Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

ảnh hưởng của protein lên năng suất sinh sản của gà ác từ 22 đến 27 tuần tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LÝ HUỲNH NHƯ THẢO

ẢNH HƯỞNG CỦA PROTEIN LÊN NĂNG SUẤT
SINH SẢN CỦA GÀ ÁC TỪ 22 ĐẾN 27 TUẦN TUỔI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y

2014


LỜI CẢM TẠ
Con xin tỏ long kính yêu và biết ơn sâu sắc hai đấng sinh thành đã sinh ra con,
nuôi nấng và dạy dỗ con lớn lên trong tình yêu thương của mái ấm gia đình.
Con xin được cảm ơn chú Ba, thím Ba và các anh chị đã quan tâm, chăm sóc,
lo lắng, giúp đỡ và động viên con trong suốt quá trình thực tập.
Em xin được gởi lời cảm ơn chân thành đến:
Toàn thể quý thầy cô trong bộ môn Chăn nuôi – Thú Y và Công Nghệ Giống
Vật Nuôi đã tận tình chỉ dạy và truyền đạt những kiến thức quý báo cho em.
Em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Khang – CVHT đã quan tâm, chỉ dạy và
hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập.
Cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung đã hết lòng dạy dỗ, tận tình hướng dẫn, truyền
đạt cho em nguồn kiến thức vô cùng quý báo trong quá trình học tập, đồng
thời cô đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành tốt đề tài này.
Thầy Trương Văn Phước chủ trại nuôi gà trứng thương phẩm ở xã Trung An –
Tỉnh Tiền Giang – Tp. Mỹ Tho đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện và môi
trường cho em hoàn thành thí nghiệm tốt nhất. Em vô cùng biết ơn những kiến
thức thực tiễn mà thầy đã chỉ dạy cho em để một phần làm hành trang bước


vào đời. Tất cả các anh em ở trại đã giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và
làm việc.
Chị Ngô Thị Minh Sương và tất cả các bạn trong phòng thí nghiệm đã tận tình
giúp đỡ em trong thời gian qua.
Bạn Điền Nhựt Linh – người bạn cùng thực tập chung trại gà, đã quan tâm,
giúp đỡ, chia sẽ những buồn vui và khó khăn trong suốt 3 tháng hoàn thành thí
nghiệm.
Một lần nữa em xin được cảm ơn và biết ơn sâu sắc đến tất cả mọi người.
Chúc mọi người thật nhiều sức khoẻ, nhiều niềm vui và luôn thành công trong
cuộc sống!
Cần Thơ, Ngày….tháng…năm….
Sinh viên thực hiện

LÝ HUỲNH NHƯ THẢO

i


TÓM LƯỢC
Một thí nghiệm được thực hiện để đánh giá khả năng ảnh hưởng của các
mức độ protein lên năng suất sinh sản của gà Ác từ 22 – 35 tuần tuổi. Thí
nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức (NT) là đối chứng
(ĐC) có 17,0% CP với mức năng lượng (ME) là 2500 Kcal/kg; NT1 có 17,5%
CP (CPC); NT2 có 16,0% CP (CPV); NT3 có 14,5% CP (CPT) và có cùng mức
độ năng lượng là 2600 Kcal/kg, được lập lại 7 lần.
Các chỉ tiêu theo dõi gồm tỉ lệ đẻ, tiêu tốn thức ăn, khối lượng trứng và
hiệu quả sử dụng thức ăn.
Các mức độ protein ảnh hưởng lên tỉ lệ đẻ trứng của gà Ác (P=0,05). Tỉ lệ
đẻ của các thí nghiệm lần lượt là (ĐC) 57,27%; (CPC) 64,59%; (CPV)
61,94%; (CPT) 55,98%. Khối lượng trứng (g) không bị ảnh hưởng bởi các

mức độ protein (P=0,35) lần lượt là (ĐC) 32,39 g; (CPC) 32,73 g; (CPV)
32,77 g; (CPT) 31,95 g. Nhưng các mức độ protein lại ảnh hưởng lên khối
lượng trứng (g/gà/ngày), kết quả lần lượt là (ĐC) 18,54; (CPC) 21,16; (CPV)
20,30; (CPT) 17,88. Tiêu tốn thức ăn (g/ngày) cũng bị các mức độ protein ảnh
hưởng (P=0,03), cao nhất là nghiệm thức CPC 65,44 và thấp nhất là nghiệm
thức CPT 58,01. Tuy nhiên các mức độ protein không ảnh hưởng lên hệ số
chuyển hóa thức ăn (P=0,76), kết quả lần lượt như sau: (ĐC) 3,17; (CPC)
3,12; (CPV) 3,07 và (CPT) 3,28.
Các chỉ tiêu về chất lượng trứng như: chỉ số hình dáng, chỉ số lòng trắng
đặc, chỉ số lòng đỏ, màu lòng đỏ, độ dày vỏ trứng trung bình và các tỉ lệ về
các thành phần của trứng đều không có ý nghĩa thống kê. Chỉ riêng đơn vị
Haugh bị ảnh hưởng bởi các mức độ protein (P=0.05), cao nhất là 72.97
(ĐC) và thấp nhất là 61.91 (CPT.).
Hiệu quả kinh tế: CPC có hiệu quả kinh tế cao nhất là 1.839.563 đồng và
thấp nhất là ĐC 1.605.403 đồng.
Nên sử dụng thức ăn có mức protein 17,5% cho gà Ác đẻ trứng thương
phẩm vì với khẩu phần này gà có tỉ lệ đẻ cao, hiệu quả sử dụng thức ăn tốt và
đem lại hiệu quả kinh tế cao.

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bài trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận văn

LÝ HUỲNH NHƯ THẢO


iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................ i
TÓM LƯỢC ................................................................................................. ii
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... ix
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................. 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................... 2
2.1 SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ GIỐNG GÀ NỘI ĐỊA Ở NƯỚC TA ................ 2
2.1.1 Gà Tre .................................................................................................. 2
2.1.2 Gà Ri .................................................................................................... 2
2.1.3 Gà Nòi (hay còn gọi là gà chọi) ............................................................ 2
2.1.4 Gà Tàu Vàng ........................................................................................ 2
2.1.5 Gà Ta Vàng .......................................................................................... 3
2.1.6 Gà Ác ................................................................................................... 3
2.1.6.1 Tốc độ tăng trưởng của gà Ác ............................................................ 3
2.1.6.2 Phẩm chất quầy thịt của gà Ác ........................................................... 5
2.1.6.3 Khả năng sản xuất trứng của gà Ác .................................................... 6
2.1.6.4 Sức đẻ trứng của gia cầm .................................................................. 7
2.2 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨU VÀ SINH LÝ SINH SẢN CHUNG CỦA GIA
CẦM MÁI ................................................................................................... 8
2.2.1 Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh sản ...................................................... 8
2.2.2 Sự hình thành quả trứng trong ống dẫn trứng ..................................... 10
2.2.3 Đẻ trứng ............................................................................................ 11
2.3 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA GIA SÚC ........................................ 11

2.3.1 Thành phần protein và nhu cầu protein .............................................. 11
2.3.1.1 Nhóm acid amin không thay thế (acid amin thiết yếu) ..................... 12
2.3.1.2 Nhóm acid amin thay thế được ....................................................... 14
2.3.2 Vai trò của protein đối với gia cầm .................................................... 14
2.3.2.1 Nhu cầu sinh trưởng ............................................................... 15
2.3.2.2 Nhu cầu đẻ trứng ............................................................................ 16
2.3.3 Vai trò của năng lượng đối với gia cầm ............................................. 16
2.3.4 Tỉ lệ năng lượng và protein đối với gia cầm ........................................ 17
2.3.5 Vitamin ............................................................................................. 17
2.3.6 Khoáng .............................................................................................. 18
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............. 20
iv


3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ........................................................... 20
3.1.1 Thời gian thực hiện ............................................................................ 20
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm .......................................................................... 20
3.1.3 Chuồng trại ........................................................................................ 20
3.1.4 Động vật thí nghiệm ...................................................................... 21
3.1.5 Thức ăn thí nghiệm và các khẩu phần thí nghiệm .............................. 22
3.1.6 Dụng cụ thí nghiệm ........................................................................... 22
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .......................................................... 23
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................ 23
3.2.2 Chăm sóc nuôi dưỡng ........................................................................ 23
3.2.3 Quy trình phòng bệnh ........................................................................ 23
3.2.4 Phương pháp lấy mẫu trứng ............................................................... 23
3.2.5 Phân tích hóa học .............................................................................. 23
3.3 CHỈ TIÊU THEO DÕI ......................................................................... 23
3.3.1 Tỉ lệ đẻ .............................................................................................. 23
3.3.2 Tiêu tốn thức ăn ................................................................................. 24

3.3.3 Khối lượng trúng (g) ........................................................................... 24
3.3.4 Khối lượng trứng (g/gà/ngày) ............................................................. 24
3.3.5 Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) ................................................ 24
3.4 CHỈ TIÊU VỀ TÍNH CHẤT CỦA TRỨNG ......................................... 24
3.4.1 Chỉ số hình dáng ................................................................................ 24
3.4.2 Chỉ số lòng đỏ ................................................................................... 24
3.4.3 Chỉ số lòng trắng ............................................................................... 24
3.4.4 Độ dày vỏ (mm) ................................................................................. 24
3.4.5 Đơn vị Haugh (Haugh Unit, HU) ........................................................ 24
3.5 HIỆU QUẢ KINH TẾ .......................................................................... 25
3.6 XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................. 25
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 26
4.1 NHẬN XÉT VỀ ĐÀN GÀ TRONG THỜI GIAN NUÔI THÍ NGHIỆM ..

v


.................................................................................................................... 26
4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ PROTEIN LÊN NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG TRỨNG ........................................................................... 26
4.3 ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC ĐỘ PROTEIN CỦA KHẨU PHẦN LÊN SỰ
TIÊU THỤ DƯỠNG CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA GÀ ..................... 29
4.4 ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC ĐỘ PROTEIN CỦA KHẨU PHẦN LÊN
CHẤT LƯỢNG TRỨNG GÀ ........................................................................ 30
4.5 HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÁC KHẨU PHẦN TRONG THÍ NGHIỆM . 33
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 35
5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................. 35
5.2 ĐỀ NGHỊ ................................................................................................. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 36


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CPC

Nghiệm thức 1 có mức protein 17.5%

CPV

Nghiệm thức 2 có mức protein 16%

CPT

Nghiệm thức 3 có mức protein 14.5%

ĐC

Đối chứng

NT

Nghiệm thức

KL


Khối lượng

CP

Crude protein (Protein thô)

Ca

Canxi

P

Phospho

EE

Ether extract (Béo thô)

HSCHTA

Hệ số chuyển hóa thức ăn

ME

Metabolisable energy (Năng lượng trao đổi)

NDF

Neutral detergent fiber (Xơ trung tính)


DM

Dry matter (Vật chất khô)

Ash

Khoáng tổng số

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ quan sinh dục tạo trứng của gà mái .......................................... 9
Hình 3.1: Bảng đồ địa điểm thí nghiệm ....................................................... 20
Hình 3.2: Sơ đồ trại ..................................................................................... 20
Hình 3.3: Trại gà nuôi thí nghiệm ................................................................ 21
Hình 3.4: Hệ thống máng ăn và máng uống ................................................. 21
Hình 3.5: Gà nuôi thí nghiệm ...................................................................... 22
Hình 3.6: Trứng gà Ác ................................................................................ 25
Hình 4.1: Ảnh hưởng của protein lên tỉ lệ đẻ trứng, % và HSCHTA............ 28
Hình 4.2: Ảnh hưởng của các mức protein lên khối lượng trứng, g/gà/ngày và
tiêu tốn thức ăn, g/ngày ............................................................................... 28
Hình 4.3: Ảnh hưởng của các mức protein lên tiêu tốn thức ăn, g/ngày và tiêu
tốn thức ăn, g/ trứng .................................................................................... 30
Hình 4.4: Ảnh hưởng của protein lên sự tiêu thụ dưỡng chất và năng lượng
của gà .......................................................................................................... 32

Hình 4.5: Ảnh hưởng của protein lên chỉ số hình dáng và đơn vị Haugh ..... 32
Hình 4.6: Ảnh hưởng của protein lên màu lòng đỏ ...................................... 33

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Trọng lượng bình quân của gà Ác qua các tuần tuổi ...................... 4
Bảng 2.2: Đánh giá cảm quan thịt gà Ác, gà Ri và gà Giò lúc 8 tuần tuổi ...... 5
Bảng 2.3: Thành phần (đạm, béo, khoáng) của thịt gà Ác và gà Ri lúc 8 tuần
tuổi ................................................................................................................ 6
Bảng 2.4: Hệ số chuyển hóa thức ăn/10 quả trứng của gà Ác......................... 7
Bảng 2.5: Nhu cầu protein trong thức ăn ....... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.6: Hàm lượng các chất khoáng có trong cơ thểError! Bookmark not
defined.
Bảng 3.1: Thành phần hóa học của các khẩu phần thí nghiệm .............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của các mức độ protein lên năng suất sản xuất của gà
Ác ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của các mức độ protein của khẩu phần lên sự tiêu thụ
dưỡng chất và năng lượng của gà ................................................................ 29
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của các mức độ protein của khẩu phần lên chất lượng
trứng gà ....................................................................................................... 31
Bảng Hiệu quả kinh tế và các khẩu phần trong thí nghiệm .......................... 34

ix


x



Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta là một nước nông nghiệp lâu đời, trồng trọt và chăn nuôi giữ vị trí
hàng đầu, trong đó, chăn nuôi gia cầm có vai trò cực kỳ quan trọng vì nó cung
cấp một lượng lớn sản phẩm như: thịt, trứng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cao
cho con người.
Trong những năm gần đây nước ta đầu tư và đẩy mạnh ngành chăn nuôi
gia cầm nhằm góp phần làm đa dạng nguồn sản phẩm trên thị trường. So với
nhu cầu thị hiếu chung thì hiện nay người tiêu dùng thích sử dụng các sản
phẩm gia cầm địa phương như gà Tre, gà Ri, gà Nòi, gà Tàu Vàng, gà Ta
Vàng, gà Ác. Sản phẩm trứng của các giống gà địa phương này rất được ưa
chuộng vì rất giàu dinh dưỡng, sản phẩm thịt thì thơm ngon và bổ dưỡng hơn
so với gà công nghiệp, chứa nhiều axid amin, khoáng vi lượng. Thịt gà ác từ
lâu đã được nhân dân ta sử dụng như một vị thuốc bổ (gà ác hầm thuốc bắc,
gà ác chưng ngũ vị...) (Bùi Kim Tùng, 1993), một số nơi còn dùng thịt gà ác
làm thuốc điều trị một số bệnh, đặc biệt là chất sắt tốt cho người bệnh, sản phụ
và người già yếu và trẻ nhỏ. Theo Lê Viết Ly et al. (2001), gà Ác là một trong
những giống gà địa phương được nuôi phổ biến các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long và miền Đông Nam Bộ. Với đặc trưng ngoại hình riêng biệt là lông
trắng, da, thịt, xương đen và có chân năm ngón hay còn được gọi là “ Ngũ
trảo”.
Nghiên cứu về sự sinh trưởng và phát triển của gà Ác cũng như nghiên cứu
về sự ảnh hưởng các mức protein lên năng suất sinh sản của gà Ác ở nước
ngoài rất nhiều nhưng ở Việt Nam còn hạn chế. Protein là những dưỡng chất
thiết yếu rất quan trọng trong khẩu phần thức ăn và ảnh hưởng trực tiếp lên
khả năng sinh trưởng, sinh sản, phát triển của gà Ác qua từng giai đoạn. Ngoài
ra, protein còn tác động đến sản phẩm thịt, trứng và quan trọng hơn nữa là
năng suất sinh sản.
Chính vì những lý do trên và được sự cho phép của Bộ môn Chăn nuôi
Thú Y thuộc Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng dụng của trường Đại học

Cần Thơ chúng tôi tiến hành thí nghiệm “ Ảnh hưởng các mức protein lên
năng suất sinh sản của gà Ác” nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của protein
lên tỉ lệ đẻ, mức tiêu tốn thức ăn, chất lượng trứng và hiệu quả sử dụng thức ăn
của gà Ác.

1


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Sơ lược về một số giống gà nội địa ở nước ta:
2.1.1 Gà Tre:
Đây là một giống gà bản địa đã từng khá phổ biến tại khu vực miền Nam
Việt Nam, đặc biệt là Tây Nam Bộ, có kích thước bé, màu lông con trống sặc
sỡ tía đen, nâu sáng, vàng chuối… lông đuôi dài và to so với thân mình, màu
nụ, chân cao, săn chắc. Con mái có màu lông đen (ô), vàng, mấu đất… Trưởng
thành (12 tháng tuổi) gà trống chỉ nặng trên dưới 1 kg, gà mái 0,7-0,8 kg, gà
đẻ ít 50-60 quả/năm/mái, khối lượng trứng 21-22 g/quả (Lê Hồng Mận, 2002).
2.1.2 Gà Ri:
Là giống gà phổ biến được nuôi ở nhiều nơi. Gà có tầm vóc nhỏ, dáng
thanh, đầu nhỏ, mỏ vàng, cổ và lưng dài, chân nhỏ màu vàng. Gà trống có bộ
lông màu nâu sẫm, gà mái có bộ lông màu vàng nhạt.
Lúc trưởng thành, con trống nặng 1,8 – 2,3 kg, con mái nặng 1,2 – 1,8 kg,
sản lượng trứng trung bình 90 – 120 quả/năm, khối lượng trứng 38 – 42g, gà
mái ấp trứng và nuôi con khéo.
2.1.3 Gà Nòi (còn gọi là gà chọi):
Giống gà này được nuôi rải rác ở nhiều nơi. Có bộ lông phát triển đầy đủ
với cựa bén nhọn và dài, đầu to, mỏ đen, mồng hạt đậu, mắt màu đen có vòng
đỏ, cổ dài to, chân coa đen xám, cựa dài, màu da hồng, lông thường đen, xám
có khi pha lẫn màu vàng tươi óng ánh hoặc đỏ, lông đuôi đen.
Lúc trưởng thành gà trống nặng 3,0 – 4,0 kg, gà mái nặng 2,0 – 2,5 kg, sản

lượng trứng bình quân 60 – 70 quả/năm, vỏ trứng có màu hồng, khối lượng
trứng 50 – 55g (Lê Thanh Hải et al. 1995).
2.1.4 Gà Tàu Vàng
Có xuất xứ từ Trung Quốc và được nuôi phổ biến ở các tỉnh Nam Bộ. Gà
có tầm vóc cao lớn. màu lông phổ biến là vàng rơm, vàng đậu, có đốm đen ở
cổ cánh và đuôi. Đa phần có mào đơn đỏ tươi, một số mào kép (mào nụ). Gà
mọc lông chậm, 3 tháng tuổi gà trống còn lông lơ thơ (Lê Hồng Mận, 2002).
Dọc bàn chân có hàng lông nhỏ mọc phía ngoài chân và mọc xuống dưới.
Lúc trưởng thành, gà trống nặng 3 kg, gà mái 2,0-2,2 kg. sản lượng trứng
một mái trung bình 90-100 trứng trên năm, trứng nặng 45-50 g. Con mái ấp và

2


nuôi con giỏi. Gà thịt dễ nuôi, cho thịt ngon và được nhiều người ưa chuộng
(Bùi Xuân Mến, 2007).
2.1.5 Gà Ta Vàng
Giống gà được nuôi phổ biến ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Có màu lông
vàng, mỏ vàng, đôi khi có vệt đen ở mỏ; da vàng; chân vàng và thấp; cổ ngắn
thân mình vừa phải; lưng phẳng, chân màu vàng và không có lông. Gà mái có
màu vàng tươi, chót cánh và chót đuôi có lông màu đen. Gà trống có màu
vàng đỏ.
Lúc trưởng thành, con trống đạt 2,3 kg, con mái 1,5-1,6 kg, sản lượng
trứng/năm đẻ 80-100 quả. Trọng lượng trứng đạt khoảng 39-40g. Gà thay lông
vào mùa thu, thường kéo dài từ 1,5 đến 2 tháng. Gà chịu được cuộc sống kham
khổ tốt, chịu khó kiếm mồi, nhưng dễ nhiễm bệnh tụ huyết trùng, tân thanh gà
(Lê Hồng Mận, 2001).
2.1.6 Gà Ác:
Được nuôi phổ biến ở vùng nông thôn miền Nam, có xuất xứ từ tỉnh Long
An. Là giống gà có kích thước bé nhất, chân thấp, có 5 ngón màu xanh (ngũ

trảo), màu lông trắng tuyền, riêng da, mỏ, thịt, xương đều đen, thịt hơi tanh do
sắc nhiều (Lê Hồng Mận, 2002).
Lúc trưởng thành, con trống có khối lượng 700 – 800g và con mái đạt
500 – 600g. Sản lượng trứng trung bình đạt 80 – 90 quả/năm. Khối lượng
trứng từ 20 – 30g. Tỉ lệ trứng có phôi 90%. Tỉ lệ nở trên tổng số trứng ấp tự
nhiên là 70 – 80%. Tỉ lệ nuôi sống con là 90% (Đào Đức Long, 2004).
Gà ác dễ nuôi, thích ứng với nhiều phương thức nuôi dưỡng khác nhau,
thích nghi với điều kiện tự nhiên của nước ta, có khả năng tự kiếm mồi tốt và
có tỷ lệ nuôi sống cao. Gà Ác thường được nuôi để ăn thịt, thịt gà chứa nhiều
chất thuốc rất tốt cho cơ thể nên rất được nhiều người sử dụng làm thức ăn bồi
bổ sức khỏe.
2.1.6.1 Tốc độ tăng trưởng của gà Ác:
Tỷ lệ nuôi sống của gà ác thì không cao, bởi vì gà ác phát triển tốt trong
điều kiện nhiệt độ từ 22 – 30oC và gà thường chết trong giai đoạn từ 1 – 7
tuần tuổi.

3


Gà ác có trọng lượng nhỏ con hơn các giống gà địa phương khác (bảng
2.1), trọng lượng lúc 8 tuần tuổi từ 309,8 g – 370,4 g; trong khi đó trọng lượng
của gà Ri là 559 g, gà Mía là 656 g và gà Đông Tảo là 778 g. Trọng lượng của
con trống và mái cũng có sự khác biệt đáng kể (bảng 2.1).
Bảng 2.1: Trọng lượng bình quân của gà Ác qua các tuần tuổi (g)
Trống

Mái

 SD


 SD

1 ngày tuổi

18,8  2,6

18,5  2,7

1 tuần tuổi

34,5  3,9

32,7  4,4

2 tuần tuổi

58,8  7,2

53.9  6.5

3 tuần tuổi

89,7  11,5

82,7  9,4

4 tuần tuổi

128,6  18,9


114,6  14,3

5 tuần tuổi

182,8  25,6

159,7  17,4

6 tuần tuổi

237,8  34,0

205,5  22,9

7 tuần tuổi

297,7  44,9

255,0  30,6

8 tuần tuổi

370,4  59,2

309,8  44,1

9 tuần tuổi

466,9  72,9


378,6  56,0

Tuần tuổi

Nguồn: Bùi Đức Lũng et al., 2002

Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà ác từ 1,4 – 3,3 kg, thấp hơn so với gà Ri
(3,55 kg) và gà Mía (3,59 kg). Tập tính cho ăn của giống gà địa phương ảnh
hưởng lên năng suất (Nguyễn Văn Thiện et al., 1999).
Theo Nguyễn Hữu Lợi (2009), nghiên cứu ảnh hưởng của các mức độ
protein thô và năng lượng lên khả năng tăng trọng và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất
của gà ác cho kết quả nuôi gà ác giai đoạn từ 3 – 8 tuần tuổi với khẩu phần có
mức năng lượng 12MJ và CP 20% cho tăng trọng là 7,16 g/con/ngày và FCR
là 3,1.
Theo Trần Thị Đoan Oanh (2004), nghiên cứu sử dụng chế phẩm tự nhiên
thay thế kháng sinh trong chăn nuôi gà ác cho kết quả trọng lượng bình quân
của lô gà ác dùng chế phẩm tự nhiên nặng hơn 21,8% – 27,9 % so với gà
không dùng chế phẩm (lúc 5 tuần tuổi). Tăng trọng tuyệt đối từ 0 – 5 tuần tuổi
của gà dùng chế phẩm tự nhiên cao hơn 24,82% – 31,47% so với gà không
4


dùng chế phẩm. Tiêu tốn thức ăn của lô bổ sung chế phẩm giúp gà chuyển hóa
thức ăn tốt, hệ số chuyển biến thức ăn thấp hơn 32% – 36% so với gà không
dùng chế phẩm.
2.1.6.2 Phẩm chất quầy thịt của gà Ác
Đặc điểm của thịt gà Ác so với thịt gà khác được trình bày ở bảng 2.2 và
2.3. Thịt gà Ác ngon hơn gà Ri và gà giò, bởi vì nó có mùi vị đậm đà và độ rỉ
nước thấp.
Hàm lượng colagen trong thịt gà ác cao hơn so với thịt gà giò (1,3 – 3,0%)

và gà tây (1,2 – 3,3%), đều này làm cho thịt gà ác thơm ngon hơn khi giết thịt
lúc 8 tuần tuổi trọng lượng đạt 300g.
Bảng 2.2: Đánh giá cảm quan thịt gà Ác, gà Ri và gà Giò lúc 8 tuần tuổi
Thịt gà Ác
Tiêu chuẩn

Thịt gà Ri

Thịt gà Giò

± SD

CV %

± SD

CV %

± SD

CV %

Màu sắc

6,0  1,4

23,6

7,5  1,4


19,1

8,1  0,7

9,1

Mùi

7,5  1,3

16,9

7,6  0,7

9,2

7,3  1,1

14,5

Vị

8,6  0,5

6,0

7,4  1,2

15,9


6,8  1,6

23,8

Sau khi nấu 6,7  1,2

18,2

7,2  1,2

16,3

6,8  0,9

14,4

Nguồn: Bùi Đức Lũng et al., 2002

Gà ác có tỷ lệ thịt đùi cũng rất cao, nếu so với các gia cầm khác: gà giò
trọng lượng đùi (15,1%); trọng lượng thịt đùi gà Tây (12,8%); tỷ lệ đùi vịt thịt
(12,9%); hàm lượng protein trong thịt ức gà ác (24,6%) cao hơn trong thịt gà ri
(23,6%). Ngoài ra, các thành phần khác trong thịt gà ác cũng cao hơn so với
thịt gà ri (Bùi Đức Lũng et al., 2002).

5


Bảng 2.3: Thành phần (đạm, béo, khoáng) của thịt gà Ác và gà Ri lúc 8 tuần
tuổi
Gà Ác

Tiêu chuẩn
SD
Tỷ lệ thịt đùi (%)

Gà Ri
CV%



SD

CV%



Nước

74,7 0,7

0,9

75,5 0,5

0,7

Protein

21,9 0,5

2,2


21,1 0,5

2,1

Béo

2,0 0,8

39,5

1,2 0,1

9,4

Khoáng

1,1 0,1

7,3

1,2 0,1

4,3

Nước

73,6 0,5

0,7


74,7 0,5

0,7

Protein

24,6 0,5

2,2

23,6 0,4

1,8

Béo

0,6 0,2

27,3

0,4 0,04

10,6

Khoáng

1,1 0,1

7,4


1,3 0,02

1,8

Tỷ lệ thịt ức (%)

Nguồn: Bùi Đức Lũng et al., 2002

2.1.6.3 Khả năng sản xuất trứng của gà Ác
Sản lượng trứng của gà Ác thấp hơn gà chân đen Trung Quốc (113,9 –
122,7 trứng/gà/năm) nhưng cao hơn gà Mía (75,6 trứng/gà/năm) và gà Đông
Tảo (67,7 trứng/gà/năm). Trọng lượng trứng gà Ác cũng nhỏ hơn so với trứng
gà địa phương khác (gà Ác 23,4 g; gà Ri 45,3 g; gà Mía 47,2 g và gà Đông
Tảo là 45,3 g). Hệ số chuyển hóa thức ăn/10 quả trứng của gà Ác là 2,32 kg
thấp hơn so với gà Ri là 2,67 kg (Bùi Đức Lũng và Trần Long, 1994).
Theo nghiên cứu của Trần Thị Dân và Nguyễn Ngọc Tuân (1998), tuổi bắt
đầu đẻ của gà Ác từ 5 – 7 tháng tuổi với mỗi chu kỳ đẻ khoảng 15 trứng.
Trọng lượng trứng khoảng 30g và trọng lượng trưởng thành của con trống là
1,4kg và con mái là 0,8 – 1,2 kg.
Khả năng sinh sản của các nhóm gà Ác cũng có sự khác nhau, theo Trịnh
Công Thành và Phạm Thị Hiên (2009), bước đầu nghiên cứu tạo dòng gà Ác.
Kết quả, qua 5 thế hệ chọn lọc tạo dòng, nhóm nghiên cứu đã tạo ra 2 dòng gà
Ác mới là gà Ác có lông chân và gà Ác không có lông chân (38/100 con cho
trứng trong khi các loại gà Ác khác hai dòng nói trên là 29/100 con cho trứng).
Dòng gà Ác có lông chân có khuynh hướng di truyền về tăng trưởng trong khi

6



đó, dòng gà Ác không có lông chân lại có khuynh hướng di truyền về sinh sản.
Hệ số chuyển hóa thức ăn/10 quả trứng của gà ác được trình bày bảng 2.4.
Bảng 2.4: Hệ số chuyển hóa thức ăn/10 quả trứng của gà Ác
HSCHTĂ (kg/10 trứng)
Tháng đẻ
± SD

CV%

1

1,93 ± 0,18

9,8

2

1,59 ± 0,05

2,9

3

1,81 ± 0,07

4,0

4

2,30 ± 0,02


1,1

5

2,38 ± 0,10

4,0

6

2,49 ± 0,17

6,6

7

2,39 ± 0,24

10,0

8

2,36 ± 0,12

5,2

9

2,55 ± 0,15


6,9

10

2,67 ± 0,11

4,2

11

2,35 ± 0,15

6,4

12

3,01 ± 0,30

9,5

Trung bình

2,32

Nguồn: Bùi Đức Lũng và Trần Long, 1994

2.1.6.4 Sức đẻ trứng của gia cầm
Sức đẻ trứng là chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi gia cầm, được đánh giá
qua các chỉ tiêu tỷ lệ đẻ, năng suất trứng bình quân và trọng lượng trứng.

7


Tỷ lệ đẻ được tính bằng tỷ số trứng thu được và số ngày gà mái đẻ trong
thời gian nhất định như trong ngày, trong tuần, trong tháng (Lâm Minh Thuận,
1999).
Tổng số trứng đẻ ra trong giai đoạn
Tỷ lệ đẻ (%) =

X 100
Số gà mái có mặt trong giai đoạn

Những yếu tố ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi mà gà mái đẻ trứng đầu tiên, gà trống đạp
mái có thể thụ tinh. Gà đẻ sớm thường có khả năng đẻ nhiều trứng song nếu đẻ
quá sớm gà mái chưa đạt trọng lượng nhất định thì trứng đẻ ra nhỏ, thời gian
khai thác trứng ngắn. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng gà
hậu bị, gà hậu bị nuôi trong điều kiện chiếu sáng ít sẽ đẻ muộn hơn gà nuôi
trong thời gian dài. Tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn do yếu tố di
truyền quy định. Những giống gà chuyên trứng thành thục sinh dục sớm hơn
giống gà chuyên thịt.
Tình trạng sức khỏe cũng ảnh hưởng đến tuổi đẻ trứng đầu, khi đàn gà mái
hậu bị trải qua tình trạng bệnh thì gà mái bắt đầu đẻ rải rác, không tập trung
(Lâm Minh Thuận, 1999).
Chu kỳ đẻ trứng là số trứng đẻ liên tục không gián đoạn tiếp theo một ngày
nghỉ. Khi gà mái đẻ cách nhật tức là đẻ một ngày nghỉ một ngày như vậy tỷ lệ
đẻ 50%. Gà có năng suất trứng cao khi chu kỳ đẻ trứng trên > 3 quả. Chu kỳ
đẻ trứng liên quan tới thời gian tạo trứng, gà có thời gian tạo trứng chỉ ổn định
khi các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình tạo trứng ổn định
2.2 Đặc điểm giải phẫu và sinh lý sinh sản chung của gia cầm mái

2.2.1 Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh sản
Buồng trứng là nơi tạo ra lòng đỏ trứng có kích thước lớn, giàu dinh
dưỡng. Trong giai đoạn đầu của phát dục phôi thai cả hai buồng trướng đều
hình thành và phát triển, sau khoảng một tuần thì buồng trứng trái phát triển
mạnh hơn và dần chiếm ưu thế, buồng trứng phải tiêu biến đi. Buồng trái nằm
ở thắt lưng của xoang bụng, phía trước thận trái và chứa nhiều tế bào trứng ở
những giai đoạn phát triển khác nhau (gà có từ 500 – 3000 tế bào), khối lượng
buồng trứng thay đổi theo loài, giống, tuổi, tình trạng dinh dưỡng… - ống dẫn
trứng của gà đẻ lúc bình thường dài 10 – 20cm, đường kính 0,3 – 0,8 em vào
lúc đẻ rộ có thể dài tới 40 – 50 cm, ống dẫn trứng chia làm 5 đoạn, mỗi đoạn
có chức năng sinh lý riêng:
Loa kèn là phần đầu tiên bao quanh buồng trứng, có hình ô van có đường
kính 8 – 10 em tạo thành dạng phễu để hứng trứng rụng, cuối loa kèn thu hẹp
lại còn 2 – 4 cái gọi là cổ loa kèn.

8


Phần tiết lòng trắng có thành cơ dày, dài khoảng 30 – 35 cm, mặt niêm
mạc có khoảng 15 – 20 nếp gấp niêm mạc theo chiều dọc cao 4,5 mm, dày 2,5
mm, trên thành niêm mạc có nhiều tuyến tiết lòng trắng, cuối đoạn này không
có tuyến và hơi thắt hẹp lại để chuyển sang phần eo.
Phần eo có đường kính nhỏ, dài khoảng 8 em, cấu tạo có lớp cơ vòng dày.

Hình 2.1: cơ quan sinh dục tạo trứng của gà mái
Tử cung có hình túi, không có ranh giới rõ rang với phần eo, độ dài tử cung
khoảng 8 – 9 cm. Thành tử cung cấu tạo gồm nhiều lớp cơ vòng dày và lớp cơ
dọc. Màng nhày niêm mạc tử cung tạo ra nhiều nếp gắp, làm cho tử cung có
thể giãn rộng để tiếp nhận trứng di chuyển xuống. Tử cung là phần chủ yếu tạo
ra lớp vỏ cứng của trứng.

Âm đạo hơi co hẹp lại ngăn cách với tử cung bằng một vòng cơ thắt, lớp
cơ vòng âm đạo rất phát triển, niêm mạc âm đạo cũng tạo nhiều nếp gấp thấp
có chức năng hoàn chỉnh cấu tạo của quả trứng trước khi gà đẻ trứng qua lỗ
huyệt.
Thành ống dẫn trứng có cấu tạo từ 4 màng với 7 lớp khác nhau. Màng phúc
mạc bao phủ mặt ngoài ống dẫn trứng. Màng cơ có 2 lớp cơ vòng và cơ dọc.
9


Màng mao mạch nằm phía trong màng cơ gồm 2 lớp mô lien kết: một lớp
chứa các mạch máu lớn, một lớp chứa các mao mạch. Lớp trong cùng được
phủ kín bằng lớp biểu mô nhung mao gọi là lớp màng nhầy. Ngoài ra trong lớp
biểu mô nhung mao còn có các tế bào hình cốc và nhiều loại tuyến có chức
năng tiết dịch (trừ âm đạo). Có 2 loại tuyến: tuyến đơn bào tiết dịch nhầy
muxin và tuyến ống tiết ra dịch tiết lỏng có hạt. Dịch tiết từ hai loại tuyến trộn
chung lại tạo thành lòng trắng trứng. Ở phần eo, tuyến đơn bào giống như
tuyến ở phần tiết lòng trắng nhưng thấp và nhỏ hơn, cả hai loại tuyến ở phần
eo tiết dịch hình thành màng dưới lớp vỏ cứng của trứng. Vỏ cứng được hình
thành chủ yếu từ dịch tiết của các tuyến ở phần tử cung. Phần âm đạo không
có tuyến, toàn bộ lớp biểu bì mô âm đạo đều có chức năng tiết dịch tạo thành
lớp sáp bao phủ vỏ cứng, có chứng năng bảo vệ chung chống nhiễm khuẩn.
2.2.2 Sự hình thành quả trứng trong ống dẫn trứng
Quả trứng hình thành qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn hoàn
thành một phần cấu tạo của quả trứng hoàn chỉnh.
Trước tiên tế bào trứng có dạng hình cầu màu vàng được tách khỏi buồng
trứng để chuyển vào túi lòng đỏ hoặc vào loa kèn và dừng lại ở đó khoảng 20
phút để ược gắn dây chằng lên bề mặt nhưng chưa hoàn chỉnh. Dây chằng
lòng đỏ được hoàn chỉnh dần tới tận tử cung mới kết thúc.
Tiếp theo, lòng đỏ chuyển tiếp tới phần tiết lòng trắng và lưu ở đây chừng
2,5 – 3,0 giờ, tốc độ di chuyển khoảng 2 – 3 mm/phút. Do di chuyển của lòng

đỏ theo chiêu quay xoắn trong ống dẫn trứng nên dây chằng lòng đỏ có dạng
xoắn. Ở phần này lòng đỏ được bao một lớp lòng trắng đặc cố định lòng đỏ ở
giữa bởi dây chằng xoắn ở hai đầu. Phần tiết lòng trắng của ống dẫn trứng tiếp
tục tham gia tạo thành lớp lòng trắng loãng bao ngoài lớp lòng trắng đặc. Lớp
này đến phần eo thì hoàn chỉnh về cơ bản. Lớp bao ngoài lòng trắng loãng
cũng bắt đầu hình thành từ phần tiết lòng trắng của ống dẫn trứng nhưng đến
phần eo mới đầy đủ. Sau khi qua phần tiết lòng trắng thì 60% lòng trắng của
quả trứng đã được tạo ra.
Trứng tiếp tục chuyển xuống phần eo với tốc độ quay chuyển chận hơn
(khoảng 1,4 mm/phút). Phần eo tiết ra dịch dạng keo tạo thành những sợi keo
nhỏ, mảnh, gắn chặt các phần với nhau. Trong quá trình vận chuyển xoay, các
sợi keo xoắn lại dần tạo thành dây chằng lòng đỏ. Một phần dịch tiết của phần
eo là những hạt protein nhỏ như keratin, những hạt này thấm nước phồng lên,
loãng ra tạo thành lớp màng trong dưới vỏ cứng gồm nhiều sợi rất nhỏ lien kết
lại với nhau. Trong thời gian dừng lại ở phần eo, trứng tích tụ các chất tiết tạo
thành màng ngoài dưới vỏ cứng gồm những sợi lòng trắng to hơn. Trong khi
hình thành màng dưới vỏ cứng thì ở phần eo cũng xảy ra đồng thời quá trình
10


tích lũy lớp ngoài lòng trắng loãng. Thời gian di chuyển của trứng qua phần eo
khoảng 70 phút.
Ở phần tử cung, các tuyến tiết ra dịch tiết chứa nhiều nước và chất khoáng.
Nhờ tính thấm cao của các lớp màng, nước bắt đầu ngấm vào các lớp lòng
trắng làm cho lòng trắng loãng ra, các màng dãn căng lên, phía ngoài màng
dưới vỏ cứng cũng bắt đầu tích lũy lớp vỏ cứng. Ban đầu chỉ là sự lắng đọng
của những hạt calci rất nhỏ trên bề mặt của màng dưới vỏ cứng, sau đó tăng
dần lên trong quá trình lắng đọng muối calci. Muối calci lắng đọng được hòa
lẫn một ít lòng trắng tạo thành những núm gai chắc gắn lại với nhau nhưng ở
giữa vẫn có các lỗ khí nhỏ, tạo điều kiện cho trao đổi khí của quả trứng với

môi trường bên ngoài. Trên bề mặt lớp vỏ cứng có lớp protein dạng sợi keo
tiết ra từ những tuyến ở phần đầu tử cung, giữa các sợi keo cũng chứa muối
calci. Đây là lớp thứ hai của vỏ cứng, lớp này chiếm 2/3 chiều dày của vỏ
cứng. Nhờ các sợi protein làm khung nên các lỗ khí vẫn được duy trì. Mật độ
lỗ khí phân bố không đều, đầu to nhiều hơn đầu nhỏ. Quả trứng di chuyển qua
tử cung mất khoảng 19 – 20 giờ. Ở gà, mỗi vỏ cứng của trứng tích lũy chừng 5
gam Ca nên nhu cầu calci của gà đẻ rất cao.
Sau khi hình thành vỏ cứng, các sắc tố có dạng vân ngắm vào vỏ hình
thành màu vỏ trứng. Màu vỏ trứng là tính trạng chất lượng có tính di truyền
cao xác định theo loài, giống. Tử cung còn hình thành lớp màng ngoài vỏ cứng
không màu có bản chất là lớp sáp mỏng mịn. Ánh sáng có chức năng bảo vệ
tránh sự nhiễm khuẩn vào trứng.
Trứng qua âm đạo rất nhanh sau đó ra ngoài qua lỗ huyệt khi gà đẻ.
Qúa trình hình thành trứng diễn ra trong các phần của ống dẫn trứng vào
khoảng 23,5 – 24 giờ.
2.2.3 Đẻ trứng
Quá trình đẻ diễn ra do co bóp của cơ trơn tử cung, âm đạo. Âm đạo là
phần cuối ống dẫn trứng có chiều dài bằng chiều dài trong. Thành âm đạo có
nhiều lớp cơ trơn co bóp chuyển trong từ tử cung qua âm đạo và lỗ huyệt ra
ngoài. Khi đẻ, phần lớn đầu nhỏ của các tuyến ra trước. Các giống gà của ta
thường đẻ 10 – 20 trứng rồi ấp nhưng các giống gà được chọn lọc chuyên đẻ
có thể đẻ tới 300 trứng/năm và mất phản xạ ấp trứng. Vì thế, khi nuôi gà đẻ ta
phải chú ý cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng để tạo trứng nhất
là năng lượng, protein, Ca, P và các loại vitamin A, D, E…
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của gia cầm:
2.3.1 Thành phần protein và nhu cầu protein

11



Protein thô bao gồm vật chất chứa azot (N), trong đó có N-Protid và Nphiprotid. Protid luôn luôn có N là chất dinh dưỡng đặc trưng quan trọng nhất
và có các chất carbon, hydro, oxy tạo thành hợp chất hữu cơ, còn có lưu
huỳnh, phospho và một số nguyên tố vi lượng khoáng mà ở các phân tử lipid,
tinh bột thường có.
Protein là thành phần cấu tạo tế bào, chiếm đến 1/5 khối lượng cơ thể gà,
1/8 khối lượng trứng. Tế bào trứng, tế bào tinh trình, sản phẩm thịt, trứng đều
được cấu tạo từ protid. Vì vậy, thiếu protein trong thức ăn thì năng suất trứng,
thịt giảm.
Protid tham gia cấu tạo các men sinh học, các horom làm chức năng xúc
tác, điều hòa quá trình đồng hóa các chất dinh dưỡng trong cơ thể gia súc, gia
cầm. Protein cung cấp năng lượng cho cơ thể như trên đã viết.
Bảng 2.5: Nhu cầu protein trong thức ăn
Gà con 0 – 4 tuần tuổi

22 – 24 %

Gà con 5 – 8 tuần tuổi

21 – 22 %

Gà dò

19 – 21 %

Gà thịt

20 – 21 %

Gà đẻ giai đoạn đầu


18 %

Gà đẻ giai đoạn sau

15 – 16 %

Gà đẻ giai đoạn cuối
13 – 14 %
Với các tỉ lệ trên tùy thuộc vào mỗi giống mà có mức cụ thể thích hợp.
Protein được tạo thành từ nhiều acid amin. Acid amin gồm 2 nhóm acid amin
không thay thế và acid amin thay thế.
2.3.1.1 Nhóm acid amin không thay thế (acid amin thiết yếu)
Nhóm này cơ thể động vật không tổng hợp được mà phải cung cấp từ
nguồn thức ăn, gồm 10 loại cho gia cầm là arginin, histidin, leucin, isoleucin,
phenylalanin, valin, threonin, lysin, methionin, tryptophan, còn glycin cần
thiết cho thức ăn gà dò, không quan trọng ở thức ăn gà lớn.
Lysin có vai trò quan trọng nhất cho sinh trưởng, sinh sản đẻ trứng. Lysin
cần cho tổng hợp nucleoproteid, hồng cầu, trao đổi azot, tạo sắc tố melamin ở
da, lông. Thiếu lysin trong thức ăn làm giảm đẻ, tăng trọng chậm, giảm hồng
cầu, chuyển hóa caxi, phospho giảm, gây còi xương, cơ thoái hóa, rối loạn
sinh dục. Lysin có nhiều trong bột cá (8,9%); sữa khô (7,9%); men lạc ít lysin
(2,9 – 3,4%). Có L-lysin tổng hợp vi sinh bổ sung tốt khi thức ăn thiếu lysin
hoặc để giảm nguồn động vật như bột cá, bột thịt. Nhu cầu lysin trong thức ăn:
gà thịt 1,1 – 1,2%; gà đẻ 0,75 – 0,85%.
12


Methionin có vai trò quan trọng đến sinh trưởng, chức năng gan, thận, đều
hòa chuyển hóa lipid, chống mỡ hóa gan, cần thiết cho sinh sản tế bào, tham
gia quá trình đồng hóa, dị hóa của cơ thể. Thiếu methionin trong thức ăn làm

mất tính thèm ăn, gà ăn ít làm cho thiếu máu, thoái hóa cơ, nhiễm mỡ gan, hạn
chế tổng hợp hemoglobin, giảm sự phân hủy chất độc thải ra ngoài. Methionin
có nhiều trong bột cá, sữa khô tách bơ, khô dầu hướng dương (2,4 – 3,2%).
Trong các loại hạt ngũ cốc ít methionin. Nhu cầu methionin trong thức ăn: gà
con 0 – 2 tuần tuổi 0,38 – 0,40%; gà 3 – 7 tuần tuổi 0,35%; gà đẻ 0,38 –
0,40%.
Tryptophan có vai trò cho sự sinh trưởng gà con, gà dò, duy trì sức sống
cho gà lớn, điều hòa chức năng tuyến nội tiết, tham gia tổng hợp hemoglobin,
cần cho sự phát triển của tinh trùng, phôi. Thiếu tryptophan tỉ lệ ấp nở giảm,
tuyến nội tiết bị phá hủy, khối lượng cơ thể giảm.
Threonin có vai trò trong trao đổi và sử dụng đẩy đủ các acid amin trong
thức ăn, kích thích sinh trưởng cho gia cầm non. Thiếu threonin làm giảm khối
lượng sống, azot bị thải theo nước tiểu (azot nhận từ thức ăn). Nguồn thức ăn
động vật có đủ threonin cho gia cầm. Nhu cầu threonin cho gà: gà thịt 0,52%;
gà đẻ 0,50%.
Phenylalanin có vai trò trong duy trì hoạt động của tuyến thượng thận,
tuyến giáp, tham gia tạo sắc tố và độ thành thục của tinh trùng phát triển phôi.
Nhu cầu phenylalanin cho gà: gà thịt 0,55%; gà đẻ 0,50%.
Histidin có vai trò cho tổng hớp nucleotid, hemoglobin, cho sinh trưởng gà
con, gà dò. Histidin cần thiết để điều chỉnh trao đổi chất. Thiếu histidin trong
thức ăn gây nên thiếu máu, tính thèm ăn giảm, ăn ít, gà châm lớn. Nhu cầu
histidin cho gà: gà thịt 0,30 – 0,35%; gà đẻ 0,22%.
Leucin có vai trò trong duy trì hoạt động của tuyến nội tiết, tham gia tổng
hợp protid của plasma. Thiếu leucin thì cân bằng azot bị phá hủy, tính thèm
ăn giảm, gà châm lớn. Nhu cầu leucin của gà: gà thịt 1,1 – 1,2%; gà đẻ 1,2%.
Isolencin có vai trò cho trao đổi và sử dụng các axit amin trong cơ thể.
Thiếu isoleucin giảm sự ngon miệng của gà, cản trở sự phân hủy các vật chất
chứa azot thừa trong thức ăn thảiqua nước tiểu, tăng trọng giảm. Isoleucin
thường có đủ trong thức ăn gà. Nhu cầu isoleucin của gà: gà thịt 0,85%; gà đẻ
0,75%.

Arginin có vai trò cho sinh trưởng gà con, tạo sụn xương, lông. Thiếu
arginin gây chết phôi cao, gà phát triển kém. Nhu cầu arginin của gà: gà thịt 0
– 5 tuần tuổi 1,1%; gà thịt 5 -8 tuần tuổi 1,02%; Gà đẻ 0,95%.
Valin có vai trò trong hoạt động của hệ thần kinh, tham gia tạo glucogen từ
glucose. Thường có đủ valin trong thức ăn gà. Nhu cầu valin cho gà: gà thịt
0,65%; gà đẻ 0,55%.
13


2.3.1.2 Nhóm axit amin thay thế được
Cơ thể gia cầm tự tổng hợp từ sản phẩm trung gian trong quá trình trao đổi
axit amin, axit béo và hợp chất chứa nhóm amino. Nhóm này gồm có các loại
alanin, aspaginin, cystin, aspartic, glycin, axit glutamic, hydroprolin, serin,
prolin, tyrozin, citrulin, cystein và hydroxylizin.
2.3.2 Vai trò của protein đối với gia cầm
Protein là chất dinh dưỡng không thể thay thế và đứng hàng đầu trong các
chất dinh dưỡng cần thiết đối với gia cầm, nhờ protein sẵn có trong thức ăn,
gia cầm mới có thể tổng hợp được protein của cơ thể và các sản phẩm, ngoài
ra còn tổng hợp ra các chất có hoạt tính sinh học cao như enzym và hormone,
cùng các hợp chất khác đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh lý của
cơ thể (Lương Đức Phẩm, 1982). Trong cơ thể động vật nói chung và gia cầm
nói riêng, không thể tổng hợp protein từ gluxit và lipit mà bắt buộc phải lấy
protein từ thức ăn đưa vào hằng ngày một cách đều đặn với một số lượng đầy
đủ và theo một tỉ lệ thích hợp so với các chất dinh dưỡng khác (Donald, 1998);
Singh, 1988; Robert, 1994; Bùi Đức Lũng, 1995).
Vai trò của protein trong cơ thể gia cầm rất to lớn và đa dạng, chúng là
thành phần cấu trúc quan trọng của các mô khung và mô bảo vệ như xương,
sụn, dây chằng, da, lông vũ, lông tơ, móng v.v.... Khối lượng chủ yếu của một
số cơ quan trong cơ thể như: tim, gan, các cơ quan sinh sản, tuyến nội tiết,
phổi, thận, máu, lách...là protein. Nếu không có protein sẽ không có các

enzym vì protein tham gia cấu tạo nên các enzym, mà không có enzym để xúc
tác quá trình chuyển hóa sinh học trong cơ thể trao đổi chất sẽ bị rối loạn.
Dinh dưỡng protein trong nuôi dưỡng gia cầm là một chỉ số dinh dưỡng
quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng
sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng
trực tiếp bởi dinh dưỡng protein (Từ Quang Hiển et al., 2002).
Protein dự trữ trong cơ thể gia cầm rất hạn chế, vì vậy thiếu protein ảnh
hưởng đến tỷ lệ nuôi sống và khả năng sản xuất của chúng. Thừa protein cũng
không nên vì nó làm tăng trao đổi chất và protein được sử dụng cho mục đích
năng lượng, việc sử dụng này có hiệu quả thấp.
Vũ Duy Giảng et al. (1997) cho rằng: Khi không có đủ protein trong thức
ăn thì trao đổi chất bị phá hủy, có thể làm cho sự sinh trưởng chậm lại dẫn tới
giảm năng suất, sản lượng sản phẩm, mặt khác khả năng chống chịu bệnh
cũng bị giảm. Thức ăn quá thừa protein cũng thể hiện xấu ở sức khỏe của gia
cầm. Khi thừa protein trong khẩu phần thì trong cơ thể tích lũy một lượng
đáng kể các sản phẩm độc như amoniac, các muối amon, axit uric, ure, các
amin và các chất khác.

14


×