhân.
1
Nguyễn Thị Như Cẩm
Thức Thành
1938
Thành phố
Quy Nhơn
81 -Trần
-Mưa.
Bình Trọng, -Lối vào.
2
Võ Thị Đào
1953
Thi Trang
Thành phố
-Mơ
Quy Nhơn
Bùi Thị
-Đất nước và
Xn, thị trấn thơ.
Nguyễn
3
Nguyễn Vinh
1934
Bồng Sơn,
-Bão hạ.

Vinh
Hồi Nhơn,
-Chuyển vụ
Bình Định
Hồi Nhơn,
-Cảm tác.
4
Nguyễn Văn Sinh
1967
Nhất Sinh
Bình Định
-Tự lập.
-Hạnh phúc.
-Những ngày
thân ái
1926-2008 Phạm Hổ
`5 Phạm Hổ
An Nhơn.
-Ra khơi
-Đi xa
Bồng Sơn,
-Thân phiêu
Tăng Bạt
1806-1956
6
Tăng Bạt Hổ
Hồi Nhơn,
bạt
Hổ
Bình Định

Bài của Nhóm 3, lớp 8A1, năm học 2010-2011:
TT Tên

Năm sinh-mất

Bút danh

Q qn

1

Lê Cơng Đạo.

19211992

2

Hồ Thế Phất

1941

Phù Cát,
Bình Định

3

Mang Viên
Long

1944


An Nhơn

huongdanvn.com

Trang 7

Vương
Linh

Tuy Phước,
Bình Định.

Người thực hiện: Trần Thò Trà My

Tác phẩm
Phương Thanh (Thơ,
1944); Mai Phương
(Kịch thơ, 1945); Biến
đổi (thơ, 1959); Quy
Nhơn (thơ, 1962);
Thêm những niềm vui
(Thơ, 1965);
Chứng tích (1972)
- Hái mộng (1972)
- Cõi niềm u u (1974)
- Bước giữa chiêm bao
(1975)
-Trên đỉnh sa mù (tập
truyện, XB Nhị Hồng,

1969)
-Mùa thu trống trải (tập
truyện, NXB Nhị Hồng,
1970)
- Phố người (tập truyện,
NXB Đồ Bàn, 1971)


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

4

Lâm Thanh
Lang

5

Phan Ngọc
Hoan

19181998

Yến Lang

1920-1990

Chế Lan
Viên

An Nhơn,

Bình Định

Cam Lộ,
Quảng Trị

- Bóng giai nhân (thơ,
1940)
- Những ngọn đèn (thơ,
1957)
- Tơi đến tơi u (thơ,
1962)
- Lẵng hoa hồng (thơ,
1968)
- Cương lĩnh Mặt trận
Tổ quốc diễn ca (1956)
- Điêu tàn (1937)
- Gửi các anh (1954)
- Ánh sáng và phù sa
(1960)
- Hoa ngày thườngChim báo bão (1967)

Nhìn vào kết quả sưu tầm của HS ta thấy các em chuẩn bị rất sơ sài, kết quả rất ít và chưa
tìm được những tác giả tiêu biểu.
1.3.2. Tiết học trên lớp đơn điệu, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của học
sinh:
Các tiết dạy bài Chương trình địa phương chưa được quan tâm đúng mức, Ban Giám
hiệu, tổ trưởng và giáo viên khi dự giờ giáo viên trong trường thường tránh những tiết học
này và bản thân giáo viên giảng dạy cũng “ngại” khi có người dự giờ tiết Chương trình địa
phương nên giáo viên ít đầu tư, nghiên cứu nội dung bài dạy, chưa lựa chọn phương án tổ
chức lớp học tối ưu. Tiết học trên lớp đơn điệu, chỉ đơn thuần là giáo viên hỏi, học sinh trả

lời. Một vài em học sinh khá giỏi lên trình bày, các em học sinh còn lại trong lớp thì thụ
động chờ kết quả trình bày của bạn và lời tổng kết của thầy cơ giáo. Chính vì vậy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh chưa được phát huy đặc biệt là học sinh trung bình và
học sinh yếu. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực khơng được áp dụng, nếu có thì
chỉ là phương pháp thảo luận nhóm nên giáo viên chưa khơi dậy được hứng thú học tập của
học sinh đối với tiết học.
Ví dụ: Dạy Chương trình địa phương (phần Văn) , giáo viên thường tổ chức tiết dạy như
sau:
Lớp 6: Tiết 70
Hoạt động 1: GV u cầu HS nhắc lại các thể loại truyện dân gian.
Hoạt động 2: Kể về những truyện dân gian của địa phương đã sưu tầm.
Hoạt động 3: Tổng kết.
Lớp 7: Tiết133.
Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS báo cáo kết quả sưu tầm một số câu tục ngữ, ca dao, dân
ca theo chủ đề đã học:
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS trình bày kết qủa sưu tầm.
Lớp 8:Tiết 121
Hoạt động 1: Lập bảng thống kê các văn bản nhật dụng đã học?
Hoạt động 2: Trình bày những tài liệu ở địa phương đã sưu tầm về các vấn đề đã xác
định.
Hoạt động 3: Nhận xét.
Nhìn vào q trình tổ chức của tiết dạy ta thấy giáo viên tổ chức các hoạt động còn bám
sát các câu hỏi trong sách giáo khoa chưa có sự linh hoạt, chưa mạnh dạn áp dụng các
huongdanvn.com

Trang 8

Người thực hiện: Trần Thò Trà My



Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào tiết dạy nên chưa phát huy được tính chủ động,
tích cực sáng tạo của học sinh. Học sinh chưa thể hiện được là “Người làm chủ kiến thức”
của mình.
1.3.3. Kiến thức trong tiết học sơ sài, chưa phong phú:
So với các bài học khác, thì bài Chương trình địa phương ở sách giáo khoa cũng như
sách giáo viên, khâu biên soạn có phần khái qt, đơn giản hơn các dạng bài khác trong
chương trình. Hơn nữa về cách biên soạn sách giáo khoa Ngữ văn các nhà soạn sách đã rải
đều bài học Chương trình địa phương ở các lớp, với thời lượng từ 5- 6 tiết trên năm học.
Tài liệu tham khảo kiến thức về Văn học địa phương Bình Định khơng tập trung, mà nằm rải
rác ở những tài liệu, những bài báo của nhóm tác giả hoặc cá nhân. Hơn nữa, trên các tài
liệu, các báo và tạp chí địa phương nếu có đề cập thì cũng chỉ nói tới một vài khía cạnh nhỏ.
Trong khi đó Sở Giáo dục- Đào tạo Bình Định lại chưa biên soạn sách để làm tài liệu dạy
riêng cho bài Chương trình địa phương như các tỉnh thành khác trong nước. Chính vì vậy
giáo viên nào biết nhiều thì dạy nhiều, giáo viên nào biết ít thì dạy ít, thậm chí có giáo viên vì
hạn chế về kiến thức nên dạy khơng đảm bảo u cầu, gây ra nhiều cách hiểu khác nhau.
Ví dụ:
Dạy tiết 70 Chương trình địa phương Ngữ văn lớp 6: Khác với mảng ca dao dân ca khá
phong phú và có tài liệu để tham khảo, mảng truyện dân gian khó tìm kiếm hơn nên nhiều
giáo viên cũng chưa xác định được các truyện dân gian của địa phương Bình Định là gồm
những truyện nào vì vậy trong giáo án soạn chung chung còn trên lớp thì lướt qua, có khi
khơng dạy, HS có thể kể bất kì truyện nào cũng được có khi kể lại các truyện đã học trong
sách giáo khoa giáo viên cũng khơng góp ý sửa chữa.
Dạy tiết 121 Chương trình địa phương Ngữ văn lớp 8: Trình bày các vấn đề được đòa
phương quan tâm hiện nay. Kiến thức trong tiết học là những vấn đề nổi trội của địa phương
(mơi trường, dân số, an tồn giao thơng), vấn đề đó có liên quan đến nội dung của các văn
bản nhật dụng được học trong chương trình. Để dạy tốt tiết học này đòi hỏi giáo viên và học
sinh phải điều tra tìm kiếm thơng tin, đưa ra các số liệu chính xác để thuyết phục được
người nghe. Tuy nhiên trong thực tế do điều kiện khách quan và chủ quan nên giáo viên và

học sinh tìm được thơng tin rất ít vì vậy trình bày vấn đề chưa sâu sắc, chưa cụ thể còn
chung chung, những số liệu đưa ra đã cũ khơng còn phù hợp với tình hình hiện tại.
1.3.4. Kĩ năng thuyết trình, trình bày trước tập thể của học sinh còn nhiều hạn chế:
Phần thuyết trình, trình bày trước tập thể có một vai trò rất quan trọng trong tiết dạy
bài Chương trình địa phương . Vì nó đánh giá được kiến thức và kĩ năng của học sinh trong
tiết học: Kĩ năng sưu tầm tài liệu, kĩ năng tổng hợp kiến thức và viết bài, kĩ năng trình bày
trước tập thể. Một bài thuyết trình hay, hấp dẫn sẽ lơi cuốn được sự chú ý của học sinh trong
lớp học. Vì vậy hiệu quả của tiết học sẽ cao hơn. Học sinh có điều kiện để phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của mình. Tuy nhiên trong thực tế kĩ năng này của học sinh còn hạn
chế chỉ có những học sinh khá giỏi mới có thể thuyết trình, trình bày các vấn đề trước tập thể
còn học sinh trung bình và yếu thì thực hiện chưa tốt, có em khơng thực hiện được.
Ngun nhân dẫn đến thực trạng này một phần là do giáo viên. Thời lượng một tiết
học tương đối ngắn, sợ khơng đủ thời gian nên giáo viên thường gọi những học sinh khá giỏi
trình bày vấn đề còn các học sinh trung bình và yếu ít có điều kiện thể hiện nên chưa phát
huy được năng lực của bản thân. Về phiá học sinh thì các em học sinh khá giỏi chuẩn bị phần
ở nhà khá tốt, kĩ năng viết bài của các em cũng tốt hơn còn các em học sinh trung bình, yếu
ít có sự chuẩn bị đúng mức cho tiết học, kĩ năng viết bài của các em chưa tốt, viết lủng củng,
sơ sài có khi lạc đề chính vì vậy mà các em khơng thể trình bày tốt được.
1.3.5. Chưa tổ chức được các hoạt động ngoại khố văn học, tham quan,…
Những chuyến đi thực tế, được tận mắt nhìn, tận tai nghe và tận tay sờ các danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, tiếp xúc với các nhà thơ, nhà văn tiêu biểu của địa phương, các buổi
huongdanvn.com

Trang 9

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)


ngoại khóa văn học,…..sẽ rút ngắn được khoảng cách giữa cái trừu tượng, chung chung với
thực tế cuộc sống, giúp các em u mến, hứng thú với mơn học hơn. Tuy nhiên gia đình học
sinh hầu hết đều làm nơng nghiệp, còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, trong khi đó nhà
trường khơng có đủ điều kiện về tài chính và thời gian để tổ chức cho giáo viên và học sinh
thực hiện những buổi hoạt động ngoại khóa văn học.
Như vậy trong thực tế chất lượng giờ dạy bài Chương trình địa phương khơng cao, còn
nhiều hạn chế nhất định. Để khắc phục những tồn tại nêu trên đòi hỏi phải có những giải
pháp cụ thể.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
Giải pháp mới sẽ giúp cho giáo viên và học sinh có những định hướng đúng đắn trong
việc tổ chức các hoạt động dạy học bài Chương trình địa phương phần Văn và Tập làm văn:
* Giáo viên:
- Giáo viên định hướng được những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực sẽ áp
dụng trong tiết dạy.
- Định hướng nội dung kiến thức trong tiết dạy tiết dạy.
* Học sinh: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh nắm được những nội dung cần
phải tìm hiểu để chuẩn bị cho tiết học từ đó phát huy được tính chủ động, tích cực của các
em.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Các bài dạy Chương trình địa phương phần Văn và Tập làm văn phân mơn Ngữ văn
trung học cơ sở.
- Học sinh trường THCS Mỹ Lộc.
II. Phương pháp tiến hành:
1. Cơ sở lí luận và thực tế:
1.1. Cơ sở lí luận
“Văn học là nhân học” . Văn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát
triển tư duy của con người. Là một mơn học thuộc nhóm khoa học xã hội trong trường học,
mơn Ngữ văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học
sinh. Đồng thời cũng là mơn học thuộc nhóm cơng cụ, mơn Ngữ văn còn thể hiện rõ mối
quan hệ với các mơn học khác. Học tốt mơn Ngữ văn sẽ tác động tích cực tới các mơn học

khác và ngược lại, các mơn học khác cũng góp phần học tốt mơn Ngữ văn .
Xuất phát từ những căn cứ đó, mơn Ngữ văn có vai trò, vị trí đặc biệt trong việc thực
hiện mục tiêu chung của trường THCS: góp phần hình thành con người có trình độ học vấn
phổ thơng cơ sở, chuẩn bị cho các em hoặc ra đời, hoặc tiếp tục học lên ở bậc cao hơn .Đó là
những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết u thương, q trọng gia đình, bè bạn, có lòng
u nước, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như: lòng nhân ái, tinh thần tơn
trọng lẽ phải, sự cơng bằng, căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện
để có tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân-thiện-mĩ trong nghệ
thuật, trước hết là trong văn học như là một cơng cụ để tư duy và giao tiếp.
Chính vì vậy khi tiến hành Đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã đưa chương trình giáo dục địa phương vào giảng dạy đối với các mơn học Ngữ
văn, Lịch sử, Địa lí cấp THCS để góp phần nâng cao kiến thức, hiểu biết về lịch sử, văn hóa
q hương cho học sinh.
Đưa chương trình địa phương vào giảng dạy các khối lớp bậc THCS và THPT là chủ
trương đúng đắn khơng chỉ mang ý nghĩa giáo dục kiến thức đơn thuần mà từ những tiết học
đan xen nội dung lịch sử- địa lí-văn hóa của địa phương, học sinh khơng chỉ có điều kiện
hiểu sâu hơn, cụ thể hơn về mơn học mà còn có sự liên hệ thực tế gần gũi, tạo được hứng thú
đối với các mơn khoa học xã hội.

huongdanvn.com

Trang 10

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

Với mơn Ngữ văn, các tiết học chương trình đòa phương là cần thiết để giáo viên và
học sinh học tập, trao đổi những nội dung kiến thức văn hố, xã hội của đòa phương, liên

hệ thực tế trong môi trường sống của học sinh và giúp các em có hướng tìm tòi, học hỏi
sâu sắc hơn trong cuộc sống. Từ đó nhằm phát huy tính năng động tích cực, phát triển trí
thơng minh, lòng u thích đọc sách, báo và các tác phẩm viết về địa phương.
Trong thời đại ngày nay, thời đại bùng nổ cơng nghệ thơng tin, ngành Giáo dục đã có
những đổi mới về nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với u cầu của đất nước, người
giáo viên dạy văn khơng thể khơng tự học, tự trau dồi kiến thức, trao đổi kinh nghiệm giảng
dạy ở đồng nghiệp để nâng cao tay nghề và vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
nâng cao chất lượng giờ dạy góp phần đào tạo thế hệ trẻ có năng lực phục vụ cho cơng cuộc
đổi mới của đất nước.
1.2. Cơ sở thực tế:
Các bài dạy Chương trình địa phương trong sách giáo khoa Ngữ văn trung học cơ sở đã
gắn kết những kiến thức học sinh được học trong nhà trường với những vấn đề đang đặt ra
cho cộng đồng (dân tộc và nhân loại) cũng như cho mỗi địa phương.
Việc khai thác, bổ sung và phát huy vốn hiểu biết về văn hóa địa phương, làm phong phú
và sáng tỏ thêm chương trình chính khóa. Từ đó giúp học sinh hiểu biết và hòa nhập với mơi
trường mà mình đang sống, có ý thức tìm hiểu, góp phần giữ gìn và bảo vệ các giá trị văn
hóa của q hương. Đồng thời giáo dục lòng tự hào về q hương xứ sở của mình.
Tuy nhiên trong q trình giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp tơi thấy tiết dạy bài chương
trình địa phương có nhiều vấn đề nổi cộm cần phải giải quyết. Có thể nói, chương trình địa
phương dành cho phần Tiếng Việt khơng gặp nhiều trở ngại trong q trình tổ chức dạy và
học bởi vấn đề được đặt ra ở đây được gắn khá chặt chẽ với nội dung kiến thức trong chương
trình chính khóa. Chẳng hạn sửa lỗi chính tả mang tính địa phương(lớp 6,7), bước đầu so
sánh các từ ngữ địa phương (phương ngữ) với các từ ngữ tương đương trong ngơn ngữ tồn
dân (lớp 8,9). Còn chương trình địa phương phần Văn học và Tập làm văn gặp rất nhiều khó
khăn do thiếu tư liệu hỗ trợ và chưa đủ các điều kiện để tổ chức các hoạt động ngoại khóa
văn học.
Về chương trình địa phương mơn Ngữ văn, sách giáo khoa chỉ ghi ngắn gọn tên bài
học “Chương trình địa phương phần Văn, phần Tiếng việt hoặc phần Tập làm văn”. Còn
sách hướng dẫn giảng dạy khơng hướng dẫn giáo viên phải dạy như thế nào, hơn nữa khơng
có một tài liệu gì dành riêng cho giáo viên tham khảo. Như vậy trong tiết học ấy giáo viên

muốn dạy theo kiểu nào thì dạy, khơng có sự thống nhất, cụ thể dạy những gì. Tâm sự trao
đổi với nhiều đồng nghiệp, có người bảo rằng cho học sinh về tự tìm hiểu, sưu tầm, lên lớp
dạy theo gợi ý trong sách giáo khoa, giảng chung chung, hoặc giới thiệu vài tác giả rồi
chuyển sang dạy bài mới.
Bộ Giáo dục- Đào tạo đã có hướng dẫn thực hiện: “Phần Văn học địa phương nếu
chưa hoặc khơng có văn bản đáp ứng, có thể sử dụng cho hoạt động ngoại khóa, tham quan
q nhà văn hoặc gặp gỡ các văn nghệ sĩ địa phương, gặp gỡ Hội văn nghệ” ( Phân phối
chương trình THCS mơn Ngữ văn, phần thực hiện trang 34) và trong từng bài học cụ thể,
sách giáo khoa có phần hướng dẫn cho học sinh chuẩn bị ở nhà và hoạt động trên lớp, sách
giáo viên có định hướng cho giáo viên các bước thực hiện. Song chưa đủ để người giáo viên
làm chủ kiến thức và tình huống sư phạm.
Xuất phát từ những lí do trên mà tơi chọn đề tài: “Một số kinh nghiêm dạy bài
Chương trình địa phương (Phần Văn và Tập làm văn)”. Để thực hiện đề tài này tơi cùng
với nhóm giáo viên bộ mơn bàn bạc thống nhất nội dung đề tài. Trong thời gian nghiên cứu,
tơi được BGH nhà trường quan tâm giúp đỡ, được đồng nghiệp góp ý tham khảo. Bản thân
tơi nhận thấy đây là một đề tài rất thiết thực, áp dụng vào thực tế giảng dạy trong nhà trường
huongdanvn.com

Trang 11

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

nhằm làm cho tiết dạy bài “Chương trình địa phương” thêm sinh động, học sinh u thích
văn học địa phương hơn và trau dồi tốt hơn về kĩ năng sưu tầm, diễn đạt.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp :
2.1. Phương pháp tiến hành:
Đề tài được xây dựng theo:

- Thực trạng dạy và học bài Chương trình địa phương.
- Giáo trình về phương pháp dạy học mơn ngữ văn ở trường THPT.
- Sách chuẩn kiến thức và kĩ năng mơn văn THCS.
- Những u cầu đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học mơn Ngữ văn.
- Tích lũy kinh nghiêm của bản thân và đồng nghiệp trong những năm qua.
- Tổ chức chun đề, thao giảng để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc nhằm nâng cao
chất lượng học tập của HS.
2.2 Cơ sở và thời gian nghiên cứu:
2.2.1. Cơ sở:
- Dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, thực tế dạy học của bản thân trong nhiều
năm giảng dạy mơn Ngữ văn ở Trường THCS Mỹ Lộc.
- Kết quả các tiết dạy học bài Chương trình địa phương của bản thân và đồng nghiệp
trong trường.
- Cơ sở ban đầu phát hiện: Qua giảng dạy và tìm hiểu học sinh trong năm học 20072008, bản thân tơi phát hiện số lượng HS u thích các bài học Chương trình địa phương
khơng cao, cụ thể như sau:
Lớp
6
7
8
9
+

Sĩ số
144
158
162
170
634

Khơng thích


Bình thường

u thích

SL

TL

SL

TL

SL

TL

40
43
39
45
167

27.8
27.2
24.1
26.5
26.3

50

68
73
70
261

34.7
43.0
45.1
41.1
41.2

54
47
50
55
206

37.5
39.8
30.8
32.4
32.5

Xây dựng và kiểm chứng: Các tiết dạy bài Chương trình địa phương cùng thời điểm ở
tất cả các khối lớp trong 4 năm : 2007-2011.
2.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu:
- Nghiên cứu sản phẩm : Thực hiện và đối chiếu kết quả chất lượng tiết dạy bài Chương
trình địa phương các khối lớp 6,7,8,9 học sinh trường THCS Mỹ Lộc. trong 4 năm học:
2007-2008, 2008-2009, 2009-2010, 2010- 2011.


huongdanvn.com

Trang 12

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

B. NỘI DUNG
I. Mục tiêu:
Tên đề tài: “Một số kinh nghiệm dạy bài chương trình địa phương”(Phần Văn và
Tập làm văn)
- Phát hiện những hạn chế trong giờ dạy học bài “Chương trình địa phương” để khắc
phục.
- Đưa ra các giải pháp để áp dụng trong giờ dạy học.
- Cung cấp một số kiến thức về bài dạy chương trình địa phương phần Văn.
- Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS, kích thích HS học tập bộ mơn.
Thơng qua nghiên cứu chương trình giảng dạy các bài “Chương trình địa phương”, các tài
liệu tham khảo có liên quan đến đề tài, qua thực tế giảng dạy nhiều năm các bài “Chương
trình địa phương” bản thân tơi đã rút ra một số kinh nghiệm để tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc khi dạy bài “Chương trình địa phương”
II. Mơ tả giải pháp của đề tài:
1. Thuyết minh tính mới :
Từ trạng dạy học các bài Chương trình địa phương (Phần Văn và Tập làm văn) và cơ
sở lí luận và thực tế , chúng ta thấy rằng các tiết Chương trình địa phương (Phần Văn và Tập
làm văn) có một vai trò rất quan trọng trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh nhưng lại
tồn tại nhiều hạn chế. Sau đây là một số kinh nghiệm giúp chúng ta khắc phục những hạn chế
trên :
1.1. Kinh nghiệm chuẩn bị kiến thức cho tiết học

Đây là một khâu quan trọng trong q trình tổ chức dạy học bài Chương trình địa
phương. Vì kiến thức bài học khơng có sẵn nên khơng chuẩn bị thì khơng có nội dung kiến
thức để thực hiện tiết học. Chính vì vậy để có một tiết học đạt kết quả như mong muốn thì cả
học sinh và giáo viên đều phải chuẩn bị chu đáo.
* Về phía giáo viên: Khi nhận nhiệm vụ giảng dạy trong năm học mới giáo viên phải căn
cứ vào kế hoạch giảng dạy mà lập kế hoạch hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho tiết học
Chương trình địa phương cụ thể rõ ràng. Thời gian để học sinh chuẩn bị ít nhất là vài tuần
đối với những học sinh lớp 8,9 và hai hoặc ba tháng đối với học lớp 6,7. Và tùy theo từng
nội dung mà giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, nhóm hoặc tổ. Giáo viên
phải kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh theo từng giai đoạn để từ đó nhắc nhở, đơn đốc các
em thực hiện nhiệm vụ và điều chỉnh những sai sót của học sinh để tránh tình trạng mất thời
gian tìm hiểu nhưng lượng kiến thức thu được khơng đúng với u cầu bài học (lạc đề). Mặt
khác giáo viên phải cho cá nhân, nhóm, tổ thi đua với nhau để các em hăng hái, nhiệt tình
thực hiện nhiệm vụ. Trước khi tiến hành tiết học giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của
HS để xếp loại và tun dương những cá nhân, nhóm, tổ thực hiện tốt nhiệm vụ và phê bình
những cá nhân, nhóm, tổ thực hiện chưa tốt. Bên cạnh đó bản thân của giáo viên cũng phải
thường xun lập kế hoạch và tiến hành nghiên cứu tìm tòi đọc các báo Bình Định, Văn học
Tuổi trẻ, báo Người lao động,…ghi chép các bài báo viết giới thiệu các tác giả người Bình
Định, các bài thơ hay, các tác phẩm truyện, tùy bút, tranh ảnh về địa phương Bình Định…
làm tư liệu để dạy các tiết Chương trình địa phương phần Văn. Mỗi năm tích lũy một ít, rồi
tìm tòi bổ sung cho mình thêm vài tác giả, tác phẩm viết về Bình Định để nội dung phong
phú hơn.
Trước khi dạy học tiết Chương trình địa phương bản thân giáo viên phải chuẩn bị tranh
ảnh, bảng phụ,…để tổ chức tiết học hiệu quả.
* Ví dụ: - Dạy tiết 139,140 Chương trình Ngữ văn lớp 6: Giáo viên phải chuẩn bị những
tranh ảnh, tài liệu về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử của địa phương Bình Định để minh
họa cho nội dung miêu tả cảnh đẹp các di tích lòch sử hay danh lam thắng cảnh của quê
hương.
huongdanvn.com


Trang 13

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

- Dạy tiết 42: Chương trình Ngữ văn lớp 8 nếu khơng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
bài giảng thì giáo viên phải chuẩn bị ảnh của các nhà văn, nhà thơ tỉnh Bình Định, chuẩn bị
các bài thơ, câu đố có liên quan đên nội dung bài học.
Đồng thời giáo viên cũng phải hướng dẫn HS cụ thể, rõ ràng để các em chuẩn bị cho tiết
học chu đáo:
*Ví dụ:
- Để thực hiện tốt tiết 71 lớp 6, giáo viên có thể hướng dẫn HS chuẩn bị như sau:
+ Sưu tầm các thể loại truyện dân gian đã học (truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngơn, truyện
cười) mang màu sắc địa phương Bình Định. Ghi chép lại và nắm chắc nội dung của một vài
truyện thể hiện rõ màu sắc địa phương nhất.
+ So sánh những truyện dân gian của địa phương với các truyện dân gian đã học.
+ Tìm hiểu các hoạt động sinh hoạt văn hóa dân gian độc đáo của địa phương.
+Tập kể trước ở nhà một truyện dân gian hay giới thiệu một trò chơi dân gian địa
phương mà em u thích.
- Dạy tiết 133 lớp 7 giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị trước ở nhà như sau:
GV hướng dẫn học sinh lập sổ tay sưu tầm ca dao, tục ngữ địa phương Bình Định.
- u cầu HS sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ lưu truyền ở Bình Đinh theo các chủ đề:
+ Ca dao dân ca về gia đình.
+ Ca dao về tình anh em ruột thịt.
+ Ca dao về tình bạn.
+ Ca dao về tình u đơi lứa.
+ Những bài ca dao viết về q hương.
- Sau khi sưu tầm sắp xếp ca dao riêng, tục ngữ riêng và xếp theo thứ tự A,B,C.

- Nguồn sưu tầm:
+ Hỏi cha mẹ, người thân, người lớn tuổi ở địa phương.
+ Sách báo thư viện.
+ Tra mạng internet,…
- Tìm hiểu về nội dung và nghệ thuật cuả một số câu ca dao hay.
* Về phía học sinh: Học sinh phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho.
Bản thân mỗi HS phải có sổ tay riêng để ghi chép được những tư liệu cần phải sưu tầm. Sổ
tay này phải lưu giữ trong nhiều năm để tích lũy kiến thức và làm tài liệu học tập.
1.2. Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp bài Chương trình địa phương
Để tổ chức một tiết học sinh động, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học
sinh, rèn luyện cho các em các kĩ năng nghe, đọc, nói, viết và trình bày tốt một vấn đề trước
tập thể đòi hỏi giáo viên phải áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào bài
giảng. Tùy theo từng tiết dạy mà giáo viên có thể áp dụng các phương pháp và kĩ thuật như:
phương pháp dạy học theo góc, phương pháp dạy học theo dự án, kĩ thuật “Các mảnh ghép”,
kĩ thuật “khăn trải bàn”, ... để tạo khơng khí lớp học sơi nổi, các em có hứng thú với tiết học
và u thích văn học địa phương. Giáo viên nên ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc soạn
giảng các bài Chương trình địa phương để tạo tính sinh động cho bài giảng.
* Đối với các tiết Chương trình địa phương phần Văn:
Giáo viên áp dụng các phương pháp và kĩ thuật tích cực như: phương pháp dạy học theo
góc, phương pháp dạy học theo dự án, kĩ thuật “khăn trải bàn”,… vào giảng dạy sẽ phát huy
được tính tích cực chủ động của học sinh, giờ học sẽ sơi nổi, tạo hứng thú học tập cho các
em.
Ví dụ:

huongdanvn.com

Trang 14

Người thực hiện: Trần Thò Trà My



Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

- Dạy tiết 74, 133,134 Chương trình địa phương phần Văn lớp 7 giáo viên có thể áp
dụng phương pháp dạy học theo dự án. Cụ thể:
+ Tiết 74: Hướng dẫn HS xác định mục tiêu, nhiệm vụ phải làm, sản phẩm dự kiến, cách
triển khai hồn thành dự án, thời gian thực hiện và hồn thành. Giáo viên phân cơng cụ thể
nội dung cho từng nhóm học sinh.
+ Từ tiết 74 đến tiết 133 HS thực hiện dự án: thu thập thơng tin, xử lí thơng tin, trao đổi
với các thành viên khác, xin ý kiến của giáo viên.
+ Tiết 133-134: Xây dựng sản phẩm, trình bày sản phẩm và rút ra bài học kinh nghiệm
sau khi thực hiện theo dự án.
Nếu tổ chức lớp học theo hình thức này thì hiệu quả của tiết học sẽ cao hơn. Các thành viên
trong nhóm sẽ có trách nhiệm với cơng việc được giao và giáo viên cũng dễ dàng kiểm tra
đơn đốc, nhắc nhở các em hồn thành nhiệm vụ.
- Dạy tiết 52 Chương trình địa phương Ngữ văn lớp 8 giáo viên áp dụng phương pháp hợp
tác nhóm để các nhóm thi đua với nhau cho tiết học thêm sinh động:
Các hoạt động của tiết học có thể triển khai theo hướng sau:
I. Một số tác giả của địa phương Bình Định
II. Thi thuộc thơ (thơ của các nhà thơ Bình Định và thơ viết về Bình Định)
III. Nhận diện nhà thơ Bình Định qua thơ.
IV. Nhận diện các địa phương Bình Định qua thơ
V. Em là nhà văn, nhà thơ Bình Định
- Dạy tiết 42 Chương trình địa phương Ngữ văn lớp 9 giáo viên có thể áp dụng phương
pháp dạy học theo góc, thiết kế các hoạt động trong tiết dạy như sau:
* Góc quan sát:
Nhiệm vụ:
- Xem hình ảnh, con người và q hương Bình Định.
- Phát biểu cảm nghĩ sau khi xem đoạn băng.
* Góc tìm hiểu:

Nhiệm vụ:
- Lập danh sách các nhà thơ, nhà văn Bình Định có sáng tác được cơng bố từ năm
1975 đến nay.
- Nêu nhận xét, cảm nghĩ.
* Góc Đọc- phân tích:
Nhiệm vụ:
- Giới thiệu những câu thơ, bài văn tiêu biểu viết về phong cảnh thiên nhiên, con
người, sinh hoạt văn hóa, truyền thống lịch sử của q hương Bình Định.
- Chọn đọc và phân tích một tác phẩm văn, thơ hay mà em thích.
* Góc áp dụng:
Nhiệm vụ:
- Học sinh sáng tác và trình bày bài viết về Bình Định.
- Giao lưu giữa các nhóm.
Trong tiết học này học sinh được thực hiện tất cả các nhiệm vụ, các em được học sâu và
thoải mái, hứng thú với tiết học hơn.
* Đối với các tiết Chương trình địa phương phần Tập làm văn về danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử văn hóa:
- Giáo viên chia lớp thành 4 hoặc 6 nhóm, mỗi nhóm giao một đề tài phù hợp sau khi đã
thống nhất với sự lựa chọn của học sinh.
- Giáo viên lưu ý cho học sinh:
+ Xác định rõ danh lam, thắng cảnh- di tích lịch sử,… ở địa phương phạm vi xã huyện
có thể mở rộng cấp tỉnh nhưng khơng mở rộng đến vùng, miền khác.
huongdanvn.com

Trang 15

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)


+ Có thể có các trường hợp: danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử là một quần thể phong
phú, phức tạp đã được Bộ văn hóa xếp hạng hoặc danh lam thắng cảnh, di tích nổi tiếng trong
vùng, miền nhưng chưa được cơng nhận.
- Học sinh lựa chọn theo khả năng và sở thích của bản thân.
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu, điều tra đối tượng.
+ Đến tham quan trực tiếp 1 hoặc 2 lần. Quan sát kĩ về vị trí, phạm vi khn viên từ
bao qt đến cụ thể, từ ngồi vào trong.
+ Tìm hiểu di tích, cảnh quan bằng cách hỏi han, trò chuyện với những người trơng
coi ở đó để biết về lịch sử hình thành, tái tạo, phát triển lễ hội.
+ Tìm đọc sách, tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ có liên quan đến danh lam, di tích.
+ Soạn đề cương dàn ý chi tiết bài thuyết minh:
 Mở bài: Dẫn vào danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, vai trò của danh lam- di
tích đối với đối với đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân địa phương hoặc vùng miền.
 Thân bài: Có những cách sau, có thể:
 Theo trình tự khơng gian từ ngồi vào trong, từ địa lí đến lịch sử đến lễ hội,
phong tục.
 Theo trình tự thời gian q trình xây dựng, trùng tu, tơn tạo, phát triển. Tình
hình hiện nay và những vấn đề cần giải quyết (chống xuống cấp, đầu tư để thu hút
khách du lịch.)
 Kết hợp giữa kể, tả, biểu cảm, bình luận cần có những sự việc, số liệu chính
xác.
 Kết bài:
 Tình cảm của em đối với danh lam, thắng cảnh hoặc di tích,…
 Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân đối với các di tích, danh lam, thắng
cảnh,…
+ Tóm lại, khi giới thiệu danh lam, thắng cảnh- di tích lịch sử ở địa phương là trên cơ
sở người điạ phương có điều kiện thuận lợi tìm hiểu sâu, kĩ về danh lam- di tích ấy,
tập viết bài giới thiệu để củng cố kiến thức đã học và thêm hiểu biết, gắn bó, u mến
q hương mình.

- Giáo viên u cầu học sinh viết bài khoảng 400-500 chữ, khơng nên chọn đề tài phức
tạp, khơng được chép bài trên sách báo để thay thế cho sự làm việc tự lực của mình.
- Những việc làm trên dành thời gian để học sinh chuẩn bị trước từ 2 đến 3 tuần, giáo
viên thường xun kiểm tra, góp ý.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày bài viết:
+ Trên lớp, nếu bài 2 tiết thì dành 70 phút cho học sinh từng nhóm lên giới thiệu bài
viết của mình như một hướng dẫn viên du lịch.
+ Giáo viên và học sinh lắng nghe, bổ sung, nhận xét trong thời gian còn lại. Giáo
viên nhận xét chung nội dung và cách thức trình bày của từng nhóm, phần này giống
như tiết luyện nói.
+ Tổ chức tham quan ngay trong buổi học, tới di tích danh lam tiêu biểu của địa
phương. Ở đó có thể tổ chức học sinh trình bày bài viết của mình, giáo viên cùng với
học sinh đối chiếu ngay với thực tế để rút ra nhận xét.
+ Tùy khả năng và điều kiện thực tế để lựa chọn nhưng phải thiết thực, nhẹ nhàng và
hấp dẫn.
- Giáo viên hướng dẫn tổng kết: Học sinh tự nhận xét sau q trình chuẩn bị, sau khi
hồn thành văn bản, sau khi trình bày bài viết của mình em đã nhận thức thêm được gì về
thực tế q hương.
1.3. Kiến thức cơ bản trong các bài dạy Chương trình địa phương:

huongdanvn.com

Trang 16

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

Để tổ chức bài học Chương trình địa phương Ngữ văn sinh động thì đòi hỏi giáo viên

phải có một vốn kiến thức nhất định vì “ Có bột mới gột nên hồ”. Nếu khơng chuẩn bị kiến
thức thì Giáo viên khơng thể nào làm chủ được tiết dạy của mình, khơng tổng kết, nhận xét
được hoạt động của HS là đúng hay sai. Chính vì vậy trong từng bài dạy Chương trình địa
phương giáo viên phải thu thập, sưu tầm, tích lũy cho mình một vốn kiến thức nhất định.
Đây là những kiến thức cơ bản có liên quan đến nội dung của các bài học Chương trình địa
phương phần Văn và Tập làm văn THCS, giáo viên có thể lựa chọn các kiến thức phù hợp để
làm tư liệu soạn giảng. Cụ thể:
1.3. 1. Đối với các bài dạy Chương trình địa phương phần Văn:
a. Truyện dân gian Bình Định:
- Các thể loại truyện dân gian ở Bình Định: truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngơn, truyện
cười.
- Một số truyện dân gian Bình Định:
+ Trun truyền thuyết: Truyện truyền thuyết về Tà Kơn (Vĩnh Thạnh- Bình
Định), Truyền thuyết về cây đàn Aradon của người H’rê (Bình Định), chùm truyện truyền
thuyết về nhà Tây Sơn ( Ấn vàng và kiếm bạc, Chúa Xà Đàng và bầy ngựa rừng,…)
+ Truyện cổ tích: Truyện cổ tích về Hòn Vọng phu, truyện cổ tích Suối Tiên,
Chuyện chàng Lía,…
- Những điểm giống và khác của truyện dân gian của đòa phương Bình Định và các
truyện dân gian đã học.
+ Giống nhau: Có đầy đủ những đặc điểm của các thể loại truyện dân gian đã học.
+ Khác nhau: Mang màu sắc của địa phương Bình Định: xuất hiện các địa danh, các
nhân vật ở địa phương Bình Định.
- Ngoài truyện dân gian đòa phương em còn có các sinh hoạt văn hóa dân gian độc
đáo: hát bài chòi, hát tuồng, đấu võ, chèo Bá Trạo.
b. Ca dao, dân ca của địa phương Bình Định:
* Ca dao về q hương đất nước, con người:
- Ai về Tuy Phước ăn nem
Ghé qua Hưng Thạnh mà xem Tháp Chàm.
- An Nhơn có núi Mò O
Có chùa Thập Tháp có đò Trường Thi.

- Ai về Bình định mà coi
Con gái Bình Ðịnh cầm roi đi quyền.
- Bình Định nón Gò Găng

Bún Song thần An Thái
Lụa Đậu tư Nhơn Ngãi
Xồi Tượng chín Hưng Long
Mặc ai mơ táo ước hồng
Tình q em giữ một lòng trước sau.
- Bình Định có đá Vọng Phu
Có đầm Thị Nại có Cù lao Xanh
- Cầu Đơi mà tháp cũng Đơi
huongdanvn.com

Trang 17

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

Dễ chi nhân nghĩa mà rời được nhau.
- Cát Hanh đất hẹp chơng dày
Có đồi Núi Một chơn thây qn thù.
- Chiều chiều én liệng Trng Mây
Cảm thương chú Liá bị vây trong thành.
- Diêm Tiêu, Phủ Cũ anh hùng
Mồ chơn Mỹ- ngụy chất chồng non cao.
- Chợ Thành chợ Dã
Chợ Dinh bán chả

Chợ Huyện bán nem
Chợ gồm đồ gốm
Phú Hội đồ đan
Tiệm đường ghé chợ Cảnh Hàng
Mua thêm chiếc võng cho nàng ru con.
- Đi xa nhớ bánh tráng mè
Mùi q phảng phất dặm d hương đưa
- Hà Thanh nước mãi trong xanh
Đèo Son thắm mãi mối tình đơi ta
Sơng sâu cầu bắt đã qua
Nén hương bên tháp gọi là đền ơn.
- Gió cầu Tấn trưa chiều thổi mát
Đường Quy Nhơn mịn cát dễ đi
Phương Mai, Gành Ráng tương tri
Ngâm câu thủy tú, sơn kì thảnh thơi.
- Gò Bồi có nước mắm thơm
Ai đi cũng nhớ cá tơm Gò Bồi.
- Lụa Phú Phong nên dun chồng vợ
Nón Gò Găng khắp chợ mến thương
Áo hồng quần lụa vấn vương
Nghiêng nghiêng chiếc nón gió sương.
-Mảng vui Hương Thủy, Ngự Bình
Ai vơ Bình Định với mình thì vơ,
Chẳng lịch bằng chốn kinh đơ
Bình Định khơng đồng khơ cỏ cháy
Năm dòng sơng chảy
Sáu dãy non cao
Biển Đơng sóng vỗ dạt dào
Tháp kia làm bút ghi tiếng anh hào vào mây xanh.
- Muốn ăn đi xuống

huongdanvn.com

Trang 18

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

Muốn uống đi lên
Dạo khắp bốn bên
Chợ Thành, Chợ Giã
Chợ Dinh bán chả
Chợ Huyện bán nem.
- Ngó lên đất đỏ nhiều khoai
Ngó xuống Đồng Xồi nhiều mía nhiều tranh
Ngó về Đồng Cọ lúa xanh
Phú Điền, Phú Cốc, Mỹ Phong cau nhiều.
- Rượu ngon Trường Thế mê ly
Gặp nem Chợ Huyện bỏ đi sao đành.
- Về thăm Bình Định q tơi
Để ăn nếp mới nấu xơi nước dừa.
* Ca dao về tình cảm gia đình:
- Chồng chài, vợ lưới, con câu
Bà ngoại đi xúc, cháu dâu đi mò.
Dừa xanh Tuy Phước, Gò Bồi
Chài, lưới, câu, xúc, mò con cá Bống mủn ăn cùng nồi cơm niêu
- Cá nục gai bằng hai cá nục vọng
Vợ chồng nghĩa nặng, nhân ngãi tình thâm
Xa nhau mn dặm cũng tầm

Gặp nhau hớn hớ tay cầm lời trao.
-Em về dưới chợ Kỳ Sơn
Mua tơm mua cá đền ơn mẹ già.
- Mẹ ơi đừng đánh con đau
Để con đánh trống hát tuồng mẹ nghe.
* Ca dao về tình u đơi lứa:
- Anh về Bình Định thăm nhà
Tháng hai trở lại, tháng ba cưới nàng
Cưới nàng đơi nón Gò Găng
Xếp lãnh An Thái, một khăn trầu nguồn.
- Anh về Bình Định chi lâu
Bỏ em ở lại hái dâu một mình
Thương chi cho uổng cơng tình
Nẫu về xứ Nẫu bỏ mình bơ vơ.
- Anh về Đập Đá đưa đò
Trước đưa quan khách sau dò ý em.
- Anh về Đập Đá, Gò Găng
Bỏ em kéo vải sáng trăng một mình.
- Bốn mùa xn hạ thu đơng
huongdanvn.com

Trang 19

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

Thiếp ngồi dệt vải những trơng bóng chàng.
Dừa xanh trên bến Tam Quan

Dừa bao nhiêu trái dạ trơng chàng bấy nhiêu.
- Chàng đi đường đâu gặp khó khăn
Cũng sao ghé lại Gò Găng q mình
Vào đây em tặng nón chung tình
Hình chàng bóng thiếp in hình đơi ta.
- Cù lao xanh thương anh ở đảo
Sơng Hà Giao dạo khúc tâm tình.
Mong sao hai đứa tụi mình
Như mây với nắng bóng hình có nhau.
- Giếng sâu thăm thẳm
Con chim trên cao nó đỗ tăm tăm
Nghĩa nhơn anh tích để ngàn năm
Lẽ gì sớm viếng tối thăm dun chàng.
- Nước Lại Giang mênh mang mùa nắng
Dòng sơng Cơn lai láng mùa mưa
Đã cam tháng đợi năm chờ
Dun em đục chịu trong nhờ quản bao.
-Nước chảy xi con cá bi lội ngược
Nước chảy ngược con cá mược lội ngang
Thuyền em đậu bến Lại Giang
Sao thuyền anh lại ngược đàng Kim Sơn
Hay anh đem dạ giận hờn
Để cho em chịu cơ đơn một mình.
- Trời mưa ướt núi, ướt rừng
Ướt em, em chịu, xin đừng ướt anh.
- Tam Quan ngọt nước dừa xiêm
Cha từ, mẹ bỏ vẫn tìm theo anh.
* Những câu hát than thân:
-Cha mẹ muốn ăn cá thu
Gả con dưới biển mù mù tăm tăm

- Cầm chài mà vãi xuống đầm
Cá đâu khơng thấy chầm hâm hết ngày
Cầm chài mà vãi xa ghe
Cá khơng thấy cá lại hè kéo lên
Cầm chài mà vãi lỗ tre
Cá khơng thấy cá lại nghe rách chài
Cầm chài mà vãi xuống sơng
Cá đâu khơng thấy ngồi trơng hết ngày.
c. Các nhà văn, nhà thơ Bình Định:
huongdanvn.com

Trang 20

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

c1. Bảng thống kê danh sách các nhà văn nhà thơ Bình Định (các tác giả có sáng tác
trước năm 1975):
Năm sinh,
Họ tên
Bút danh Q qn
Tác phẩm
năm mất
Tác phẩm thơ của ơng:
- Thơ thơ (1938- tái bản 5 lần)
- Gửi hương cho gió (1945, 1967)
- Ngọn quốc kỳ (1945,1961)
- Hội nghị non sơng (1946)

Trảo
Phước
- Dưới sao vàng (1949)
Ngô
Nha,
1916Hòa, Tuy
- Sáng ( 1953)
Phước,
- Mẹ con ( 1954)
Xuân Diệu
Xuân
1985
Bình Định
- Ngơi sao (1955)
Diệu
- Riêng chung (1960)
- Mũi Cà Mau- Cầm tay (1962)
- Một khối hồng (1964)
- Hai đợt sóng (1967)
- Tơi giàu đơi mắt (1970)
Mộng Mai ngâm thảo: Gồm thơ và
từ.
-Tiên nghiêm Mộng Mai ngâm
thảo: 107 bài thơ
- Mộng Mai thi tồn: 36 bài thơ
- Mộng Mai từ lục: 59 bài từ
- Mộng Mai văn sao: gồm một số
Phước
Mộng
1845bài văn, biểu.

Lộc, Tuy
Đào Tấn
Về tuồng:
Mai
1907
Phước
- Tân Dã đồn.
- Đáng Khấu
- Tam Bảo Thái giám thủ Bửu.
- Tứ quốc lai vương
- Quần trân hiến thụy.
- Cổ thành
- Trầm Hương các
- Một tấm lòng (thơ, 1939)
Trường Tây Sơn,
- Mùa cổ điển (thơ, 1941)
Quách Tấn
1910
Bình Định
Xuân
- Nước non Bình Định…
- Bóng giai nhân (thơ, 1940)
- Gái Trữ La ( kịch thơ, 1940)
- Hướng điền căm thù (1955)
Lâm Thanh
An Nhơn- 1918- Những ngọn đèn (thơ, 1957)
Yến Lan
Bình Định 1998
- Tơi đến tơi u (thơ, 1962)
Lang

- Lẵng hoa hồng (thơ, 1968)
- Cương lĩnh Mặt trận Tổ quốc diễn
ca (1956)
- Điêu tàn (1937)
Cam Lộ,
- Gửi các anh (1954)
Phan Ngọc
Chế Lan Quảng Trị 1920- Ánh sáng và phù sa (1960)
(nhiều năm 1990
Hoan
Viên
- Hoa ngày thường- Chim báo bão
sống ở
huongdanvn.com

Trang 21

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

Bình Định)

Nguyễn
Trọng Trí

Hàn
Mặc Tử


Thừa
Thiên1912Huế
(nhiều năm 1940
sống ở
Bình Định)

Phạm Hổ

An Nhơn

19262008

(1967)
- Những bài thơ đánh giặc (1972)
- Đối thoại mới (1973)
- Hoa trước lăng Người (1976)
- Gái q (thơ, 1936)
- Hương thơm (thơ)
- Mật đắng ( thơ)
- Máu cuồng và hồn điên (thơ)
- Dun kì ngộ và quần Tiên hội
kịch thơ)…
- Những ngày thân ái (Thơ, 1957)
- Ra khơi (Thơ, 1960)
- Đi xa (Thơ, 1970)
- Những ơ cửa những ngả đường
(Thơ, 1976)
-Vườn xoan (Truyện ngắn, 1964);
- Chú bò tìm bạn (Thơ, 1970, tái bản
1996);


C2. Bảng thống kê danh sách các nhà văn nhà thơ Bình Định (các tác giả có sáng tác từ
năm 1975 đến nay):
Họ tên

Lệ Thu (1940)

Q
Trú qn
qn

Lương
Lộc,
Phước
Hưng,
Tuy
Phước

Nguyễn Văn Chương Phú
(1945)
Xun
Hà Tây

huongdanvn.com

Trang 22

Tác phẩm chính
Hội viên các Hội
đã xuất bản

Đã xuất bản 9 tập thơ: Hội viên Hội Nhà Văn
Xứ sở lồi chim yến Việt Nam
(1980); Niềm vui của Hội viên Hội Nhà báo
biển
(1983);
Thơm Việt Nam. Ngun
hương mái tóc (in chung Chủ tịch Hội VHNT
Lương
với Hồng Ngát, Mỹ Bình Định. Đại biểu
Lộc, Phước
Hạnh, 1983); Hương gửi Quốc hội khóa IX
Hưng, Tuy
lại (1990); Nguyện cầu (1992-1997)
Phước
(1991); Chân dung tình
u (1996); Tri kỉ
(2000); Khoảng trời
thương nhớ (2000); Mây
trắng (2005).
TP Quy
Thơ: Nơi ta có mặt Hội viên Hội Nhà Văn
Nhơn
(1985); Đêm huyền diệu Việt Nam
(1989); Viết giữa ngày
thường (1989); "Cỏ
biếc” (1991); "Đoản
khúc” (1995); "Lắng
nghe nhịp sống” (1996);
"Cõi người” (1999); và
"Lục bát u” (2003);

Đánh thức ban mai
(2006)Trường ca: Làng
(2003)

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

,Văn: Bơng mai đỏ thắm
(1988);
Hoa
mai
đỏ(2001); Cảm nhận dọc
hành
trình
(2003);
Chuyện làng văn (2005)
Hội viên Hội Nhà Văn
Việt Nam
Tác phẩm chính:- Trên
Thừa
Ngun là Phó Chủ
TP Quy
đồng bằng (thơ, 1967)
Lê Văn Ngăn (1945) Thiêntịch Hội VHNT Bình
Nhơn
- Vào một thời im bóng
Huế
Định. Hiện sống và

(thơ, 1974)….
viết tại thành phố Quy
Nhơn, Bình Định.
1. Rượu đắng (thơ, NXB Hội viên Hội Nhà Văn
Trẻ, 1991)
Việt Nam
2. Bích Khê, tinh hoa và
tinh huyết (Chân dung Ngun là Chủ tịch
văn học, NXB Hội Nhà Hội VHNT Bình Định
Văn, 1992)
3. Ngàn xưa (thơ, NXB Hiện phó Giám đốc Sở
thơng tin & truyền
Hội Nhà văn, 1998)
4. Văn hố dân gian thơng Bình Định
vùng Thành Hồng Đế
(in chung với Trần Thị
Nguyễn Thanh Mừng
Hồi ÂnQuy Nhơn Huyền Trang, NXB
(1960)
Khoa học XH- Hà Nội,
2004)
5. Khởi hành cùng 39
mùa xn (Trường ca,
NXB Qn đội Nhân
dân, 2005)
6. Truyện cổ H’re và
Truyện cổ Ka dong (in
chung với Đinh Xăng
Hiền, Sở VHTT Bình
Định, 1988)

Trần Thị Huyền
Phù Cát Quy Nhơn 1. Hàn Mặc Tử – Hương Hội viên Hội Nhà Văn
Trang (1964)
thơm và mật đắng (Chân Việt Nam
dung Văn học, 1991)
2. Nhạn thần cơ (Truyện
kí lịch sử, 1993)
3. Những đêm da trời
xanh (thơ, NXB Hội Nhà
văn, 1994)
4. Muối ngày qua (thơ,
NXB Hội Nhà văn,
2000)
5. Một lứa bên trời (tập
truyện ngắn, NXB Hội
Nhà văn, 2000).
huongdanvn.com

Trang 23

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

Mai Thìn (1965)

An
Nhơn


Văn Trọng Hùng

Hồi ÂnQuy Nhơn

Lê Bá Duy (1966)

Phước
Phước
Hiệp,
Hiệp, Tuy
Tuy
Phước
Phước

Hà Giao (1937)

Tây SơnQuy Nhơn

huongdanvn.com

Trang 24

Quy Nhơn

6. Huyền tích kinh xưa Văn hố dân gian vùng
thành Hồng Đế (in
chung
với
Nguyễn
Thanh Mừng, NXB

KHXH Hà Nội, 2004, tái
bản 2005)
7. Trong tĩnh lặng (thơ,
NXB Hội Nhà văn,
2005)
1. Cổ tích tình u (thơ,
Hội VHNT Đà Nẵng,
1990)
2. Hai mảnh u thương
(in chung với Quang
Hội viên Hội Văn học
Vĩnh
Khương,
thơ,
nghệ thuật Bình Định
1992)
Trưởng phòng văn
3. Đồng q (thơ, NXB
nghệ Đài PT TH Bình
Hội Nhà văn, 1999)
Định
4. Khúc sơn ca (NXB
Hội Nhà văn, 2005)
5. Lặng lẽ xanh (thơ,
NXB Hội Nhà văn,
2007)
1- Dạo khúc nhân tình Hội viên Hội Văn học
(thơ, NXB Hội Nhà văn, nghệ thuật Bình Định
1991)
Giám đốc Sở VH-TT

2- Bóng trúc (thơ, NXB &DL Bình Định
Văn học, 2001)
3- Đối ảnh (thơ, NXB
Hội Nhà văn, 2006)
1. Hạt Tình (tập thơ,
Nhà xuất bản Đà Nẵng,
2003)
2. Nhóm lửa (tập thơ,
Nhà xuất bản Hội Nhà
văn, 2005)
3. Thời gian nỗi nhớ
(tập thơ, NXB Văn nghệ, Hội viên Hội Văn học
2006)4. Như những cơn nghệ thuật Bình Định
mưa (Thơ, NXB Hội
Nhà văn, 2008)
5. Tình khuyết (Tập thơ
2 tác giả, NXB Văn
Nghệ, 2009)
6. Khoảng mỏng (tập
thơ, NXB Văn học,
2011)…
Giọt mưa (Tập thơ); Tấm Hội viên Hội VHNT

Người thực hiện: Trần Thò Trà My


Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài: “Chương trình đòa phương”(Phần Văn và Tập làm văn)

Võ Đức Thọ (1964)


Phù Cát Phù Cát

áo vỏ cây (Trường ca);
Bình Định.
Lá đầu sơng đang xanh
Hội viên Hội nhà báo
(Tập thơ); Ngơi sao rừng
Việt Nam. . .
dừa (Tập truyện kí)…
-Có những tháng ngày
(Tiểu
thuyết,
NXB
Thuận Hóa, 1998), Thế Hội viên Hội VHNT
kiếm cuối cùng (Tập Bình Định
truyện ngắn, NXB Thuận
Hóa, 2002)

1.3.2. Đối với các bài dạy Chương trình địa phương phần Tập làm văn:
a. Danh lam, thắng cảnh
* Bán đảo Phương Mai: Thuộc thành phố Qui Nhơn, cách thành phố 8km về phía Đơng
Bắc. Bán đảo Phương Mai rộng 300ha, có núi Phương Mai - nơi còn bảo tồn được hệ sinh
thái tương đối phong phú với nhiều loại động, thực vật q và nhiều cảnh đẹp. Phía Tây bán
đảo, cạnh núi Phương Mai là đầm Thị Nại. Đầm là mơi trường ni trồng các loại hải sản và
cũng là điểm tham quan du lịch.
* Bãi tắm Hồng Hậu: Nằm trong khu Gành Ráng, bãi tắm Hồng Hậu được xem là bãi
tắm đẹp nhất Bình Định. Bãi tắm Hồng Hậu là một bãi đá rộng hàng trăm mét vng, gồm
có những hòn đá xanh, nhẵn, trơng giống như một bãi trứng khổng lồ. Phía trước bãi là
những bức tường đá thiên nhiên đứng che chắn sóng gió tạo nên vùng nước phẳng lặng.
Năm 1927, vua Bảo Đại đến đây du ngoạn và cho xây khu nhà nghỉ, và sân thể thao bên cạnh

bãi tắm. Bãi tắm với những hòn trứng đá khổng lồ chỉ dành riêng cho Nam Phương Hồng
hậu tắm nên gọi là Bãi tắm Hồng Hậu.
* Suối khống nóng Hội Vân: Nằm ở địa phận thơn Hội Vân, xã Cát Hiệp, huyện Phù
Cát, cách thành phố Qui Nhơn 48 km về phía Tây Bắc. Suối này được phát ngun từ vùng
núi thấp phía Bắc, đến thơn Hội Vân, nước chảy vào hồ nhỏ rộng khoảng 400m2, sâu hơn
1m. Từ đây mạch nước nóng phun lên, nhiệt độ khoảng 70-80 độ C, vơ trùng, chứa khoảng
20 chất khống. Từ năm 1978 ở đây đã xây dựng nhà điều dưỡng để chữa bệnh ngồi da, tim
mạch, tiêu hóa. Tương truyền là suối nước mà thần tiên đã ban cho một cơng nương trong
hồng tộc Chămpa để chữa bệnh, vì vậy mà còn có tên gọi là suối Tiên.
* Hầm Hơ: Danh thắng Hầm Hơ cách thành phố Qui Nhơn hơn 55 km về hướng Bắc,
thuộc địa phận thơn Phú Mỹ, xã Tây Phú, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Hầm Hơ là nơi
gặp gỡ của hai nhánh sơng Đồng Hưu và sơng Cát đổ vào sơng Phú Phong. Thắng cảnh là cả
một khúc sơng dài tới gần ba kilơmét, hai bên bờ là những khối đá trập trùng, chỗ thì dựng
đứng như thành vách, nới thì chồng chất lên nhau thành đống, lại có đoạn đá nhọn lởm chởm
như những thanh gươm dựng đứng. Làm dịu đi vẻ hiểm trở của những vách đa nhấp nhơ là
những lùm cây xanh mướt. Những bụi sim, mua lá xanh, hoa tím xen lẫn những khóm phong
lan cheo leo trên đá, lửng lơ trên những cành cây. Điểm xuyết vào đó là những cây cổ thụ im
lìm như đang trầm mặc suy tư. Xa xa là những rừng hoa ngâu đốm vàng với lác đác những
khóm Mai trắng ẩn hiện. Cây cối mọc lâu ngày, rễ rủ như tóc xõa, xoi bóng xuống mặt nước
lung linh, nới từng đàn cá đang tung tăng bơi lội. Sơng Hầm Hơ có tiếng là nhiều cá, nhất là
về mùa lũ. Cá từ khắp nơi kéo về từng bầy trơng đặc cả nước. Các lội ngược dòng bị thác
nước hất tung trở lại trơng như thể cá bay. Dân gian truyền rằng, hàng năm Long vương tổ
chức kì thi cho cá tại thác Hầm Hơ. Con nào vượt qua được sẽ hóa thành rồng, nên cá từ
huongdanvn.com

Trang 25

Người thực hiện: Trần Thò Trà My



×