Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của công ty TNHH Duyên Hồng – Vĩnh Long.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.5 KB, 58 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Kể từ khi nền kinh tế nước ta xóa bỏ chế độ tập trung, bao cấp và chuyển
hẳn sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường
đã tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức cho các doanh nghiệp. Sự xuất
hiện của hàng loạt các doanh nghiệp mới, cùng với việc mở rộng sản xuất, đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện tại đã tạo nên một thị
trường cạnh tranh gay gắt. Đây là một minh chứng sinh động cho sự thay đổi của
nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế nhiều thành phần.
Đi cùng quá trình phát triển trong lĩnh vực kinh doanh và quản trị doanh
nghiệp thì quyết định phương hướng hoạt động và phát triển của nhà lãnh đạo để
doanh nghiệp ngày càng phát triển là việc làm hết sức quan trọng. Muốn vậy, thì
câu hỏi đặt lên hàng đầu cho các nhà quản trị là làm sao để có đuợc những thông
tin hữu ích về họat động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm cung cấp kịp thời
giúp các nhà quản trị ra quyết định đúng đắn để đưa doanh nghiệp ngày càng đạt
được hiệu quả cao trong kinh doanh cao nhất.
Giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích, nghiên cứu,
đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa
trên số liệu của kế toán tài chính. Chỉ có thông qua phân tích thì doanh nghiệp mới
khai thác hết những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện. Qua phân
tích ta mới thấy được những nguyên nhân, nguồn gốc các vấn đề phát sinh và các
giải pháp có thể cải tiến quản lý và đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát
triển hơn nữa đồng thời đem lại lợi nhuận.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp các nhà quản trị đánh giá đúng đắn về
các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để nắm bắt các xu thế biến động của
thị trường và đồng thời có những điều chỉnh kịp thời để hạn chế những rủi ro
nhằm đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên.
Phân tích hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng
hơn bao giờ hết đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Một


thị trường luôn chứa đựng những cạnh tranh khốc liệt và tiềm ẩn chính trong lòng
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
1
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
nó nhiều rủi ro bất trắc. Chính vì lẽ đó và đồng thời cùng với sự trao đổi và đồng
ý của doanh nghiệp, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh xăng dầu của công ty TNHH Duyên Hồng – Vĩnh Long” làm đề tài
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, đề tài hướng đến
những mục tiêu sau:
- Tìm hiểu và đánh giá chung tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm
(từ năm 2005-2007).
- Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
- Phân tích về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong 3 năm (từ
năm 2005-2007).
- Phân tích các tỷ số tài chính.
- Đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho công ty.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu
Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập qua 3 năm 2005–2007
1.3.2. Phạm vi về không gian
Luận văn được thực hiện tại công ty TNHH Duyên Hồng – Vĩnh Long
1.3. 3. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề
tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của công ty
TNHH Duyên Hồng, thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các
chỉ số tài chính.

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
2
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
CHƯƠNG 2.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận
2.1.1. Đối tượng và nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
a) Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn
bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiêp nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra các
phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiêp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đạt được, những hoạt
động hiện hành dựa trên kết quả phân tích đó để đưa ra các quyết định quản trị kịp
thời trước mắt, hoặc xây dựng chiến lược dài hạn.
b) Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu,
rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp
khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó
cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu
trình kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt động doanh nghiệp. Kết quả
phân tích của thời kỳ kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều
kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể định
chiến lược phát triển và phương án kinh doanh hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác

chỉ đạo, công tác tài chính…giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ
thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị
trực thuộc của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan trọng để liên kết hoạt động của
bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn khớp, nhịp
nhàng và đạt hiệu quả cao.
2.1.1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
3
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình kinh doanh và
kết quả kinh doanh - tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ hoặc kết quả dự kiến có thể
đạt được trong tương lai; phân tích, mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành
qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động
của các doanh nghiệp.
Nói đến cùng đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là
phân tích các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình
và kết quả kinh doanh trong một kỳ kết toán của đơn vị.
2.1.1.3. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những
khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, mà còn là một công cụ cải tiến cơ
chế quản lý trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép các nhà quản trị kinh
doanh nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong
doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng
đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh hiệu quả.
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả họat động kinh doanh
2.1.2.1 Doanh thu
a) Khái niệm
Doanh thu bán hàng là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ

mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực
hiện hàng tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá,
cung ứng dịch vụ sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại và được khách hàng chấp nhận (không phân biệt đã thu
hay chưa thu tiền).
Doanh thu từ hoạt động tài chính là các khoản phải thu từ các hoạt động
liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho
vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán…
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
4
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
Doanh thu khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên như thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu về từ nợ khó đòi, các
khoản nợ phải trả không xác định chủ…
b) Phân tích doanh thu:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà
quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến
động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của doanh
nghiệp.
Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác nhau: doanh thu
theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ phận
trực thuộc, doanh thu theo thị trường…
Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh.
2.1.2.2 Chi phí
a) Khái niệm: chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong trình
kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một
kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất,
thương mai, dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, doanh
thu và lợi nhuận.

b) Phân loại chi phí: là ý muốn chủ quan của con người nhắm đến phục vụ
các nhu cầu khác nhau của phân tích. Tuỳ vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn chi
phí được loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ đó ta có nhiều loại chi phí
như: chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kỳ, chi phí khả biến, chi
phí bất biến, chi phí trực tiếp, chi phí cơ hội, chi phí chìm.
c) Phân tích chi phí
Đối với những người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi
vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã
chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí.
Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để có thể quản lý chi phí, từ đó
có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh
nghiệp biết chắc rằng: phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu và cũng có
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
5
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
thể biết với tình trạng chi phí hiện tại doanh nghiệp có thể bán ra ở mức sản lượng
nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hoà vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức sản lượng
nào là lỗ ít nhất.
Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị doanh
nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết định đầu vào và xử lý đầu ra.
Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán chi phí, cần phải tìm mọi biện pháp
để điều hành chi phí theo chiến lược thị trường là một trong những công việc cực
kỳ quan trọng của các doanh nghiệp.
2.1.2.3 Lợi nhuận
a) Khái niệm
Lợi nhuận là khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ
mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán

hàng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ vốn hàng bán, chi phí
hoạt động của các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định
của pháp luật.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu
chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Bất kỳ cá
nhân hay tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng đến mục đích lợi
nhuận. Có được lợi nhuận doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại của mình.
Ngoài ra lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất để
trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
b) Các bộ phận cấu thành lợi nhuận
• Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi chi phí bán hàng
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
6
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
và quản lý doanh nghiệp, phân bổ cho hàng hoá thành phẩm dịch vụ cho kỳ báo
cáo.
+ Doanh thu của hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ là toàn bộ tiền
bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh toán,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:
- Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ (giá vốn hàng bán).
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý.

Qua phân tích trên, lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau:
• Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ
đơn vị hoặc khách quan đưa tới.
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các
hoạt động bất thường của doanh nghiệp. Các khoản thu từ hoạt động khác bao
gồm:
- Thu từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Thu từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.
- Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
hoặc lãng quên không ghi trong sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát hiện ra….
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản chi như: chi về thanh lý hợp
đồng, bán tài sản cố định, chi về tiền phạt do vi phạm hợp đồng… sẽ là lợi nhuận
từ hoạt động khác của doanh nghiệp.
c) Phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp
• Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành như
sau:
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
7
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
- So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với các kỳ kinh doanh trước nhằm đánh
giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở đánh giá, phân tích cần xác định đúng đắn những nhân tố ảnh
hưởng và kiến nghị những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận cho

doanh nghiệp.
• Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức
độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên
hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số
lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối
quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau:
P: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
q
i
:

Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i
g
i
: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i
z
i
: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i
Z
BH
: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i
Z
QL
: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i

Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích vừa
có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ tích
số:
• Nhóm q
i
Z
i
: nhân tố q
i
là nhân tố số lượng, nhân tố Z
i
là nhân tố chất
lượng.
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
8






++−=
∑∑
==
QLBH
n
i
ii
n
i

ii
ZZZqgqP
11
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
• Nhóm q
i
g
i
: nhân tố q
i
là nhân tố số lượng, nhân tố g
i
là nhân tố chất
lượng.
• Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố q
i
Z
i
, q
i
g
i
,

Z
BH
, Z
QL
.
Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm q

i
Z
i
, q
i
g
i
,

Z
BH
,
Z
QL
là giữa các nhân tố Z
i
, g
i
, Z
BH
, Z
QL
nhân tố nào là nhân tố số lượng và chất
lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần thiết, bởi
vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.
Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được
thực hiện như sau:
• Xác định đối tượng phân tích:
∆P =P

T
- P
K
• Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận
P
q
= (K – 1)P
K

%100*
1
1


=
=
=
n
i
KiKi
n
i
KiTi
gq
gq
K
(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận
P
C

= P
K2
– P
K1
Trong đó:
( )
( )
QLkBHk
n
i
KiKiKiKiK
ZZZqgqKP
+−−=

=
1
1
∑ ∑
= =






++−=
n
i
n
i

QLkBHkKiTiKiTiK
ZZZqgqP
1 1
2
(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán
( ) ( )






−−=
∑∑
==
n
i
KiTi
n
i
TiTiz
ZqZqP
11
(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.
( )
KTBH
BHBHZ
ZZP
−−=
(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận

GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
9
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
( )
KTQL
QLQLZ
ZZP
−−=
(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận
( )

=
−=
n
i
KiTiTig
ggqP
1
• Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp.
P

= P
(q)
+ P
(C)
+ P
(Z)
+ P
(ZBH)

+ P
(ZQL)
+ P
(g)
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
• Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch thu, chi về thanh lý
nhượng bán tài sản cố định, về phạt vi phạm hợp đồng…Để phân tích lợi nhuận
của bộ phận này thường không thể so sánh số thực hiện và kế hoạch bởi nó không
có số liệu kỳ kế hoạch mà phải căn cứ vào từng khoản thu nhập, chi phí và tình
hình cụ thể của từng trường hợp mà đánh giá.
2.1.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
• Hiệu quả sử dụng tổng số vốn: tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng toàn
bộ tài sản trong công ty. Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động
quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tăng và ngược lại.
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
10
Số vòng quay
toàn bộ vốn
Doanh thu
Tổng số vốn
=
(Lần)
Số vòng quay
vốn lưu động

Doanh thu
Vốn lưu động
=
(Lần)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định: tỷ số này cho biết bình quân trong năm
một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tỷ số này càng lớn đều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
• Vòng quay hàng tồn kho: phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu qủa quản lý hàng tồn kho càng
cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí
bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho
e) Phân tích một số chỉ số tài chính
• Phân tích các hệ số thanh toán
+ Hệ số thanh toán hiện thời: hệ số thanh toán hiện thời là công cụ
đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài
chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
+ Hệ số thanh toán nhanh: là tỷ số đo lường khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản
cao. Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động
khác nên giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động. Ta có công
thức sau:
• Phân tích chỉ tiêu sinh lời
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
11
Số vòng quay
vốn cố định
Doanh thu
Vốn cố định
=

(Lần)
Số vòng quay
hàng tồn kho
Tổng giá vốn
Hàng tồn kho
=
(Lần)
Hệ số thanh toán
hiện thời
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
(Lần)
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn
=
(Lần)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
+ Lợi nhuận trên tài sản (ROA): đo lường khả năng sinh lời của tài
sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho biết khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng
vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
+ Lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh cứ một
đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
2.2 Phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu của đề tài được làm rõ bằng cách sử dụng một số
phương pháp sau:
♣ Phương pháp thu thập số liệu: số liệu và tài liệu sử dụng thực hiện đề
tài này được thu thập từ các nguồn: tài liệu trực tiếp tại công ty, từ sách báo, tạp
chí trên cơ sở đó tổng hợp và chọn lọc lại cho phù hợp phục vụ cho việc nghiên
cứu.
♣ Phương pháp phân tích:
Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương
pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh
cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực kinh
tế vĩ mô. Có hai phương pháp:
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
12
ROA
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
=
(%)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
=
(%)
Lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận
Doanh thu
=
(%)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng

- So sánh số tuyệt đối: thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết
quả kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể như: doanh số bán hàng, giá trị
sản lượng hàng hoá sản xuất, lượng vốn, lượng lao động…
- So sánh số tương đối: thường dùng trong phân tích quan hệ kinh tế giữa bộ
phận hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu (tỷ lệ)….
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần
lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh
hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố
định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
- Phương pháp chênh lệch: dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này dùng trực tiếp, số chênh lệch của các
nhân tố, để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
CHƯƠNG 3.
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
13
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG
3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên kinh doanh: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Duyên Hồng
Địa chỉ trụ sở: 210A–Lê Thái Tổ-Khóm 1–Phường 2–Thị xã Vĩnh Long
Điện thoại: 070 - 874246
Fax: 070 -874207
Tài khoản: 0101087685 Chi Nhánh Ngân Hàng Đông Á Vĩnh Long
Mã số thuế: 1300118981-1
Email:
Công ty TNHH Duyên Hồng – Vĩnh Long được thành lập vào năm 1990
tại 210A – Lê Thái Tổ - Khóm 1 – Phường 2 – Thị xã Vĩnh Long. Tuy nhiên
trước khi thành lập công ty TNHH Duyên Hồng thì Duyên Hồng đã từng kinh
doanh xăng dầu ở dạng cửa hàng đại lý quy mô nhỏ, lẻ. Ngày 6/3/1993 Duyên
Hồng phát triển lên và trở thành Công Ty TNHH Duyên Hồng, điều này đã đem

lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội trong kinh doanh với nhiều bạn hàng hơn và thị
trường được mở rộng hơn.
Cuối năm 1993 Duyên Hồng đổi mới lại toàn bộ cơ sở vật chất để phù hợp
với sự phát triển của doanh nghiệp. Từ khi thành lập đến nay công ty đã không
ngừng phát triển và lớn mạnh.Với doanh thu trong năm 2007 đạt 49.112 triệu
đồng, trong đó lợi nhuận sau thuế đạt 1.931 triệu đồng.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG
3.2.1.Công tác tổ chức nhân sự
Bảng 1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
14
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN NHÂN VIÊN
NV. VĂN
PHÒNG
NV. BÁN
HÀNG
KT. BÁN
HÀNG
KT. CÔNG
NỢ
NV. KỸ
THUẬT
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
Phòng ban
Số
lượng
Trình độ

Phổ
thông
Trung
cấp
Cao
đẳng
ĐH &
trên ĐH
Ban
Giám đốc
2 2
Kế Toán 2 1 1
Nhân viên
văn phòng
3 1 2
Nhân viên
Bán hàng
6 6
Nhân viên
kỹ thuật
3 2 1
Tổng cộng
16 6 4 6
(Nguồn số liệu: phòng kế toán)
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ.
a) Giám đốc và phó giám đốc: là trung tâm quản lý mọi hoạt động của
công ty. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động của cấp trên giao.
- Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng
và kỷ luật… của cán bộ, công nhân viên của đơn vị.

- Đại diện công ty ký kết các hợp đồng với khách hàng.
- Nơi xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra chiến lược hoạt động phát
triển kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
b) Kế toán: 1 người có trình độ đại học và 1 người có trình độ cao đẳng là
kế toán chuyên lo việc sổ sách, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo
thuế, mức lương
c) Nhân viên văn phòng: có 2 người trình độ đại hoc và một cao đẳng. Họ
là những người chuyên lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch chiến lược để tìm
hướng phát triển cho công ty và quan hệ với khách hàng, tìm kiếm những đối tác
kinh doanh cho công ty.
d) Nhân viên bán hàng: cả 6 đều có trình độ phổ thông, làm theo ca trực tại
các trạm xăng bán lẻ, phục vụ khách hàng vãng lai.
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
15
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
e) Nhân viên kỹ thuật: có 2 người trình độ cao đẳng và 1 người đại học,
chuyên lo bảo trì, sửa chữa các trụ xăng, các thiết bị máy móc khác trong công ty.
3.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2005–
2007)
Qua Bảng 2 ta có thể thấy tổng doanh thu của công ty từ năm 2005 đã tăng
từ 27.099 triệu đồng lên 33.093 triệu đồng trong năm 2006, tức tăng 5.994 triệu
đồng (tương đương 22,12 %). Và sang năm 2007, tổng doanh thu tăng 49.112
triệu đồng vượt hơn năm 2006 là 16.019 triệu đồng (tương đương 48,40 %). Tính
từ năm 2005 đến năm 2007 tình hình xăng dầu trên thế giới có nhiều biến động,
đã làm ảnh hưởng không ít đến tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở
Việt Nam nhưng đối với doanh nghiệp Duyên Hồng – Vĩnh Long do có những
biện pháp và những dự đoán phòng trừ nên vẫn giữ được mức doanh thu tăng đều
qua các năm.
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
16

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
Bảng 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM (2005 –2007)
ĐVT: Triệu đồng
Tên chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Chênh lệch
2006 so với
2005
Chênh lệch
2007 so với
2006
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu
27.099 33.093 49.112
5.994 22,12 16.019 48,40
2. Các khoản giảm trừ - - - - - - -
3. Doanh thu thuần
27.099 33.093 49.112

5.994 22,12 16.019 48,40
4. Giá vốn hàng bán
25.268 30.409 45.566
5.141 20,35 15.157 49,84
5. Lợi nhuận gộp 1.831 2.684 3.546 853 46,58 862 32,11
6. Doanh thu tài chính - - - - - - -
7. Chi phí tài chính 100 160 243 60 60,00 83 51,87
8. CPBH và CPQLDN 396 464 654 68 17,17 190 40,95
9. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 1.335 2.060 2.649 725 54,31 589 28,59
10. Thu nhập khác 40 47 170 7 17,50 123 261,70
11. Chi phí khác 3 14 138 11 366,67 124 885,71
12. Lợi nhuận khác 37 27 32 (10) (27,03) 5 18,52
13. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.372 2.087 2.681 715 52,11 594 28,46
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 384 584 750 200 52,08 166 28,42
15. Lợi nhuận sau thuế 988 1.503 1.931 515 52,13 428 28,48
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
Tuy doanh thu tăng cao qua các năm nhưng tình hình chi phí của công ty
cũng có chiều hướng tăng cao theo. Trong năm 2006, giá vốn hàng bán là 30.409
triệu đồng tăng 20,35 % về tốc độ và 5.141 triệu đồng về giá trị so với năm 2005.
Đến năm 2007 giá vốn hàng bán trong năm 2007 tiếp tục tăng cao hơn nữa và
tăng xấp xỉ 50 % so với cùng kỳ năm 2006. Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng
bán thì chi phí hoạt động của công ty qua ba năm cũng có chuyển biến tăng lên,
năm 2005 là 396 triệu đồng, năm 2006 và năm 2007 lần lượt là 464 triệu đồng,
654 triệu đồng. Tuy nhiên, sự gia tăng này chủ yếu là do hàng hoá của công ty
được tiêu thụ mạnh (sẽ được dẫn chứng rõ trong phần sau).
Nhìn chung, chi phí qua các năm có tăng nhưng tốc độ tăng không đáng kể
so với tốc độ tăng của tổng doanh thu, vì vậy đã góp phần chủ yếu làm tăng lợi
nhuận của công ty. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty ở năm 2005 chỉ đạt ở
mức 1.372 triệu đồng, nhưng sang các năm tiếp theo nó đã là 2.087 triệu đồng
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI

17
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
năm 2006 (tăng 715 triệu đồng) và 2.681 triệu đồng trong năm 2007 (tăng 594
triệu đồng). Mặc dù, có sự đóng góp của các lợi nhuận thành phần khác như: lợi
nhuận khác và lợi nhuận bán hàng, nhưng tổng quan thì tổng lợi nhuận tăng là do
sự tăng lên của lợi nhuận bán hàng và lợi nhuận khác.
3.4. Những thuận lợi và khó khăn
3.4.1. Thuận lợi
 Nằm ở vị trí trung tâm của TP. Vĩnh Long và giáp với sông Tiền nên
thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán cũng như bố trí các phương tiện vận chuyển
xăng dầu cả đường thuỷ lẫn đường bộ.
 Sau 18 năm chuyên kinh doanh xăng dầu, công ty được sự tín nhiệm cao
của người tiêu dùng, uy tín ngày càng được nâng cao.
 Là thành viên của Tổng công ty xăng dầu Petrolimex Việt Nam nên
nguồn hàng luôn được đảm bảo về số lượng và chất lượng.
 Có đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, tinh
thần đoàn kết tập thể cao.
 Được trang bị nhiều cột bơm mới, hiện đại, chính xác, an toàn
3.4.2. Khó khăn
 Hoạt động theo cơ chế bán hàng hưởng chênh lệch, mọi giá cả đều do
Tổng công ty quyết định nên thực tế đã hạn chế tính chủ động, khả năng linh hoạt
trong kinh doanh của công ty, nhất là vào những thời kỳ giá cả xăng dầu thế giới
biến động mạnh.
 Tình hình kinh doanh trên địa bàn của công ty ngày càng phức tạp hơn,
nhiều công ty và các đại lý xăng dầu đã được mở ra tại Vĩnh Long.
 Sự quản lý của nhà nước đối với thị trường xăng dầu còn nhiều yếu kém,
đặc biệt là việc quản lý chất lượng và đo lường (thường xảy ra những hành vi gian
lận thương mại) dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị
kinh doanh xăng dầu.
CHƯƠNG 4.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG
4.1.Phân tích tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm
4.1.1. Phân tích tình hình biến động doanh thu theo cơ cấu mặt hàng
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
18
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ tiêu
doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng
doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây là
doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn
vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trải các chi phí. Tuy nhiên, để
làm được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của
doanh thu theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn
toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào
có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có
nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu quả
cao nhất cho doanh nghiệp.
Bảng 3: DOANH THU THEO MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Mặt hàng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
2006 so với 2005
Chênh lệch
2007 so với 2006
Số tiền
Tỷ

trọng
( % )
Số tiền
Tỷ
trọng
( % )
Số tiền
Tỷ
trọng
( % )
Số tiền
Tỷ
lệ
( % )
Số tiền
Tỷ
lệ
( % )
1. Xăng 4.090 15,09 6.214 18,78 8.621 17,55 2.124 51,93 2.407 38,73
2. Dầu hoả 1.840 6,79 2.263 6,84 2.978 6,06 423 22,99 715 31,59
3. Diesel 11.764 43,41 14.531 43,91 20.752 42,25 2.767 23,52 6.221 42,81
4. Mazut 9.405 34,71 10.085 30,47 16.761 34,14 680 7.23 6.676 66,20
Tổng cộng 27.099100,00 33.093100,00 49.112100,00 5.994 22,12 16.019 48,40
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
19
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
Bảng 4: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ THEO MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2005 - 2007)
Mặt hàng ĐVT
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Chênh lệch
2006 so với 2005
Chênh lệch
2007 so với 2006
Sản lượng
Tỷ trọng
( % )
Sản lượng
Tỷ trọng
( % )
Sản lượng
Tỷ
trọng
( % )
Sản lượng
Tỷ lệ
( % )
Sản lượng
Tỷ lệ
( % )
1. Xăng lít 464.786 10,19 564.874 12,48 663.147 13,36 100.088 21,53 98.273 17,39
2. Dầu hoả lít 283.073 6,21 286.429 6,33 291.987 5,88 3.353 1,18 5.558 1,94
3. Diesel lít 1.809.875 39,70 1.839.335 40,65 2.034.535 41,01 29.460 1,63 195.200 10,61
4. Mazut kg 2.001.073 43,9 1.833.626 40,54 1.971.917 39,75 (167.447) (8,38) 138.291 7,54
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
20
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
Công ty TNHH Duyên Hồng – Vĩnh Long là một doanh nghiệp chuyên
kinh doanh các mặt hàng xăng dầu, được chia thành nhiều nhóm khác nhau như:

Xăng, Dầu hoả (KO), Diesel (DO) và Mazut (FO).
Nhìn chung thì tình hình xăng dầu trên thế giới trong những năm gần đây
luôn biến động không ngừng, làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến các mặt đời sống
trong xã hội Việt Nam. Qua số liệu tổng hợp ở Bảng 3 ta thấy rằng doanh thu của
công ty qua các năm đều tăng, đó là do công ty luôn có những biện pháp phòng bị
và dự báo trước những tình hình biến động của thế giới. Năm 2005 doanh thu của
công ty chỉ có 27.099 triệu đồng, nhưng sang năm 2006 doanh thu của công ty
đạt. 33.093 triệu đồng, tăng 5.994 triệu đồng với tốc độ tăng là 22,12%. Đến năm
2007 doanh thu của công ty đạt ở mức cao là 49.112 triệu đồng. So với năm 2006
thì doanh thu ở năm 2007 tăng 16.019 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 48,40
%.
Ở công ty, mặt hàng dầu diesel được xem là mặt hàng chủ lực chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh số bán của công ty và doanh thu của các mặt hàng này đang
có xu hướng tăng. Mặt hàng mazut là mặt hàng cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong
doanh thu của công ty, tuy nhiên trong thời gian qua thì doanh thu của mặt hàng
này có sự biến động không ổn định.
Còn về các mặt hàng xăng và mặt hàng dầu hoả tuy là mặt hàng chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn mặt hàng diesel và mazut nhưng đây được xem là 2 mặt hàng có
đóng góp không nhỏ vào doanh thu của công ty và ngày càng gia tăng qua các
năm.
4.1.1.1. Biến động doanh thu mặt hàng xăng

Đồ thị 1: DOANH THU CỦA XĂNG QUA 3 NĂM (2005 – 2007)
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
21
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
Trong các nhà máy lọc dầu, các phân đoạn sản phẩm nhẹ có nhiệt độ sôi
đầu khoảng 40 – 50
0
C tới nhiệt độ sôi cuối khoảng 190 – 200

0
C, tách từ các tháp
chưng cất dầu thô đều được gọi là phân đoạn xăng thô và được dùng pha trộn các
loại xăng. Đối với công ty xăng dầu Duyên Hồng – Vĩnh Long thì xăng được
phân làm 2 loại: xăng chì 92, 95.
Qua Bảng 3 ta có thể thấy doanh thu của mặt hàng xăng liên tục tăng qua
các năm với tốc độ tăng khá nhanh. Năm 2006, doanh thu đạt 6.214 triệu đồng
tăng 51,93 %, tương đương với 2.124 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007,
doanh thu tăng 2.407 triệu đồng so với năm 2006, tức tăng 38,73 %. Nguyên nhân
làm cho doanh thu tăng đáng kể như vậy là do tình hình tiêu thụ mặt hàng xăng
của công ty khá lạc quan, số khách hàng sử dụng xăng phục vụ cho việc đi lại và
quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều nên đẩy nhu cầu về mặt hàng này
ngày càng tăng, hơn nữa do các loại xăng của công ty bán ra luôn đảm bảo về tiêu
chuẩn chất lượng, kỹ thuật nên được nhiều khách hàng tin dùng. Cụ thể qua Bảng
4 ta thấy số lượng tiêu thụ năm 2006 là 564.874 lít, tăng 100.088 lít (21,53%) so
với năm 2005, sang năm 2007 thì số lượng tiêu thụ tăng với tốc độ tăng là 17,39
% tương đương 98.273 lít so với năm 2006. Nhìn chung ngoài yếu tố sản lượng
tiêu thụ thì giá cả của các mặt hàng xăng dầu nói chung và mặt hàng xăng nói
riêng qua các năm đều gia tăng, mức gia tăng tương đối cao, đó là do sự ảnh
hưởng của biến động xăng dầu trên thế giới làm cho giá cả xăng dầu trong nước
trong những năm gần đây tăng cao.
4.1.1.2. Biến động doanh thu mặt hàng dầu hoả
Đồ thị 2: DOANH THU CỦA DẦU HOẢ QUA 3 NĂM (2005 – 2007)
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
22
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
Dầu hoả là tên chỉ chung một phân đoạn chưng cất của dầu mỏ, sôi chủ
yếu trong khoảng 200 – 300
0
C. Có thể dùng làm nhiên liệu cho máy kéo, cho

động cơ phản lực…đồng thời trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày được sử dụng
nhiều như đun bếp, sưởi ấm, thắp sáng, dùng trong mỏ cắt kim loại bằng dầu hoả,
làm dung môi khi sản xuất keo sơn, vải tẩm dầu…đó gọi là dầu hoả dân dụng.
Từ số liệu ở Bảng 3 và 4 cho thấy doanh thu và sản lượng của mặt hàng
dầu hoả qua các năm liên tục tăng. Cụ thể là năm 2006 số lượng tiêu thụ đạt
286.429 lít và doanh thu đạt 2.263 triệu đồng tăng 3.353 lít (tức tăng 1,18 %) còn
về doanh thu tăng 423 triệu đồng tương đương với 22,99 % so với năm 2005. Đến
năm 2007, số lượng đạt 291.987 lít tăng 1,94 % so với năm 2006, tức vượt hơn
năm 2006 là 5.558 lít; về doanh thu đạt 2.978 triệu đồng tăng 31,59 % so với năm
2006.
Kết quả trên đạt được là do lượng hàng hoá xuất bán cho nội bộ ngành và
nội bộ công ty tăng nhanh, hơn nữa giá cả các mặt hàng dùng trong sinh hoạt nội
trợ hằng ngày như gas tăng cao nên người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang sử
dụng mặt hàng dầu hoả. Ngoài ra, công ty còn tìm kiếm được một số khách hàng
công nghiệp mới, sử dụng mặt hàng dầu hoả phục vụ cho sản xuất.
4.1.1.3. Biến động doanh thu mặt hàng Diesel
Đồ thị 3: DOANH THU CỦA DIESEL QUA 3 NĂM (2005 – 2007)
Diesel là các hợp chất của hydrocacbon có trong các phân đoạn gas oil nhẹ,
trung bình và nặng trong quá trình trưng cất trực tiếp dầu mỏ. Nhiên liệu diesel
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
23
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
không những được dùng trong các động cơ diesel mà còn dùng trong các tuabin
hơi của tàu thuỷ.
Đối với công ty xăng dầu Duyên Hồng – Vĩnh Long thì mặt hàng diesel là
mặt hàng kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao trong nhóm mặt hàng kinh doanh
chính của công ty. Từ năm 2005 đến năm 2007 thì doanh thu cũng như số lượng
của diesel đều tăng. Doanh thu năm 2006 tăng 2.767 triệu đồng với phần trăm gia
tăng là 23,52 % so với năm 2005. Tuy nhiên, sự gia tăng ày chủ yếu là do giá bán
diesel tăng nhanh, còn về số lượng chỉ tăng được 29.460 lít (tăng 1,63 %) so với

2005. Vào năm 2007, thì số lượng diesel bán ra tiếp tục tăng và đạt ở mức
2.034.535 lít, tức tăng 195.200 lít so với năm 2006 còn doanh thu thì tăng xấp xỉ
6.300 triệu đồng. Có được kết quả này là do công ty đã xuất bán được một số
lượng lớn DO trong nội bộ công ty và nội bộ ngành.
4.1.1.4. Biến động doanh thu mặt hàng Mazut
Đồ thị 4: DOANH THU CỦA MAZUT QUA 3 NĂM (2003 – 2005)
Mazut còn gọi là nhiên liệu đốt lò hay dầu FO. Mazut là phần cặn của quá
trình chưng cất dầu mỏ ở áp suất khí quyển, hoặc cặn chưng cất của các sản phẩm
của quá trình chế biến sâu các phân đoạn nguyên liệu của dầu thô, phần tách chiết
ra trong công nghệ sản xuất dầu nhờn truyền thống. Mazut được dùng cho các lò
nồi hơi, các lò nung trong công nghệ sành sứ, thuỷ tinh, luyện gang thép và cho
thiết bị động lực của tàu thuỷ.
Quan sát Đồ thị 4 ta thấy được rằng doanh thu của mặt hàng mazut trong
năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 680 triệu đồng tức tăng 7,23%. Thế nhưng, qua
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
24
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng
Bảng số liệu 3 và 4 cho thấy mặc dù doanh thu mazut tăng nhưng số lượng tiêu
thụ của mặt hàng này ở năm 2006 lại giảm hơn so với năm 2005. Trong năm
2006, mặt hàng này chỉ tiêu thụ được 1.833.626 kg, so với 2005 thì số lượng tiêu
thụ giảm 167.447 kg (giảm 8,38 %) tuy nhiên, điều đó không làm giảm doanh thu
mà còn làm doanh thu tăng thêm 680 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này là do trong năm 2006 do giá cả mazut nói riêng và giá cả các mặt hàng xăng
dầu nói chung biến động theo chiều hướng tăng cao, với 4 lần điều chỉnh thì giá
cả đều tăng làm cho một lượng lớn khách hàng công nghiệp chuyển sang sử dụng
những loại nhiên liệu khác có giá cả thấp hơn. Năm 2007 công ty đã mở rộng tìm
kiếm những khách hàng mới, có những chính sách mềm dẽo hơn trong khâu thanh
toán và định mức bán hàng. Từ đó làm cho sản lượng và doanh thu tăng cao vượt
hơn năm 2006 6.676 triệu đồng về doanh thu và 138.291 kg về sản lượng.
4.1.2.Phân tích tình hình biến động doanh thu theo phương thức bán

Việc phân tích doanh thu theo phương thức bán là một việc làm rất thiết
thực, giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nắm bắt được những
nhu cầu của khách hàng ở từng phương thức bán, qua đó định ra những kế hoạch
kinh doanh cụ thể khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh từng bước nâng
cao doanh thu của doanh nghiệp trên thương trường
Doanh thu của từng phương thức bán diễn biến như thế nào được thể hiện
rõ qua Bảng 6
GVHD: Th.s VÕ THỊ LANG SVTH: HUỲNH HỒNG VI
25

×