Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.47 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ QUỐC THỊNH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 5 - Năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ QUỐC THỊNH
MSSV: 4114454

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


TRẦN THỊ HẠNH PHÚC

Tháng 5 - Năm 2015


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt bốn năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ, cùng với sự
giảng dạy tận tình của quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, em đã
tích lũy được rất nhiều kiến thức quý báu. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy
cô, đặc biệt là cô Trần Thị Hạnh Phúc, là người đã trực tiếp hướng dẫn em
trong suốt thời gian em thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Em cũng vô cùng biết ơn và xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của
Ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ đã tiếp nhận em vào thực tập tại đơn vị
và tạo điều kiện cho em được học hỏi, mở rộng kiến thức, vận dụng những lý
thuyết đã học trên giảng đường vào thực tế và thực tiễn kinh doanh. Em xin
gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị tại đơn vị đã hướng dẫn, giúp đỡ em
tận tình cũng như tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và Ban lãnh đạo, các cô chú,
anh chị tại chi nhánh.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô và Ban lãnh đạo cùng các cô
chú, anh chị đang làm việc tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ luôn
được nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2015


Sinh viên thực hiện

Ngô Quốc Thịnh

i


TRANG CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên thực hiện

Ngô Quốc Thịnh

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Cần Thơ, ngày tháng năm 2015
Thủ trưởng đơn vị

iii


MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG

vi

DANH SÁCH HÌNH


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

viii

CHƯƠNG 1

1

GIỚI THIỆU

1

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2


1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3

1.3.1 Phạm vi về không gian

3

1.3.2 Phạm vi về thời gian

3

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

3

CHƯƠNG 2

4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

4

2.1.1 Khái niệm và hoạt động của ngân hàng thương mại


4

2.1.2 Một số vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng

5

2.1.3 Phân loại nợ tín dụng

12

2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay

13

2.1.5 Mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ

14

2.1.6 Phương pháp so sánh

15

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

16

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

16


2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

16

CHƯƠNG 3

17

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ

17

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH CẦN THƠ

17

3.1 TỔNG QUAN VỀ ACB – CHI NHÁNH CẦN THƠ

17

3.1.1 Quá trình hình thành của ngân hàng

17

3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh

17

3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban


18

3.1.4 Quy trình xét duyệt cho vay của ACB – chi nhánh Cần Thơ

19

iv


3.2 TỔNG QUAN VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
ACB – CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN TỪ 2012 ĐẾN 2014
20
3.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

22

CHƯƠNG 4

24

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

24

TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH CẦN THƠ

24

4.1 KHÁI QUÁT NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG


24

4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI ACB –
CHI NHÁNH CẦN THƠ TỪ 2012 ĐẾN 2014
26
4.2.1 Phân tích thực trạng hoạt động cho vay chung tại ACB – chi nhánh
Cần Thơ giai đoạn 2012 – 2014
26
4.2.2 Phân tích thực trạng hoạt động cho vay theo thời hạn cho vay

29

4.2.3 Phân tích thực trạng hoạt động cho vay theo đối tượng khách hàng
32
4.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI ACB – CHI
NHÁNH CẦN THƠ TỪ 2012 ĐẾN 2014
35
4.3.1 Dư nợ trên vốn huy động

35

4.3.2 Hệ số thu nợ

36

4.3.3 Tỷ lệ nợ xấu

36


4.3.4 Vòng quay vốn tín dụng

36

CHƯƠNG 5

38

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

38

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI ACB – CHI NHÁNH CẦN THƠ

38

5.1 NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC TRONG CHO VAY TẠI ACB – CHI
NHÁNH CẦN THƠ

38

5.2 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

38

5.3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI ACB – CHI NHÁNH CẦN THƠ

39


CHƯƠNG 6

42

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

42

6.1 KẾT LUẬN

42

6.2 KIẾN NGHỊ

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

43

v


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình kinh doanh của ACB Cần Thơ từ 2012 đến 2014 ........ 20
Bảng 4.1 Tình hình vốn huy động của ACB Cần Thơ từ 2012 đến 2014 .... 25
Bảng 4.2 Tình hình hoạt động cho vay chung của ACB Cần Thơ từ 2012 đến
2014 .............................................................................................................. 27
Bảng 4.3 Tình hình cho vay tại ACB Cần Thơ theo thời hạn cho vay giai đoạn

2012 – 2014 .................................................................................................. 31
Bảng 4.4 Tình hình cho vay tại ACB Cần Thơ theo đối tượng khách hàng giai
đoạn 2012 – 2014 .......................................................................................... 34
Bảng 4.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại Ngân hàng Á Châu – chi
nhánh Cần Thơ giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................... 35

vi


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ ........... 18

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB

:

Ngân hàng Á Châu

AREV

:

Thẩm định tài sản

CA


:

Phân tích tín dụng

DVKH

:

Dịch vụ khách hàng

ĐVT

:

Đơn vị tính

GD & NQ

:

Giao dịch và ngân quỹ

HC-KT

:

Hành chính – Kế toán

HT & NV


:

Hỗ trợ và nghiệp vụ

KHCN

:

Khách hàng cá nhân

KHDN

:

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

PFC


:

Tư vấn tài chính

PLCT

:

Pháp lý chứng từ

QHKH

:

Quan hệ khách hàng

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TDCN

:

Tín dụng cá nhân

TMCP


:

Thương mại cổ phần

VBHN

:

Văn bản hợp nhất

viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trải qua nhiều bước phát triển, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng
thể hiện vai trò là mạch máu của nền kinh tế cả nước. Do cơ hội và thách thức
mà quá trình hội nhập mang lại, các ngân hàng thương mại Việt Nam gặp phải
không ít những bất ổn xảy ra trong qua trình hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, nắm bắt được sự vận động của nền kinh tế thị trường, nước ta đã có
những chuyển biến tích cực. Theo số liệu công bố trên website của Tổng cục
thống kê về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 (), một
số chỉ tiêu chủ yếu của nền kinh tế đã đạt mức tăng trưởng khả quan. Cụ thể,
kinh tế trong nước phục hồi khả quan với tốc độ tăng trưởng GDP năm 2014
đạt 5,9%, cao hơn dự báo đưa ra bất chấp hàng loạt khó khăn, thách thức. Đây
là kết quả tích cực và là cơ sở quan trọng để Chính phủ đề ra những nhiệm vụ
và giải pháp trọng tâm tại Nghị quyết 01 năm 2015. Về vấn đề nợ xấu và tái
cơ cấu hệ thống các TCTD, NHNN đã chủ động xử lý nợ xấu, chỉ đạo các

NHTM chủ động trích lập dự phòng rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng trong nước đã giảm xuống từ 4,17%
cuối tháng 6/2014 xuống còn 3,87% vào cuối tháng 10/2014. Và NHNN đã
đưa ra các giải pháp quyết liệt và đồng bộ để đưa tỷ lệ nợ xấu xuống đến 3,0%
vào cuối năm 2015 như mục tiêu đề ra tại Nghị quyết 01. Về tăng trưởng tín
dụng năm 2014 dự kiến đạt chỉ tiêu định hướng 12-14% đề ra từ đầu năm;
trong đó đến ngày 19/12/2014 tín dụng đã tăng 11,8% so với cuối năm 2013.
Cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vào các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương
của Chính phủ. Các chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực đã được
hệ thống ngân hàng triển khai kịp thời, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và
đảm bảo an sinh xã hội.
Trong nền kinh tế hội nhập, cạnh tranh lành mạnh được xem là động lực
cho sự phát triển. Nếu nói đến cạnh tranh, phải kể đến các doanh nghiệp kinh
doanh các sản phẩm là dịch vụ; trong tất cả các doanh nghiệp, “doanh nghiệp
đặc biệt” và tiêu biểu nhất trong trường hợp này đó chính là các ngân hàng. Do
đó, ngành ngân hàng luôn phải đổi mới, thay đổi, và nâng cao hơn nữa chất
lượng dịch vụ của ngân hàng mình, tạo uy tín cho khách hàng, cả khách hàng
cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, để thu hút nhiều khách hàng. Để đạt
được mục tiêu trên, mỗi ngân hàng cần tập trung vào mảng hoạt động chiếm tỷ
trọng lớn nhất, đó là hoạt động tín dụng.
1


Ngoài ra, Ngân hàng Á Châu (ACB) là ngân hàng thương mại năng
động, luôn đổi mới chất lượng các dịch vụ theo hướng tốt nhất bằng cách áp
dụng các công nghệ tiên tiến và hiện đại. Từ năm 2015, trung thành và quyết
tâm theo đuổi mục tiêu đặt khách hàng là trọng tâm, ACB áp dụng chiến lược
hoạt động mới, theo đó thay đổi hình ảnh thương hiệu mới để đảm bảo đồng
hành trong quá trình ACB liên tục mang đến những trải nghiệm mới tốt đẹp

hơn, thông qua sản phẩm, dịch vụ, cách phục vụ và các kênh tiếp cận chuyên
biệt phù hợp với quý khách hàng.
Thành phố Cần Thơ là thành phố trọng điểm của Đồng bằng sông Cửu
Long, là đô thị loại một trực thuôc trung ương, với vị trí địa lý thuận lợi, và
mật độ dân cư tương đối đông. Đời sống dân cư đang dần cải thiện, không
ngừng cải thiện để thu hút đầu tư, đẩy mạnh sản xuất nên tín dụng là điều cần
thiết để lưu chuyển vốn đến tay người cần vốn và giải quyết vấn đề nhàn rỗi
vốn trong dân cư. Do đó, cần phải nhận định được tình hình tín dụng từ đó giải
quyết các vấn đề còn thiếu sót để nâng cao chất lượng tín dụng. Nhận thấy
được tầm quan trọng của các vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Phân
tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Cần
Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu –
chi nhánh Cần Thơ từ năm 2012 đến năm 2014, để từ đó đề xuất giải pháp
nhằm hạn chế những rủi ro và nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay tại
chi nhánh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh và vốn huy động
tại ACB – chi nhánh Cần Thơ.
 Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại ACB – chi nhánh Cần Thơ.
 Đánh giá kết quả của hoạt động cho vay thông qua các tỷ số tài chính.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động cho
vay tại chi nhánh trong thời gian tới.

2


1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Cần
Thơ.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Thời gian thu thập số liệu: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp trong 3 năm từ
2012 – 2014 của ACB - chi nhánh Cần Thơ.
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2015.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay tại ACB – chi nhánh
Cần Thơ.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và hoạt động của ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) được xem là tổ chức kinh doanh tiền tệ
tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước và có
nhiều khái niệm khác nhau về NHTM. Trong đó, Luật các tổ chức tín dụng
Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 quy định:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) có thể được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại,
ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

2.1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại
Theo điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam:
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
 Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
 Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
 Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng các
phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và dịch vụ thanh toán
khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Ngoài các nghiệp vụ chủ yếu trên thì NHTM còn được phép thực hiện
một số hoạt động khác như: góp vốn, mua cổ phần; tham gia thị trường tiền tệ;
4


kinh doanh, cung ứng các dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh; nghiệp vụ
ủy thác và đại lý; các dịch vụ quản lý tiền mặt, bảo quản tài sản, cho thuê tủ,
két an toàn; dịch vụ tư vấn ngân hàng, tài chính; dịch vụ môi giới tiền tệ,...
Tuy hoạt động ngân hàng rất đa dạng nhưng các NHTM chỉ được thực hiện
các hoạt động được nêu trong giấy phép kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) quyết định theo từng trường hợp cụ thể.
2.1.2 Một số vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng
Theo Thái Văn Đại (2013, trang 38) thì:

“Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện
dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo
những định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc
lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,... dựa vào
lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người đi vay).
Như vậy, “tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, nhưng
chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: hoạt động cho vay và đi vay và
quan hệ này được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành.”
2.1.2.2 Bản chất tín dụng
Theo Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh (2010, trang 31) thì:
“Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay,
giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình vận động đó được
thể hiện qua ba giai đoạn: phân phối vốn tín dụng, sử dụng vốn tín dụng, và
hoàn trả vốn tín dụng.
- Phân phối vốn tín dụng: ở giai đoạn này, vốn tiền tệ hay giá trị vật tư
hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.

5


- Sử dụng vốn tín dụng: sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay
được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn nhu cầu về vốn nhất định trong

một khoảng thời gian nhất định.
- Hoàn trả vốn tín dụng: đây là sự kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn
tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất, để trở về
hình thái tiền tệ, người đi vay trả lại cho người cho vay cả gốc là lãi.”
2.1.2.3 Nguyên tắc vay vốn
Theo điều 6 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 về
việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì:
“Khách hàng vay vốn của các tổ chức tín dụng phải bảo đảm hai nguyên
tắc sau đây:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.”
2.1.2.4 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong
phú. Tùy theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác
nhau:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng (căn cứ vào thời hạn cho vay)
Theo điều 8 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 về
việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì:
“- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.”
 Căn cứ vào đối tượng khách hàng: gồm có tín dụng cá nhân và tín
dụng doanh nghiệp.
Theo Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh (2010, trang 33 - 35) thì:
“ Căn cứ vào đối tượng tín dụng
+ Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua


6


nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để
cho vay bù đắp mức vốn lưu động, thiếu hụt tạm thời.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định cho các doanh nghiệp. Loại này được đầu tư để mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp
và công trình mới.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là hình thức cấp tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng cá nhân. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức bằng
tiền hoặc dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Tín dụng học tập: là hình thức cấp tín dụng để phục vụ cho việc học
của học sinh và sinh viên.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng còn có thể có nhiều hình thức tín
dụng khác.
 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
+ Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay
cũng là người trực tiếp trả nợ.
+ Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
Ngoài ra, người ta cũng có thể căn cứ vào nhiều cơ sở phân loại khác
như căn cứ vào kỹ thuật cho vay, vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.”
2.1.2.5 Điều kiện cấp tín dụng (điều kiện cho vay)
Theo điều 7 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 về

việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì:
“Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
năm điều kiện sau đây:
* Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
- Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam:
+ Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự.

7


+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự.
+ Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự.
- Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân nước ngoài phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp
luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
quy định.
* Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
* Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
* Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù

hợp với quy định của pháp luật.
* Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
2.1.2.6 Bảo đảm tiền vay
Theo điều 2 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm
tiền vay của các tổ chức tín dụng thì: “Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín
dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp
lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.”
Ngoài ra, nguyên tắc đảm bảo tiền vay cũng được nêu rõ trong điều 4
luật này như sau:
“- Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo
đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm theo quy định của Nghị định này
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng nhà
nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì
tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này được Chính
phủ xử lý.
8


- Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát
hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín
dụng có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ
trước hạn.
- Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định
của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi
khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc

bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam
kết.”
2.1.2.7 Lãi suất cho vay
Theo điều 11 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014
về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
thì:
“- Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng
ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết
hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.”
2.1.2.8 Rủi ro tín dụng
Theo Thái Văn Đại (2013, trang 93) thì:
“Rủi ro tín dụng: là rủi ro xảy ra khi cho vay mà ngân hàng thương mại
không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi sau khi đáo
hạn.”
Theo Thái Văn Đại (2013, trang 94) thì:
“Rủi ro tín dụng: là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi đúng thời hạn cho ngân hàng. Hay
nói cách khác: rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường
trước được, do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không
trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó
tác động xấu đến hoạt động,và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.

9


Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả
nặng nề nhất. thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại hai phần

ba thu nhập cho ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nhiều
ngân hàng vẫn có nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng rất
lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tín dụng đồng thời cũng là hoạt động
tiềm ẩn nhiều rủi ro do tác động bởi nhiều yếu tố của môi trường kinh doanh
và hoạt động điều hành kinh doanh ngân hàng.”
2.1.2.9 Các phương thức cho vay
Theo điều 16 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014
về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì
có tám phương thức cho vay:
“Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của khách hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của tổ chức tín
dụng, tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn
phương án cho vay theo một trong các phương thức cho vay sau đây:
 Cho vay từng lần (cho vay theo món): Mỗi lần vay vốn khách hàng và
tổ chức tín dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
 Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tư phục vụ đời sống.

 Cho vay hợp vốn (cho vay đồng tài trợ): Một nhóm tổ chức tín dụng
cùng cho vay đối với một dự án vayvốn hoặc phương án vay vốn của khách
hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với
các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của
10


quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các tổchức tín dụng do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành.
 Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín
dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
 Các phương thức cho vay khác phù hợp với quy định của Quy chế này
và các quy định khác của Ngân hàng Nhà nước.”
2.1.2.10 Thời hạn cho vay (thời hạn tín dụng)
Theo điều 10 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014
về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
thì:
“Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh
doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay.
Đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại

Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời
hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.”
Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian mà bên vay được quyền sử dụng
vốn vay (thời gian tính từ khi rút số tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ).
Thời hạn cho vay có thể coi là thời hạn của hợp đồng tín dụng.
Các loại thời hạn cho vay:
 Thời hạn chung: thời hạn tín dụng chung bao gồm thời hạn ngân hàng
giải ngân cho khách hàng, thời hạn ân hạn (ưu đãi) và thời hạn trả nợ của
người vay. Thời hạn chung được thể hiện trên hợp đồng tín dụng theo thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng.

11


 Thời hạn giải ngân (thời hạn rút vốn hoặc chuyển vốn): là khoảng thời
gian tính từ khi khách hàng rút số tiền vay đầu tiên cho đến khi khách hàng rút
đủ số tiền vay.
 Thời hạn ân hạn (ưu đãi): là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng
rút đủ số tiền vay cho đến khi bắt đầu trả nợ số tiền đầu tiên.
 Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu trả
món nợ đầu tiên đến khi trả hết nợ cho ngân hàng.
Chú ý: Thời hạn cho vay chung của món vay = Thời hạn giải ngân +
Thời hạn ân hạn + Thời hạn trả nợ.
2.1.3 Phân loại nợ tín dụng
Theo Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ngày 07/06/2014 về việc
ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì:
Nợ quá hạn (Over Due) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn.
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm nhóm như sau:

 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

12


 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ xấu (NPL – Non-performing Loan) là các khoản nợ thuộc các nhóm
3, 4, và 5.
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay
Theo Thái Văn Đại (2013, trang 143 – 145), một số hệ số cơ bản để đánh
giá thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng bao gồm:
2.1.4.1 Tổng dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động (%)
Hệ số này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động vào hoạt động cho
vay. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với
nguồn vốn huy động. Hệ số này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì,
nếu hệ số này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại,
nếu hệ số này nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động chưa tốt.
2.1.4.2 Hệ số thu nợ (%)
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay x 100%
Hệ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của ngân hàng. Nếu hệ
số này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ càng tốt.
Hệ số thu nợ cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong kỳ kinh doanh
từ một trăm đồng doanh số cho vay, phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân
hàng. Hệ số này càng cao cho thấy công tác thu hồi nợ của ngân hàng càng tốt,
rủi ro tín dụng thấp.
13


2.1.4.3 Tỷ lệ nợ xấu (%)
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ x 100%
Hệ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những

ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân
hàng này cao. Hệ số này phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng một cách rõ rệt.
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng và rủi ro của các
khoản tín dụng, cho biết bao nhiêu đồng bị xếp vào nợ xấu trên một trăm đồng
nợ. Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng là một dấu hiệu
cho thấy NHTM đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng tín dụng.
Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu giảm thể hiện chất lượng tín dụng đã được cải thiện.
Tỷ lệ nợ xấu của một NHTM được khuyến cáo là không nên quá 3%.
2.1.4.4 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì càng tốt. Chỉ số
này càng thấp chứng tỏ ngân hàng thu hồi vốn chậm, tốc độ luân chuyển vốn
thấp, hiệu quả thu nợ đối với các món vay chưa tốt.
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển của vốn tín dụng, phản ánh
một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mấy lần trong một năm.
Vòng quay vốn tín dụng càng lớn cho thấy thời gian thu hồi nợ càng nhanh và
chiến lược của ngân hàng thiên về cấp tín dụng ngắn hạn.
Thông thường, vòng quay vốn tín dụng lớn hơn một nếu tỷ trọng của cho
vay ngắn hạn cao hơn so với cho vay trung và dài hạn; và ngược lại, vòng
quay vốn tín dụng nhỏ hơn một nếu cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng
cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Vòng quay vốn tín dụng phản ánh một khía
cạnh của chính sách tín dụng là thiên về cho vay ngắn hạn hay cho vay trung
và dài hạn.
Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tần suất dư nợ bình quân được thu hồi
bao nhiêu lần trong một thời kỳ (thường là một năm).
2.1.5 Mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà một ngân hàng đã phát cho các
khách hàng vay trong một thời kỳ nhất định, bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa

thu hồi. Doanh số cho vay thể hiện quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng
và chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố.

14


Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà một ngân hàng thu hồi được từ các
khoản đã cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định.
Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại
một thời điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền đã phát cho khách
hàng vay nhưng chưa thu hồi.
Chú ý:
+ Doanh số cho vay và doanh số thu nợ chỉ liên quan đến khoản tiền gốc
và không phụ thuộc vào kỳ hạn vay là bao nhiêu.
+ Doanh số cho vay và doanh số thu nợ được tính cho một thời kỳ, trong
khi đó, dư nợ (số dư) được tính tại một thời điểm.
+ Doanh số cho vay chính là số phát sinh bên Nợ của tài khoản cho vay
các tổ chức kinh tế, cá nhân.
+ Doanh số thu nợ chính là số phát sinh bên Có của tài khoản cho vay
các tổ chức kinh tế, cá nhân.
+ Giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ có mối quan hệ khăng khít,
được thể hiện qua công thức:
Dư nợ cho vay cuối kỳ = Dư nợ cho vay đầu kỳ + Doanh số cho vay –
Doanh số thu nợ.
2.1.6 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được dùng để xác định xu hướng, mức biến động
của các chỉ tiêu. Sử dụng phương pháp này cần chú ý các vấn đề: chọn gốc so
sánh, điều kiện có thể so sánh được, và kỹ thuật so sánh.
 Chọn gốc so sánh: phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích, số
gốc có thể là giá trị của các chỉ tiêu ở kỳ trước hoặc cùng kỳ năm trước; là

mục tiêu dự kiến trong kế hoạch, định mức; là nhu cầu, mức độ hợp đồng,…
Thời kỳ được chọn làm gốc (chọn để phân tích) gọi là kỳ gốc (kỳ phân tích).
 Điều kiện so sánh được: là điều kiện để phép so sánh có nghĩa, hay các
chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Khi so sánh theo thời gian, điều kiện là
các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính, và đơn vị
tính. Về mặt không gian, các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
 Kỹ thuật so sánh: được áp dụng tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu của
phân tích, tính chất, và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế. Luận văn chỉ sử dụng
các kỹ thuật sau:

15


×