Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tổ chức hạch toán vật liệu và tình hình quản lý, sử dụng vật liệu tại nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.13 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
Tran
g
LỜI NÓI ĐẦU

3

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ

5

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ
MÁY BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy bánh kẹo

5

cao cấo Hữu Nghị
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nhà máy bánh kẹo cao

9

cấp Hữu Nghị
2.1. Ngành nghề kinh doanh của nhà máy bánh kẹo cao

9

cấp Hữu Nghị
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ

10



chế tạo sản phẩm tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất - kinh

12

doanh tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI

14

NHÀ MÁY BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

14

2.2. Tổ chức vận động hệ thống chứng từ kế toán

14

1


2.3. Tổ chức sổ kế toán

15

2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy bánh


19

kẹo cao cấp Hữu Nghị
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT

22

LIỆU TẠI NHÀ MÁY BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU
NGHỊ
3.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu sử dụng tại nhà

22

máy bánh kẹo caocaps Hữu Nghị
3.2. Quản lý tình hình sử dụng khối lượng NVL cho sản

22

xuất tại phân xưởng bánh kem xốp .
3.3. Hạch toán nguyên vật liệu tại nhà máy bánh kẹo cao

24

cấp Hữu Nghị
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN

37

THIỆN KẾ TOÁN XUẤT VẬT LIỆU VÀ TÌNH HÌNH

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU Ở NHÀ
MÁY
4.1. Nhận xét chung về kế toán xuất vật liệu và tình hình

37

quản lý sử dụng vật liệu ở nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu
nghị
4.2. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán xuất vật liệu và

39

tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liêụ ở nhà máy bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị
Kết luận

43
2


Tài liệu tham khảo

44

3


LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần mười lăm năm đổi mới, từ nền kinh tế tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, kinh tế Việt

Nam đã có những bước phát triển không ngừng, đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Có được như vậy là nhờ sự đổi mới tư duy kinh
tế: hàng loạt văn bản bổ sung, sửa đổi, những chính sách, thể lệ
mới được ban hành phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế...
Bản thân các doanh nghiệp cũng dần đưa những chế độ mới về
thực tiễn. Ngoài ra, các doanh nghiệp tự hạch toán kinh tế, chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và chi phí là hai mục tiêu mà doanh
nghiệp quan tâm. Để giảm chi phí một cách tối thiểu và đạt lợi
nhuận tối đa doanh nghiệp phải nắm được các yếu tố của quá trình
sản xuất, trong đó nguyên vật liệu là đối tượng lao động. Mặt khác,
chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm.
Do đó, để tính đúng, đủ chi phí vào giá thành thì vai trò của
công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng rất quan
trọng. Hạch toán vật liệu là một trong các khâu phức tạp bởi tính
chất chu chuyển nhanh, tính phong phú về chủng loại yêu cầu quản
lý và sử dụng khác nhau. Việc quản lý sử tốt nguyên vật liệu góp
phần giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua thời gian thực hiện tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu
nghị em thấy kế toán vật liệu đóng vai trò quan trọng không thể
4


thiếu được, kết hợp với quá trình học tập tại trường, em đã chọn đề
tài "Tổ chức hạch toán vật liệu và tình hình quản lý, sử dụng
vật liệu tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Nội dung đề tài gồm:
Chương 1: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và đặc điểm tổ chức bộ
máy quản lý của nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị.

Chương 2: Tổ chức hạch toán kế toán tại. nhà máy bánh kẹo
cao cấp Hữu nghị
Chương 3: Hạch toán nguyên vật liệu tại nhà máy bánh kẹo
cao cấp Hữu nghị.
Chương 4: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán vật
liệu và tình hình quản lý sử dụng vật liệu tại nhà máy bánh kẹo cao
cấp Hữu nghị.

5


CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ
ĐẶC ĐIỂM CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY
BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thuộc Công Ty thực
phẩm Miền Bắc chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng bánh
kẹo phục vụ nhu cầu trong nước và một phần dành cho xuất khẩu.
Hiện nay sản phẩm của nhà máy đã có mặt tại khắp các mọi miền
của đất nước và được rất nhiều ngươì tiêu dùng ưa chuộng. Để có
được kết quả như vậy, nhà máy đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều
trong suốt những năm phấn đấu và trưởng thành..
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của
nhà máy trong những năm gần đây.
Bảng 1: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu.
Chỉ tiêu

Đơn vị


1997

1998

1999

2000

Giá trị SXCN

Tr.đ

127.836

130.965

136.452

138.194

Tổng sản lượng

tấn

10.560

10.960

11.000


11.082

Tổng doanh thu

1.000đ

153.384. 162.907. 168.841. 238.694.
594

Nộp ngân sách

1.000đ

811

162

271

11.340.2 11.871.2 16.161.6 18.240.3
41

996
6

38

75



Lợi nhuận thuần 1.000đ

TNBQ

1 đồng

2.039.14 2.476.31 3.216.48 3.846.08
9

8

5

5

646.894

687.084

749.513

900.000

người/tháng

2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nhà máy bánh kẹo cao cấp
Hữu nghị
2.1. Ngành nghề kinh doanh của nhà máy
2.1.1. Mặt hàng kinh doanh.
Hiện nay nhà máy sản xuất hơn 100 loại bánh kẹo. nhà máy

không ngừng nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường để có thể tạo
ra sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Chỉ vào
năm gần đây một loạt sản phẩm mới ra đời như bánh Dạ Lan
Hương Thủy Tiên, bánh Phomat, Violet, kẹo dứa thơm, kẹo
waltdirney. Ngoài ra nhà máy còn sản xuất kinh doanh nhiều mặt
hàng khác như: Gia vị, bột sắn, mì ăn liền sản phẩm của nhà máy
đa dạng và phong phú về mẫu mã và chủng loại giá cả phù hợp với
người Việt Nam và đặc biệt là thị trường Miền Bắc .
2.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Cho đến nay nhà máy đã thiết lập một mạng lưới bán hàng
rộng khắp hầu hết các thành phố lớn và thị xã ở cả ba miền. Việc
tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu do các đại lý đảm nhận nhà

7


máy đã có trên 200 đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên
toàn quốc. Tuy nhiên thị trường của nhà máy mới chỉ phát triển
mạnh ở các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam
Định. Hiện nay, thị trường Hà Nội là thị trường tiêu thụ mạnh nhất.
Năm 1999, thị trường Hà Nội tiêu thụ khoảng 4837 tấn sản phẩm
bánh kẹo các loại trong đó sản lượng tiêu thụ ở nhà máy bánh kẹo
cao cấp Hữu nghị chiếm 60%, Hải Châu chiếm 15% công ty Biên
Hoà chiếm 12,3%, công ty bánh kẹo Hà Nội chiếm 9% thị phần
còn lại giành cho các công ty bánh kẹo khác.
Vì vậy muốn mở rộng thị trường nhà máy bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị luôn luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và
thực hiện tốt công tác Marketing.
2.1.3. Thị trường cung ứng.
Hàng năm, nhà máy sản xuất và kinh doanh một khối lượng

lớn bánh kẹo, do vậy có nhu cầu tiêu dùng cao về đường sữa, bột
gạo, bột mì, tinh dầu, gluco, nha... Trong khi đó thị trường trong
nước mới chỉ cung cấp được nguyên liệu như đường, bột gạo, bột
mì, nha... từ các nhà máy đường Lam Sơn, Quảng Ngãi, công ty
Cái Lân. Còn phần lớn các loại nguyên liệu khác phải nhập và chịu
sự biến động giá cả trên thị trường thế giới.
+ Chất ngọt chiếm 70 - 80% trong đó có đường kính và mạch
nha.
+ Chất béo gồm có: bỏ nhạt, shortening, magarine.

8


+ Sữa: sữa đặc, sữa bột béo, sữa bột gầy.
+ Bột mì: được nhập chủ yếu từ Đan Mạch.
+ Các loại bột, hạt quả: lạc, cà phê, cacao...
Các chất khác như chất tạo hương từ Đức, Pháp, Mỹ, chất tạo
màu từ Thụy Sĩ, chất tạo vị (chua, cay mặn), chất phụ gia thực
phẩm.
Hiện nay nhà máy có hơn 100 loại sản phẩm. Đặc điểm sản
phẩm của nhà máy là manh tính chất thời vụ nên việc sản xuất
cũng theo thời vụ, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại nhà
máy theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục khép kín, sản xuất với mẻ
lớn trên dây chuyền bán tự động, thủ công nửa cơ khí, một đặc
điểm nữa đó là nhà máy không có sản phẩm dở dang, sản phẩm
hỏng được tái chế ngay.
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất - kinh doanh tại
nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị có bộ máy quản lý được
tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, bao gồm ban lãnh đạo, các

phòng ban trực thuộc quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất.
Trong đó: Ban lãnh đạo gồm.
- Tổng giám đốc: là người có quyền cao nhất, quyết định mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy và chịu trách nhiệm
trước nhà máy, bộ công nghiệp, Nhà nước.
9


- Phó Tổng giám đốc kĩ thuật - sản xuất : trợ giúp cho tổng
giám đốc về kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm.
- Phó tổng giám đốc điều hành thương mại: trợ giúp cho tổng
giám đốc trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm.
+ Các phòng ban trực thuộc quản lí sản xuất gồm:
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu
thị trường đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo
quá trình kinh doanh ổn định.
- Phòng kĩ thuật chịu trách nhiệm về kĩ thuật quy trình công
nghệ, tính toán đề ra định mức, tỉ lệ tiêu hao nguyên vật liệu nghiên
cứu, lập kế hoạch sản xuất.
- Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm phù
hợp với kế hoạch đặt ra, đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng
- Phòng tài vụ có nhiệm vụ bảo đảm vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhà máy dưới hình thái giá trị để phản ánh cụ
thể chi phí đầu vào, kết quả đầu ra, đánh giá kết quả hoạt động của
công nhân viên, phân tích kết quả kinh doanh của từng tháng, từng
quý, năm, phân phối nguồn thu nhập. Đồng thời, cung cấp thông
tin cho lãnh đạo công ty nhằm phục vụ tốt công tác quản lí và điều
hành sản xuất - kinh doanh.


10


- Phòng tổ chức - hành chính - bảo vệ - nhà ăn làm nhiệm vụ
tham mưu cho lãnh đạo , định ra đường lối sắp xếp, phân phối lại
lao động một cách hợp lí, đáp ứng nhu cầu ăn uống của công nhân
viên, đảm bảo an toàn cho sản xuất và trật tự an ninh trong nhà
máy.

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI NHÀ
MÁY BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ

2.1.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
. Để đáp ứng yêu cầu quản lý cả tầm vĩ mô và vi mô cũng như
phù hợp với nền kinh tế thị trường nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu
nghị đã áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ
1141-TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính cụ thể hệ thống
tài khoản dược phẩm thành 9 loại với 74 tài khoản.,
2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị sử dụng là hệ thống
chứng từ do Bộ tài chính ban hành theo QĐ 1141-TC/CĐKT ngày
01/11/1995.

11


Hệ thống chứng từ kế toán gồm 46 biểu mẫu và được phân
thành 5 loại (lao động, tiền lương, hàng tồn kho, tiền tệ, bán hàng
và TSCĐ). Theo tính chất pháp lý thì hệ thống chứng từ này gồm 2
loại: chứng từ bắt buộc ( chế độ) và chứng từ hướng dẫn (đặc thù )

Hiện nay nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị chỉ sử dụng hệ
thống chứng từ bắt buộc (chế độ) mà không sử dụng chứng từ
hướng dẫn.
2.3.Tổ chức sổ kế toán
Vì nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là đơn vị sản xuất
kinh doanh có quy mô lớn, khối lượng công việc kế toán nhiều nên
Nhà máy đã áp dụng hệ thống sổ kế toán “Nhật ký chứng từ”.

Sơ đồ 2: Hình thức sổ kế toán của nhà máy bánh kẹo cao cấp
Hữu nghị
Ghi chú :
12


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Để hiểu rõ hơn về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế
toán cũng như phương pháp hạch toán của nhà máy bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị có thể xem xét qua các sơ đồ sau

13


Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

14



Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất ở nhà máy bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
2.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị
2.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị

15


Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy kế toán tại nhà máy bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI NHÀ MÁY BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
3.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu sử dụng tại nhà máy bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị

16


Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng nhất
trong quá trình sản xuất. Mỗi một doanh nghiệp, muốn cho hoạt
động kinh doanh được bình thường thì cần thiết phải tổ chức công

tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
3.2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại nhà máy bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị
3.2.1Phân loại nguyên vật liệu
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị có hàng trăm loại
nguyên vật liệu, tuy nhiên để có thể quản lý chặt chẽ từng loại
nguyên vật liệu và tổ chức tốt kế toán vật liệu, nhà máy tiến hành
phân loại nguyên vật liệu dựa vào nội dung kinh tế, vài trò và tác
dụng của chúng như sau:
-Nguyên vật liệu chính: đường, sữa, bột mì...
-Vật liệu phụ: có tác dụng làm tăng thêm chất lượng sản phẩm
mẫu mã sản phẩm. Ví dụ: nhãn bánh kẹo các loại, đóng hộp, hương
liệu...
-Nhiên liệu: được sử dụng trực tiếp vào quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm.
-Phụ tùng thay thế, sửa chữa: là những chi tiết, phụ tùng được
sử dụng để thay thế, sửa chữa cho các máy móc thiết bị.
-Thiết bị xây dựng cơ bản: tôn lợp, sắt thép...

17


-Phế liệu thu hồi.
3.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu tại nhà máy bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị
Trong phần này, tác giả chỉ đề cập đến những vật liệu xuất
kho. Tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị vật liệu xuất kho
được tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ. Như vậy, việc tính trị
giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho trở nên đơn giản, số lượng
công việc tính toán, ghi chép giảm nhiều. Song vì sử dụng giá trị

thực tế

nên đến cuối tháng mới tính được giá vật liệu xuất kho

cho nên không đảm bảo được tính kịp thời của kế toán. Trong
tháng khi xuất vật tư chỉ ghi số lượng.
Ví dụ: Trong tháng 3/2001 có số liệu về sữa gầy như sau:
Tồn kho đầu tháng:
SL: 1.230 kg
ĐG: 21.300 đồng
ST: 26.199.000 đồng
Nhập kho trong tháng:
SL: 11.250 kg
ĐG: 22.500 đồng
ST: 253.125.000 đồng
18


Xuất kho trong tháng:
SL: 30.500 kg
Đơn giá bình quân:= 22381,7
Giá thực tế xuất kho của sữa gầy = 30.500 x 22381,7 =
682,641.850
3.3. Hạch toán nguyên vật liệu tại nhà máy bánh kẹo cao
cấp Hưũ Nghị
3.3.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu.
Sơ đồ 7: Chu trình luân chuyển chứng từ tại nha máy
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

Nghiệp vụ

nhập kho
Kế toán hàng tồn kho
Ghi sổ

Hoá đơn GTGT

Mẫu số:
01/GTKT/3222

Liên 2

19


ký hiệu: EM-99B
N0: 095617
Ngày 10 tháng 3 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Công ty đường Biên Hoà
Địa chỉ: Thành phố Biên Hoà - Đồng Nai.
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Phương
Địa chỉ: nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Hình thức thanh toán: trả chậm
ST

Tên hàng hoá dịch

Đơn vị

Số


Đơn

T

vụ

tính

lượng

giá

A B

C

1

1

kg

110.000 3.600

Đường trắng

2

Thành tiền


3
396.000.00
0

Cộng tiền hàng: 396.000.000
Thuế GTGT (10%) 39.600
Tổng tiền thanh toán: 435.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm ba lăm triệu sáu trăm nghìn
đồng
20


Người mua hàng

Kế toán trưởng

Thủ trưởng

đơn vị
Khi vật liệu về đến kho, trước khi nhập căn cứ vào
hợp đồng mua bán hàng đã ký với nhà cung cấp, ban kiểm nghiệm
tổ chức kiểm nghiệm vật tư và lập biên bản theo mẫu sau:
Biên bản kiểm nghiệm MS05-VT
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 11 tháng 5 năm 2001
Căn cứ hoá đơn số 035 ngày 10 tháng 3 năm 2001
Ban kiểm nghiệm gồm:
Bà: Nguyễn Thị Lê - Đại diện phòng kế hoạch vật tư: Trưởng
ban

Ông: Trần Văn Đức - Đại diện phòng kỹ thuật -uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư dưới đây
T

Tên, nhãn



Phươ

Đơn

Số

Kết quả

G

T

hiệu qui

số

ng

vị

lượng


kiểm

hi

thức

tính

theo

nghiệm

ch

cách VT

kiểm

chứng

nghiệ

từ

ú
Đường Sa
i

21



A

B

1

C

D

E

Đường loại

Cân

kg

1

đo

1

2

110.000 110.000

3


4

-

-

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đủ về số lượng và chất
lượng.

Đại diện kỹ thuật

Thủ kho

Trưởng ban

Khi vật liệu được chấp nhận nhập kho thì phòng kế hoạch lập
phiếu nhập kho. Phiếu này được lập thành 2 liên một liên do
phòng kế hoạch vật tư giữ, một liên người lập giao cho thủ kho giữ.

Đơn vị: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

MS 01/VT

Phiếu nhập kho

Số hiệu: 35

(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)


Nợ TK 152
Có TK 331

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Phương
Nhập của: Công ty đường Biên Hoà
Theo hợp đồng số 035 ngày 10 tháng 3 năm 2001

22


Nhập tại kho: Chị Hà
S

Tên, quy

T

cách sản

Mã số Đơn
vị

Số lượng
Theo
chứng
từ

A

B


C

1

Đường loại

D
kg

1

Đơn

Thành

giá

tiền

3

4

Thực
nhập
2

110.00 110.00 3.60 396.000.


1

0

0

0

000

Tổng số tiền: Ba trăm chín sáu triệu đồng
Phụ trách cung tiêu

Người nhập

23

Thủ kho


Đơn vị: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

MS 01/VT

Phiếu nhập kho

Số hiệu: 35

(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)


Nợ TK 152
Có TK 331

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Phương
Nhập của: Công ty đường Biên Hoà
Theo hợp đồng số 035 ngày 10 tháng 3 năm 2001
Nhập tại kho: Chị Hà
S

Tên, quy

T

cách sản

Mã số Đơn
vị

Số lượng
Theo
chứng
từ

A

B

C

1


Đường loại

D
kg

1

Đơn

Thành

giá

tiền

3

4

Thực
nhập
2

110.00 110.00 3.60 396.000.

1

0


0

0

000

Tổng số tiền: Ba trăm chín sáu triệu đồng
Phụ trách cung tiêu

Người nhập

24

Thủ kho


3.3.2.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Việc xuất kho nguyên vật liệu ở nhà máy được tiến hành theo
định mức. Hàng tháng phòng kinh doanh lập kế hoạch sản xuất
trong tháng căn cứ vào đó và vào hệ thống định mức tiêu dùng do
phòng kỹ thuật thực hiện để giữ định mức sản xuất kế hoạch xuống
các xí nghiệp. Từ đó xí nghiệp sẽ tính toán ra tổng định mức vật
tư. Khi có nhu cầu thì cán bộ của bộ phận cần sử dụng làm phiếu
lĩnh vật tư rồi gửi phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh viết Phiếu
xuất kho gồm 4 liên:
+ 01 liên lưu
+ 01 liên thủ kho giữ
+ 01 liên xí nghiệp giữ
+ 01 liên giữ cho phòng tài vụ
Trường hợp xuất kho để bán thì phòng kinh doanh lập Phiếu

xuất kho thành 4 liên
+ 01 liên lưu tại phòng kinh doanh
+ 01 liên thủ kho giữ
+ 01 liên giao cho người mua
25


×