Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến thu nhập của nông hộ tại huyện phong điền thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.76 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN YẾN ANH

ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ TÍN DỤNG ĐẾN
THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN
PHONG ĐIỀN - THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 11 - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN YẾN ANH
MSSV: 4114350

ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ TÍN DỤNG ĐẾN
THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN
PHONG ĐIỀN - THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


LÊ KHƯƠNG NINH

Tháng 11 - 2014


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ quý thầy cô, các ban ngành đoàn thể, các
anh chị và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới:
Thầy Lê Khương Ninh đã hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi có thể hoàn thành bài luận văn một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn thầy, cô trường Đại học Cần Thơ và đặc biệt là thầy
cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã nhiệt tình dạy dỗ, truyền đạt từ kiến
thức sách vở cho tới kinh nghiệm sống quý báu mà thầy cô góp nhặt được cho
chúng tôi trong suốt những năm học vừa qua, đây là những bài học tôi không thể
nào quên, là hành trang để tôi bước vào đời.
Cảm ơn các ban ngành đoàn thể huyện Phong Điền đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thu thập số liệu nghiên cứu. Đặt biệt là các cô chú, anh chị
tham gia sản xuất nông nghiệp đã nhiệt tình trả lời bảng câu hỏi.
Chân thành cảm ơn những người bạn thân thiết của tôi đã luôn bên cạnh tôi,
ủng hộ tôi và nhiệt tình giúp đỡ cho tôi vượt qua những khó khăn trong suốt
những năm học.
Cuối cùng tôi xin gởi đến hai đấng sinh thành đã sinh ra tôi lời cảm ơn đáng
kính nhất, người đã không quản khó khăn cực nhọc nuôi dưỡng tôi nên người.
Cảm ơn mọi người trong gia đình đã luôn ủng hộ, chia sẽ và động viên để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tuy đã nỗ lực rất nhiều trong suốt quá trình làm nhưng do thời gian và kiến
thức có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của thầy cô.

Kính chúc tất cả mọi người dồi dào sức khỏe, học tập và công tác thật tốt.
Cần Thơ, ngày 09 tháng 12 năm 2014
Người thực hiện

Trần Yến Anh
i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 09 tháng 12 năm 2014
Người thực hiện

Trần Yến Anh

ii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................

......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Cần Thơ, ngày......tháng.......năm 2014
Giáo viên hướng dẫn

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................

......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Cần Thơ, ngày......tháng.......năm 2014
Giáo viên phản biện

iv


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu .............................................................................. 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 4
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4
2.1.1 Các khái niệm liên quan đến hộ sản xuất nông nghiệp và vai trò của
tín dụng nông nghiệp ......................................................................................... 4
2.1.2 Một số khái niệm liên quan đến thu nhập .................................................. 8
2.2 Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng ................ 10
2.3 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến
thu nhập của nông hộ ....................................................................................... 12
2.3.1 Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 12
2.3.2 Mô hình thực nghiệm ............................................................................... 13
2.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 16
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 16
2.4.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 17
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................... 18

v


3.1 Khái quát về huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ ................................ 18
3.1.1 Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 18
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................ 19
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 20
3.2 Tổng quan về hệ thống tín dụng trên địa bàn huyện Phong Điền .............. 24
3.2.1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .................................... 24

3.2.2 Ngân hàng Chính sách xã hội .................................................................. 25
Chương 4: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP CỦA NÔNG
HỘ TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN - THÀNH PHỐ CẦN THƠ ...... 27
4.1 Tổng quan về mẫu điều tra ......................................................................... 27
4.1.1 Mô tả mẫu khảo sát .................................................................................. 27
4.1.2 Thông tin về mẫu khảo sát ....................................................................... 27
4.2 Kết quả ước lượng mô hình ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến thu nhập
của nông hộ ..................................................................................................... 35
4.2.1 Giải thích sự tác động của các biến có ý nghĩa trong mô hình ................ 36
4.2.2 Các nhân tố không có ý nghĩa trong mô hình .......................................... 38
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO NÔNG
HỘ TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN - THÀNH PHỐ CẦN THƠ ...................... 40
5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp .............................................................................. 40
5.2 Giải pháp nâng cao thu nhập cho nông hộ tại huyện Phong Điền - thành
phố Cần Thơ ..................................................................................................... 40
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 42
6.1 Kết luận . ..................................................................................................... 42
6.1.1 Kết quả của đề tài..................................................................................... 42
6.1.2 Hạn chế của đề tài .................................................................................... 42
6.2 Kiến nghị..................................................................................................... 43
vi


6.2.1 Đối với hộ gia đình huyện Phong Điền ................................................... 43
6.2.2 Đối với Chính phủ ................................................................................... 43
6.2.3 Đối với ngân hàng.................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 45
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................... 46
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................... 53


vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Diễn giải các biến độc lập và dấu kỳ vọng trong mô hình Tobit ............ 14
Bảng 2.2 Thông tin về mẫu điều tra trên địa bàn huyện Phong Điền ..................... 17
Bảng 3.1 Tình hình dân số và lao động huyện Phong Điền năm 2013 .................. 24
Bảng 4.1 Thống kê quy mô hộ gia đình được phỏng vấn ....................................... 27
Bảng 4.2 Nhân khẩu và số lao động trong hộ ......................................................... 28
Bảng 4.3 Cơ cấu nam – nữ chủ hộ .......................................................................... 28
Bảng 4.4 Tình hình vay vốn nông hộ trên địa bàn.................................................. 29
Bảng 4.5 Thông tin về trình độ hoc vấn, kinh nghiệm và tuổi của chủ hộ ............. 30
Bảng 4.6 Diện tích đất của hộ ................................................................................. 32
Bảng 4.7 Khảo sát thu nhập của nông hộ .............................................................. 33
Bảng 4.8 Lượng vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ.................................... 33
Bảng 4.9 Nhu cầu vay của hộ ................................................................................. 34
Bảng 4.10 Thông tin về việc tham gia hội đoàn thể ............................................... 35
Bảng 4.11 Kết quả hồi quy mô hình Tobit ............................................................ 36

viii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 .................... 21
Hình 3.2 Giá trị sản xuất công nghiệp huyện Phong Điền ..................................... 22
Hình 4.1 Biểu đồ trình độ học vấn của chủ hộ trên địa bàn ................................... 31

ix



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

NH

:

Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NH NNO&PTNN

:

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

NH CSXH

:


Ngân hàng Chính sách xã hội

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

CĐ - ĐH

:


Cao đẳng - Đại học

x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo Tổng cục Thống kê, dân số Việt Nam năm 2012 là 88,77 triệu người,
trong đó dân số khu vực nông thôn là 60,42 triệu người, chiếm 68,06% tổng dân
số. Tổng diện tích cả nước là 330.951,1 km2 thì đất nông nghiệp là 262.805 km2
chiếm 79,41% tổng diện tích cả nước, còn lại là đất phi nông nghiệp và đất chưa
sử dụng. Nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh
lương thực, ngành nông nghiệp Việt Nam còn tạo ra việc làm và thu nhập cho gần
70% dân cư và là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển
kinh tế đất nước và ổn định chính trị xã hội. Mặc dù Nhà nước đã chú trọng đầu
tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, vốn đầu tư vào lĩnh vực này
vẫn còn thiếu, so với nhu cầu của nông dân thì vẫn chưa đáp ứng đầy đủ, dư nợ
cho vay theo cơ chế thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng
trưởng qua các năm với tốc độ bình quân gần 24%/năm (Vương Đình Huệ, 2013).
Tín dụng (hay cho vay) là một thành phần quan trọng của thị trường tín
dụng ở nông thôn Việt Nam. Trên thị trường vốn tín dụng chính thức, các ngân
hàng chuyên thực hiện chức năng phân phối lại nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn. Tuy nhiên, trong thị trường tín dụng này luôn tồn tại một nhóm đối
tượng muốn vay vốn ngân hàng nhưng không được ngân hàng đáp ứng đầy đủ
nhu cầu vay vốn. Những trường hợp này được xem là khách hàng bị hạn chế tín
dụng. Ở cấp vi mô, hạn chế tín dụng cho thấy những dịch vụ do ngân hàng cung
cấp chưa thật sự tiện ích trong việc tăng khả năng thanh khoản cho các mục đích
tiêu dùng hiện tại của hộ, làm giảm thu nhập của hộ. Mặt khác, ở cấp vĩ mô, hạn

chế tín dụng là kết quả của việc phân bổ nguồn lực tài chính không hiệu quả trong
nền kinh tế (Phan Đình Khôi, 2014).
Vấn đề hạn chế tín dụng tuy khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng trong thị
trường tín dụng nhưng vẫn chưa được chú ý đúng mức ở Việt Nam. Các nghiên
cứu về thị trường tín dụng thường tập trung vào vấn đề tiếp cận tín dụng của đối
tượng đi vay. Phong Điền là một trong bốn huyện của thành phố Cần Thơ mới
thành lập năm 2004. Số dân sống bằng sản xuất nông nghiệp chiếm đến 65,8%
tổng dân số của huyện. Là đơn vị đầu tiên của Thành Phố Cần Thơ thành lập Ban
chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện. Tuy nhiên thu nhập
bình quân đầu người của các xã trong huyện vẫn còn khá chênh lệch, do nhiều hộ
1


dân vẫn chưa thật sự tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng chính thức. Vì thế việc
nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn đã và đang thu hút rất nhiều sự quan
tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học và làm sao để nâng cao lượng vốn tín dụng
của nông hộ, làm giảm số hộ bị giới hạn tín dụng là vấn đề cần được quan tâm.
Nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với những hộ bị hạn chế tín
dụng mà còn giúp ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay dựa trên những khách
hàng hiện hữu.
Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của vấn đề, tác giả chọn đề
tài “Ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến thu nhập của nông hộ tại huyện
Phong Điền - thành phố Cần Thơ” nhằm phân tích ảnh hưởng của hạn chế tín
dụng đến thu nhập của nông hộ, từ đó đề ra giải pháp góp phần nâng cao thu nhập
cho nông hộ tại địa bàn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là phân tích ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến thu
nhập của nông hộ ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ và tìm ra giải pháp
nâng cao thu nhập cho nông hộ tại địa bàn.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung đề tài cần thực hiện từng mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng thu nhập của hộ tại huyện Phong Điền.
Mục tiêu 2: Phân tích ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến thu nhập của
nông hộ.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập cho nông hộ tại địa bàn.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài điều tra số liệu tại các xã có diện tích trồng lúa lớn của huyện Phong
Điền - thành phố Cần Thơ là xã Giai Xuân, xã Tân Thới và xã Trường Long.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
- Thông tin sơ cấp được thu thập trực tiếp từ các nông hộ trên địa bàn huyện
Phong Điền, thông qua bảng câu hỏi trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng
11 năm 2014.
2


- Thông tin thứ cấp có liên quan trong đề tài được thu thập từ năm 2010 đến
năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ có vay vốn và chịu ảnh
hưởng của hạn chế tín dụng hoặc không chịu ảnh hưởng của hạn chế tín dụng trên
địa bàn huyện Phong Điền.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Các khái niệm liên quan đến hộ sản xuất nông nghiệp và vai trò
của tín dụng nông nghiệp
2.1.1.1 Nông hộ
Ở nước ta, các tác giả đề cập đến khái niệm nông hộ như sau:
Nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn.
Theo Đào Thế Tuấn (1997) hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động
nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động
phi nông nghiệp ở nông thôn.
Như vậy nông hộ là hộ nông dân có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử
dụng chủ yếu lao động của gia đình vào sản xuất. Nói chung đó là các gia đình
sống bằng thu nhập từ nghề nông. Ngoài ra, hộ còn có thể tiến hành thêm các hoạt
động khác tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ.
2.1.1.2 Đặc trưng cơ bản của tín dụng nông nghiệp
Nhu cầu vay bị thay đổi theo mùa vụ, theo vùng và tập quán sản xuất kinh
doanh. Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp.
Xét trên tổng thể, tín dụng đối với cá thể sản xuất nông nghiệp có quy mô
nhỏ, số lượng đông lại mang tính thời vụ. Vì vậy, chi phí cho vay cao có liên
quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định,
theo dõi khách hàng, chi phí phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là:
- Cho vay nông nghiệp, đặc biệt là cho vay hộ sản xuất thường chi phí
nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do quy mô từng vốn vay nhỏ.
- Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh,
phòng giao dịch, tổ cho vay tại xã,…)
- Mặt khác, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai, dịch
bệnh,...) nên chi phí dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
4



Tín dụng nông nghiệp có rủi ro đặc thù cao vì đây là ngành chịu tác động
trực tiếp của yếu tố thiên nhiên nhiều nhất.
Tín dụng nông nghiệp là ngành có sự hỗ trợ của Chính phủ thông qua các
chính sách, chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế. Và để hỗ trợ cho việc phát
triển nông nghiệp nông thôn, nhà nước đã có những chính sách ưu đãi về vốn, lãi
suất, điều kiện và thời hạn vay cho nông dân.
2.1.1.3 Hình thức tín dụng ngân hàng cho vay đối với hộ nông dân
Để có nguồn vốn đáp ứng cho mục đích sản xuất kinh doanh, hộ nông dân
tiến hành vay vốn xuất phát từ hình thức vay trực tiếp, song để tăng hiệu quả và
tiến độ của việc vay vốn thì hình thức cho vay gián tiếp đã ra đời.
Hình thức cho vay trực tiếp: là hình thức mà ở đó chủ thể vay vốn chính là
các hộ nông dân, người vay vốn trực tiếp đến NH và được NH đáp ứng nhu cầu
về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Hình thức này được sử dụng phần lớn đầu từ
vốn trung hạn, một phần vốn lưu động với hộ kinh doanh lớn.
Hình thức cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức
trung gian sau:
Tổ vay vốn: do các thành viên là hộ nông dân, cá nhân trực tiếp tự nguyện
thành lập, có nhu cầu vay vốn, cùng cư trú tại ấp, xã.
Mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp: giữa ngân hàng - doanh nghiệp
- nông dân. Trong mô hình liên kết này, doanh nghiệp sản xuất cung ứng giống,
thức ăn, phân bón đến từng hộ nông dân thông qua sự bão lãnh của ngân hàng
cùng chính quyền địa phương. Nguồn thức ăn, phân bón, giống sẽ được doanh
nghiệp sản xuất vận chuyển trực tiếp cho người dân. Vốn vay được ngân hàng
quản lý và chuyển trực tiếp đến doanh nghiệp cung ứng.
Các tổ chức tín dụng ở nông thôn: quỹ tín dụng nhân dân, hội nông dân, hội
phụ nữ, hội cựu chiến binh.
2.1.1.4 Vai trò của tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông thôn
Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp nước ta hiện nay, tín dụng nông
nghiệp có các vai trò sau:

Tín dụng nông nghiệp đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất, góp phần
khai thác triệt để những tiềm năng sẵn có (lao động, đất đai, tiền vốn,…) thúc đẩy
kinh tế nông hộ phát triển.
5


Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Từ việc sản xuất thủ
công manh mún do thiếu vốn, chính sách tín dụng đã giúp cho người dân mạnh
dạn đi vào sản xuất kinh doanh, cải tạo và nâng cao trang thiết bị, mở rộng và
giao lưu kinh tế giữa các vùng. Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp mang
lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn. Trong điều kiện nước ta hiện nay, nông nghiệp là ngành sản
xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hóa
và ngành chịu tác động nhiều nhất của điều kiện tự nhiên vì vậy nhà nước luôn
tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của
xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác.
Tín dụng nông nghiệp có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế vì thông qua
hợp đồng tín dụng, với giá trị pháp lý trên hợp đồng, nông hộ là người nhận tín
dụng sẽ phải chỉ ra cụ thể kế hoạch sản xuất kinh doanh của bản thân, tăng cường
hạch toán kinh doanh, nổ lực sản xuất, tìm tòi, chủ động tiếp cận khoa học kỹ
thuật sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và nâng cao thu nhập.
Tín dụng ngân hàng đầu tư cho hộ nông dân ngoài việc góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế còn góp phần nâng cao hiệu quả xã hội. Tín dụng góp phần
chống nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn và thành thị, thu hẹp sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị, giữa người giàu và người nghèo, xây dựng cuộc sống văn
minh giàu mạnh.
Ngoài ra, đối với các nước đang phát triển như nước ta tín dụng đã trở thành
một trong những phương tiện góp phần nối liền các nền kinh tế các nước với
nhau, mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là các hàng hóa thuộc lĩnh vực nông lâm - ngư nghiệp đang là thế mạnh của nước ta.

2.1.1.5 Khái niệm hạn chế tín dụng
Theo Petrick (2004), hạn chế tín dụng là tình trạng trong đó người muốn vay
nhưng không vay được, hay số tiền được vay ít hơn số tiền xin vay (trong điều
kiện không có sự ràng buộc về mức được vay tối đa), những người đi vay này
được gọi là bị hạn chế tín dụng.
2.1.1.6 Nguyên nhân hạn chế tín dụng
Đến nay, tín dụng cho nông nghiệp nông thôn vẫn còn hạn chế cả về số
lượng và chất lượng. Khu vực nông nghiệp nông thôn vẫn thiếu cả vốn dành cho
6


sản xuất kinh doanh cũng như vốn dành cho đời sống sinh hoạt, thị trường tín
dụng đen vẫn còn nhiều đất sống.
Thực tế cho thấy, có rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến hạn chế tín dụng như
thu nhập của hộ thấp, hộ không có tài sản thế chấp, không có người bão lãnh hoặc
không có mối quan hệ quen biết với ngân hàng. Tài sản thế chấp là cần thiết
nhưng sẽ làm cho nhiều người dân ở nông thôn càng khó tiếp cận với tín dụng
chính thức vì thiếu tài sản thế chấp hay tài sản thế chấp của họ quá đặc thù nên
không được ngân hàng chấp nhận (vì chi phí bán đấu giá tài sản khá cao nếu
người vay không trả nợ).
Thông tin bất đối xứng là một nguyên nhân của hạn chế tín dụng. Xét ở góc
độ nào đó, việc tăng lãi suất cho vay sẽ đồng nghĩa với việc dự án có khả năng
sinh lời thấp sẽ không được vay vốn bởi họ sẽ không có khả năng hoàn trả lãi vay
sau khi đáo hạn dẫn đến các dự án này không được thực hiện. Riêng đối với
những dự án có mức sinh lời cao sẽ được vay vốn từ các TCTD do những dự án
này khả năng hoàn trả lãi và gốc đúng hạn. Nhưng vấn đề cần xem xét là dự án có
mức sinh lời cao sẽ kèm theo rủi ro cao. Như vậy, với việc tách lọc đó, các TCTD
sẽ bỏ qua các dự án có tỷ lệ rủi ro thấp. Đây được gọi là sự lựa chọn sai lầm từ
phía người cho vay, một trong hai hệ quả của thông tin bất đối xứng.“Nguyên
nhân của hiện tượng này là do các TCTD không thể hiểu rõ mức độ rủi ro của

người đi vay bằng chính bản thân họ, cho nên không thể phân biệt giữa người vay
rủi ro và người vay an toàn” (Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2013).
Hệ quả thứ hai của hiện tượng này là động cơ lệch lạc từ phía người đi vay.
Như đã biết, hoạt động sản xuất nông nghiệp là hoạt động có tỷ lệ rủi ro thấp và
tương đương với một tỷ lệ sinh lời thấp. Do đó, khi nông hộ vay vốn, họ sẽ gặp
bất lợi nếu số vốn vay phải chịu mức lãi suất cao, hoạt động sản xuất của họ sẽ
không có lời. Đây chính là động cơ để họ thay đổi hướng đầu tư của mình vào
một dự án khác có mức sinh lời cao hơn, và mặc nhiên mức độ rủi ro cũng sẽ tăng
lên. Kinh nghiệm của họ trong lĩnh vực mới còn thấp, vì vậy, việc thất bại của dự
án mới có thể sẽ cao.
Cả hai hệ quả trên đều dẫn đến sự bất lợi tất yếu cho các TCTD. Do vậy, khi
quyết định lựa chọn cho vay những dự án có mức sinh lời cao thì các TCTD cần
thận trọng và xem xét kỹ các yếu tố liên quan. Góp phần làm giảm hạn chế tín
dụng đối với thị trường tín dụng nông hộ.

7


Để giảm thiểu bất đối xứng thông tin trong cho vay nên thủ tục cho vay hầu
hết các ngân hàng hiện nay khá rườm rà, ngân hàng cần nhiều thời gian để thẩm
định, làm tốn nhiều chi phí giao dịch. Đây là một trong những hoạt động của
ngân hàng mà vô tình họ đã làm gia tăng hạn chế tín dụng và làm giảm thu nhập
của chính mình.
Như chúng ta đã biết, hoạt động nông nghiệp cũng rất quan trọng về mặt
thời gian do đó nếu thủ tục ngân hàng rườm rà làm chi phí giao dịch của khách
hàng cao và khách hàng phải mất nhiều thời gian đi lại sẽ gây ra tâm lý không
muốn giao dịch với ngân hàng. Do vậy, ngân hàng sẽ mất đi một lượng khách
hàng và chắc chắn rằng lợi nhuận của họ sẽ bị giảm sút. Làm cho hạn chế tín
dụng ở nông thôn tăng cao.
Đối với các tổ chức tín dụng, việc cấp tín dụng cho nông hộ sử dụng vào

mục đích sản xuất nông nghiệp là một hoạt động gắn với một tỷ lệ rủi ro nhất
định. Bởi vì sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khách
quan như thiên tai, dịch bệnh, mất mùa,... làm ảnh hưởng đến năng suất nông sản.
Mặt khác, sự biến động giá cả của thị trường nông sản hiện nay cũng ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng trả nợ vay của hộ. Vì vậy, rủi ro sản xuất cũng là một yếu tố
gây ra hạn chế tín dụng ở nông thôn.
2.1.2 Một số khái niệm liên quan đến thu nhập
2.1.2.1 Khái niệm
Thu nhập là một trong các thước đo sự phát triển của một quốc gia. Thu
nhập là việc nhận được tiền bạc, của cải vật chất từ một hoạt động nào đó, hay là
các khoản thu nhập được trong một khoảng thời gian nhất định, thường tính theo
tháng, năm (trang 925, Từ điển Tiếng Việt năm 1994). Đồng thời thu nhập cũng
là giá trị tài sản phát sinh mà gia đình đang sở hữu và các khoản trợ cấp. Với cách
định nghĩa trên, thu nhập chưa xét đến các khoản chi phí đã bỏ ra để nhận được
phần thu về sau đó. Cụ thể, trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thu nhập chỉ là
số tiền thu về từ việc bán nông sản.
2.1.2.2 Phân loại thu nhập
Thu nhập của hộ có thể phân thành ba loại: thu nhập nông nghiệp, thu nhập
phi nông nghiệp và thu nhập khác.
- Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong
nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản.
8


- Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động
ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế
biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí. Ngoài ra, thu nhập phi nông
nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán.
- Thu nhập khác: đó là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê,
làm công ăn lương, từ nguồn trợ cấp xã hội và các nguồn thu nhập khác.

2.1.2.3 Thước đo thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp
Thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp là giá trị bằng tiền biểu hiện cho kết
quả của quá trình sản xuất và được xác định thông qua các thước đo sau:
- Tổng doanh thu là số tiền mà người sản xuất thu được khi bán sản phẩm.
Tổng doanh thu = sản lượng x đơn giá

(2.1)

- Tổng chi phí : là tất cả các khoản đầu tư mà hộ nông dân bỏ ra trong quá
trình sản xuất và thu hoạch bao gồm: chi phí giống, phân bón, thuốc hóa học, chi
phí thuê lao động, chi phí vận chuyển, chi phí nhiên liệu, chi phí thu hoạch,…
Tổng CP = CP vật chất + CP lao động + CP khác

(2.2)

Trong công thức trên, chi phí lao động bao gồm chi phí thuê lao động và chi
phí lao động gia đình. Lao động gia đình (LĐGĐ) là số ngày công lao động mà
người trực tiếp sản xuất bỏ ra để chăm sóc cây trồng, vật nuôi. LĐGĐ được tính
bằng đơn vị ngày công (mỗi ngày công được tính là 8 giờ lao động).
- Thu nhập của hộ là phần chênh lệch giữa doanh thu và các khoản chi phí.
Thu nhập = Tổng doanh thu - Tổng chi phí sản xuất

(2.3)

2.1.2.4 Các yếu tố hạn chế thu nhập nông nghiệp
a) Đất đai manh mún, nhỏ lẻ
Trần Tiến Khải (2007) cho rằng, nguồn lực đất đai của người nông dân Việt
Nam quá khan hiếm, ít ỏi đủ để nuôi sống nông dân và gia đình. Bình quân ruộng
đất trên hộ gia đình nông nghiệp ở miền Bắc là 0,25ha; ở ĐBSCL từ 0,5-1,0ha.
Với giả định một hộ nông nghiệp có bình quân 1ha đất canh tác, thu nhập bình

quân đầu người của hộ hầu hết là rất thấp, đối với các loại cây trồng như lúa thu
nhập bình quân 0,518 triệu đồng/người/tháng, bắp thu nhập bình quân 0,304 triệu
đồng/người/tháng. Theo Võ Tòng Xuân (2008) do tình trạng đất đai bị chia cắt
manh mún, mỗi hộ tự canh tác riêng lẻ trên mảnh đất nhỏ bé của mình, rất trở

9


ngại trong sản xuất hiện đại: sản phẩm không đồng đều, chất lượng thấp, giá
thành cao, không còn lời bao nhiêu.
b) Không đủ tài chính để đầu tư cho sản xuất
Đây là một trở ngại tương đối phổ biến với phần nhiều nông hộ ở nông thôn.
Sự thiếu hụt vốn và sử dụng kém hiệu quả nổi lên rất rõ. Các vấn đề của nông dân
khi vay vốn chính thức là (1) Rủi ro không trả được nợ (2) Không đủ thế chấp (3)
Chi phí tiếp cận dịch vụ cao, thời gian xét duyệt kéo dài. Tín dụng phi chính thức
lại có lãi suất cao. Hiện nay, đa số nông dân thiếu vốn tái đầu tư sản xuất mở
rộng, chỉ đủ tái sản xuất giản đơn (Trần Tiến Khải, 2007).
c) Sản xuất tự phát và áp dụng kỹ thuật không đồng đều
Theo Võ Tòng Xuân (2008), người nông dân Việt Nam thường học nhau
nuôi, trồng một cách tự do, không tổ chức, không tìm hiểu đầu ra. Điều này đã
làm cho họ gặp rất nhiều rủi ro, sản phẩm làm ra nhiều lúc không ai mua hoặc
bán giá rẻ, khi thì sản phẩm không có để bán. Mặt khác, mỗi nông dân thường
làm theo kinh nghiệm, không theo khuyến cáo kỹ thuật một cách triệt để dẫn đến
phải sử dụng nhiều phân bón và thuốc bảo vệ thực vật làm ô nhiễm môi trường,
giá thành sản xuất cao, ảnh hưởng chất lượng sản phẩm.
d) Hệ thống tiêu thụ sản phẩm và cấu trúc hạ tầng kém
Thị trường là một trong những yếu tố quan trọng cơ bản trong chiến lược
sinh kế của hầu hết các hộ nông dân. Hiện nay, hệ thống tiêu thụ sản phẩm gần
như không có sự liên kết nào giữa nông dân và doanh nghiệp. Thương lái là lực
lượng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của nông dân (Võ Tòng Xuân, 2008). Trong đó,

cơ sở hạ tầng giao thông, liên lạc và thị trường có vai trò quan trọng trong quá
trình thu mua, trao đổi hàng hóa (Hồ Thị Minh Hợp, 2007). Nông dân sản xuất ở
các vùng nông thôn sâu, xa, luôn bị thiệt thòi vì không thể tiếp xúc với thị trường
dễ dàng. Họ phải bán sản phẩm cho thương lái với giá rẻ trong khi mua lại hàng
hóa với giá cao (Võ Tòng Xuân, 2008).
2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠN CHẾ
TÍN DỤNG
Hạn chế tín dụng là việc các tổ chức tín dụng chỉ giải ngân một phần nhu
cầu hoặc từ chối hoàn toàn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hạn chế tín dụng
chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác nhau, từ nhân tố khách quan đến chủ

10


quan, từ phía người đi vay đến người cho vay. Chúng ta tiến hành tìm hiểu các
nghiên cứu để thấy được một số yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng.
Nguyễn Quốc Oánh và Phạm Thị Mỹ Dung (2010) nghiên cứu đề tài “Khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân: Trường hợp nghiên cứu ở
vùng cận ngoại thành Hà Nội”. Mô hình hồi quy hai bước của Heckman được sử
dụng để ước lượng ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc dựa trên
các thông tin đặc trưng của hộ và các nhân tố ngoại sinh khác. Kết quả phân tích
chỉ ra rằng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các hộ nông dân
chịu ảnh hưởng bởi độ tuổi và địa vị xã hội của chủ hộ, tín dụng không chính thức
và thủ tục vay vốn rườm rà. Trong khi đó trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích
đất, thu nhập của hộ, tài sản thế chấp và mục đích vay vốn là các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng vốn tín dụng mà hộ nông dân vùng nông thôn cận ngoại vi
thành phố Hà Nội vay được từ các tổ chức tín dụng chính thức.
Trần Ái Kết (2009), sử dụng mô hình hồi quy OLS và mô hình Logit để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của trang trại nuôi
trồng thủy sản ở tỉnh Trà Vinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố có tác

động thuận như tuổi và trình độ học vấn của chủ trang trại; tỷ lệ diện tích mặt
nước nuôi thực tế; có sử dụng tín dụng thương mại và thu nhập phi sản xuất.
Lê Khương Ninh và Phạm Văn Hùng (2011) nghiên cứu về “Các yếu tố
quyết định lượng vốn vay chính thức của nông hộ ở Hậu Giang”. Mục tiêu nghiên
cứu là phân tích các yếu tố quyết định lượng vốn vay tín dụng chính thức của
nông hộ trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập ngẫu nhiên từ 333 nông hộ ở
Hậu Giang vào năm 2010 kết hợp dữ liệu thứ cấp thu thập từ các cơ quan hữu
hình. Qua kết quả hồi quy mô hình Tobit cho thấy lượng vốn vay tín dụng chính
thức của nông hộ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố trình độ học vấn, nghề nghiệp
của chủ hộ, thu nhập của chủ hộ, khoảng cách đến chợ huyện hay thị tứ, số TCTD
và tài sản thế chấp. Trên cơ sở hiểu rõ các yếu tố này, tác giả đề xuất một số giải
pháp giúp tăng cường vốn cho các nông hộ để phát triển sản xuất và nâng cao thu
nhập cho nông hộ.
Stiglitz and Weiss (1981) chỉ ra rằng, cung tín dụng chính thức bị cản trở
bởi rủi ro đạo đức (moral hazard) và các vấn đề lựa chọn đối nghịch (adverse
selection) trong môi trường không cân xứng thông tin ở thị trường tín dụng. Các
tổ chức tín dụng thường muốn cho vay những người có đủ thông tin, đáng tin cậy
và tin tưởng họ sử dụng vốn hiệu quả và hoàn trả được nợ. Thiếu thông tin là lí do

11


những người cho vay không đáp ứng nhu cầu của người xin vay (Petrick, 2004 và
Stephen et al., 1980).
Nhìn chung, các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng có thể kể
đến là học vấn, giới tính, số thành viên trong gia đình, diện tích đất và số tiền vay.
2.3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH
HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ TÍN DỤNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ
2.3.1 Cơ sở lý thuyết
Khi số tiền hộ vay được nhỏ hơn số tiền hộ xin vay thì xảy ra hạn chế tín

dụng. Làm cho các phương án mở rộng sản xuất như cải tạo vườn, chi phí lúa,...
mà hộ chuẩn bị thực hiện có thể bị ngưng trệ do không đủ vốn vì nguồn vốn là
một yếu tố cực kỳ quan trọng trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Một số hộ sẽ tìm đến các nguồn tín dụng phi chính thức, tuy nhiên lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp không cao trong khi lãi suất phi chính thức khá
cao. Do vậy thu nhập của hộ sẽ không tăng vì hộ không thể mở rộng sản xuất.
Theo đó, những hộ thiếu vốn sản xuất thường phải đối mặt với chi phí vật tư,
phân bón khá cao do phải mua chịu từ các đại lý vật tư và phải chịu lãi. Ngoài ra,
hộ còn phải gặp khó khăn do chất lượng thấp của các loại phân bón và thuốc trừ
sâu khi mua chịu. Làm cho năng suất thấp và thu thập của hộ từ đó giảm theo.
Có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ, tuy
nhiên ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến thu nhập của nông hộ là đề tài khá mới
mẻ. Sau thời gian tìm tòi, nghiên cứu, tác giả đã chọn được một số nghiên cứu
làm tài liệu lược khảo để đề tài của mình được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh
Vĩnh Long”. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ gia đình ở nông thôn trên địa bàn nghiên cứu là số nhân khẩu, kinh nghiệm
làm việc của chủ hộ, độ tuổi, trình độ học vấn chủ hộ và số hoạt động tạo ra thu
nhập của hộ.
Phan Thành Tâm (2003) thực hiện đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ tại địa bàn Nông trường Sông Hậu huyện Ô Môn, tỉnh
Cần Thơ”. Thông qua hàm thu nhập, hàm xác suất nghèo đói và hàm sản xuất để
đánh giá các nhân tố tác động đến thu nhập nông hộ. Công cụ phân tích bao gồm:
áp dụng hàm tuyến tính, hàm probit, hàm phi tuyến (bậc 2) và phân tích kinh tế
toàn phần; dùng phần mềm SPSS để chạy hàm. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu
12


nhập nông hộ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: trình độ văn hóa chủ hộ, kinh

nghiệm sản xuất, số thành viên trong gia đình, lao động ngoài nông nghiệp và khả
năng tiếp cận với vốn vay. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra một số ý kiến đề xuất góp
phần làm tăng thu nhập nông hộ.
Trần Xuân Long (2009), thực hiện đề tài ‘‘Một số nhân tố chính ảnh hưởng
đến thu nhập cuả nông hộ tại huyện Tri Tôn - An Giang”. Nghiên cứu chọn hộ
điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại 5 xã với tổng số 135 hộ. Số
liệu được phân tích theo phương pháp thống kê mô tả và sử dụng hồi quy đa biến
để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy: Thu nhập bình quân hộ ở địa bàn nghiên cứu là 36,3 triệu đồng/năm,
các biến ảnh hưởng đến thu nhập của hộ là diện tích đất, số lao động trong hộ,
trình độ học vấn và thu nhập từ phi nông nghiệp.
Tất cả những nghiên cứu trên đều cố gắng tìm ra những yếu tố quyết định
đến việc nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Tuy nhiên vì thời gian nghiên cứu,
đề tài nghiên cứu khá mới mẻ cũng như trình độ có hạn mà việc xem xét để chọn
lựa biến đưa vào mô hình phải thực hiện một cách cân nhắc và thực sự phản ánh
được tình hình thực tế ở địa bàn nghiên cứu, để kết quả thu được của mô hình có
ý nghĩa và được ứng dụng trong thị trường tín dụng nông thôn tại địa bàn.
2.3.2 Mô hình thực nghiệm
Dựa vào cơ sở lý thuyết đã trình bày ở trên, tác giả tiến hành xây dựng mô
hình nghiên cứu về ảnh hưởng của hạn chế tín dụng đến thu nhập của nông hộ
như sau:
THUNHAPi*=  0+  1HANCHETINDUNGi+  2SOLDTRONGHOi
+  3CHIPHISXi+  4DIENTICHDATCTi+  5THUNHAPKHACi
+  6HOCVANCHUHOi+  7HOIDOANTHEi+  8KINHNGHIEMi
+  9 TAPHUANi+ Ui
Trong mô hình trên, THUNHAP là biến phụ thuộc. Các biến độc lập trong
mô hình lần lượt là hạn chế tín dụng, số lao động trong hộ, chi phí sản xuất, diện
tích đất canh tác, thu nhập khác, học vấn của chủ hộ, hội đoàn thể, kinh nghiệm
và tập huấn.
Ui: là phần sai số của mô hình


13


×