Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của công ty tnhh thủy sản phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 116 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


HỒ MINH TẤN

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH THỦY SẢN
PHƯƠNG ĐÔNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Doanh Quốc Tế
Mã số ngành: 52340120

Cần Thơ, 11/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


HỒ MINH TẤN
MSSV: 4114790

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH THỦY SẢN
PHƯƠNG ĐÔNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Doanh Quốc Tế
Mã số ngành: 52340120



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. NGUYỄN ĐINH YẾN OANH

Cần Thơ, 11/2014


LỜI CẢM TẠ
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này đối với em mang rất nhiều ý nghĩa.
Đây không chỉ là sự nỗ lực, cố gắng của bản thân mà còn là sự giúp đỡ, chỉ dẫn
rất nhiệt tình của Giáo viên hướng dẫn, của các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công
ty TNHH Thủy Sản Phương Đông
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô trường Đại
học Cần Thơ, đặc biệt là Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã
tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời
gian học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến Cô Nguyễn Đinh Yến Oanh
đã hướng dẫn tận tình và bổ sung cho em những kiến thức còn khiếm khuyết để
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh Đạo và các Cô, Chú, Anh, Chị
trong Công ty TNHH Thủy Sản Phương Đông đã nhiệt tình hướng dẫn, cung
cấp số liệu, giải đáp những thắc mắc, truyền đạt kiến thức thực tế và bổ ích giúp
cho em hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, do kiến thức và thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên bài
luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong được
sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô để bài luận văn hoàn thiện hơn và có ý
nghĩa thực tế hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh
doanh, cùng các Anh, Chị trong công ty dồi dào sức khỏe và thành công trong
cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn!


Cần Thơ, ngày ...... tháng ..... năm 2014
Người thực hiện

Hồ Minh Tấn

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài, số liệu thu thập và kết quả phân tích
trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa
học nào.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Người thực hiện

Hồ Minh Tấn

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………….……………………….……………………….…
…………………….……………………….……………………….……

………………….……………………….……………………….………
……………….……………………….……………………….…………
…………….……………………….……………………….……………
………….……………………….……………………….………………
……….……………………….……………………….…………………
…….……………………….……………………….……………………
……….……………………….……………………….…………………
…….……………………….……………………….……………………
……….……………………….……………………….…………………
…….……………………….……………………….……………………

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Thủ trưởng đơn vị

iii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................. 1
1.2.1 Mục tiêu chung................................................................................... 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi nội dung và giới hạn của đề tài. ........................................... 2
1.3.2 Phạm vi không gian: .......................................................................... 2
1.3.3 Phạm vi thời gian: .............................................................................. 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................... 2
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 5

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN....................................................................... 5
2.1.1 Khái quát về xuất khẩu ...................................................................... 5
2.1.2 Các khái niệm về rủi ro trong hoạt động xuất khẩu ........................... 6
2.1.3 Phân loại rủi ro trong hoạt động xuất khẩu. ....................................... 7
2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
...................................................................................................................... 19
2.2.1 Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và
sản xuất nói riêng ...................................................................................... 19
2.2.2 Lợi ích của việc hạn chế rủi ro trong xuất khẩu .............................. 19
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 20
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 20
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ......................................................... 20
CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 26
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM ................ 26
HỮU HẠN THỦY SẢN PHƯƠNG ĐÔNG ................................................. 26
3.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY .............................................................. 26
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 26
3.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty ................................................. 27
3.1.3 Giới thiệu về các mặt hàng xuất khẩu của công ty .......................... 28

iv


3.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn năm
2011 đến tháng 6 năm 2014. ..................................................................... 29
3.1.5 Những thuận lợi và khó khăn của công ty ....................................... 32
CHƯƠNG 4 .................................................................................................... 35
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀ THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PHƯƠNG

ĐÔNG ............................................................................................................. 35
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN NĂM 2011 ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2014. ....................................... 35
4.1.1 Tình hình xuất khẩu của công ty theo cơ cấu mặt hàng và kim ngạch.
................................................................................................................... 35
4.1.2 Tình hình xuất khẩu thủy sản theo cơ cấu mặt hàng, và giá xuất khẩu
ở một số thị trường tiêu biểu. .................................................................... 38
4.1.3 Tình hình tài chính công ty ............................................................. 45
4.1.4 Hoạt động Marketing trong công ty ................................................. 46
4.1.5 Đối thủ cạnh tranh trong ngành ....................................................... 48
4.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PHƯƠNG ĐÔNG GIAI ĐOẠN NĂM 2011
ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2014 ........................................................................ 51
4.2.1 Rủi ro khách quan ............................................................................ 51
4.2.2 Rủi ro chủ quan ................................................................................ 57
4.2.3 Nguyên nhân của các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu .................. 68
CHƯƠNG 5 .................................................................................................... 73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THỦY SẢN
PHƯƠNG ĐÔNG........................................................................................... 73
5.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI. .............................................................................................................. 73
5.1.1 Mục tiêu phát triển của Công ty trong tương lai .............................. 73
5.1.2 Cơ sở đề ra giải pháp chiến lược phát trong thời gian tới ................ 73
5.2 QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN
CHẾ RỦI RO. ............................................................................................... 80
5.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THỦY
SẢN PHƯƠNG ĐÔNG................................................................................ 82
5.3.1 Giải pháp 1: Xây dựng mô hình tích hợp nhà cung cấp nguyên liệu

trong chuỗi cung ứng mặt hàng cá tra. ...................................................... 82

v


5.3.2 Giải pháp 2: Chủ động và tăng cường hơn nữa về marketing xuất
khẩu ........................................................................................................... 87
5.3.3 Giải pháp 3: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro từ các nghiệp vụ xuất
khẩu ........................................................................................................... 90
5.3.4 Giải pháp 4: Tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ....................... 95
5.3.5 Các giải pháp khác ........................................................................... 98
CHƯƠNG 6 .................................................................................................. 101
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ....................................................................... 101
6.1 KẾT LUẬN ....................................................................................... 101
6.2 KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 101
6.2.1 Đối với Công ty TNHH Thủy Sản Phương Đông.......................... 101
6.2.2 Đối với Nhà nước ........................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 103

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Thủy Sản Phương Đông giai đoạn năm 2011 đến tháng 6 năm 2014.

30

Bảng 4.1: Sản lượng và kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu của Công

ty TNHH Thủy Sản Phương Đông giai đoạn năm 2011 đến tháng 6
năm 2014.

36

Bảng 4.2: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ ở các thị trường nước ngoài Công
ty TNHH Thủy Sản Phương Đông giai đoạn năm 2011-2013

39

Bảng 4.3: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ ở các thị trường nước ngoài Công
ty TNHH Thủy Sản Phương Đông giai đoạn năm 6T 2013 và 6T
2014

40

Bảng 4.4: Giá xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng tại một số thị trường
của Công ty TNHH Thủy Sản Phương Đông giai đoạn năm 2011 đến
tháng 6 năm 2014.

43

Bảng 4.5 Tỷ sổ nợ trên tổng tài sản và tỷ số khả năng sinh lời của
Công ty TNHH Thủy Sản Phương Đông trong ba năm 2011, 2012 và
2013

45

Bảng 4.6: Cơ cấu thu mua thủy sản nguyên liệu của Công ty TNHH
Thủy Sản Phương Đông năm 2011 đến 6 tháng năm 2014


54

Bảng 4.7: Tình hình xuất khẩu Surimi của Công ty TNHH Thủy Sản
Phương Đông giai đoạn 2011-2013

55

Bảng 4.8: Tình hình xuất khẩu cá tra của Công ty TNHH Thủy Sản
Phương Đông giai đoạn 2011 - 2013

56

Bảng 4.9: Cơ cấu thị trường xuất khẩu phân theo khu vực của Công
ty TNHH Thủy Sản Phương Đông từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2014

57

Bảng 5.1: Ma trận SWOT

76

vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Thủy Sản Phương Đông

27


Hình 4.1: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm xuất khẩu của công ty
Phương Đông

46

Hình 4.2: Sơ đồ kênh thu mua nguyên liệu chính của Công ty
TNHH Thủy Sản Phương Đông

59

Hình 4.3: Tỷ lệ các phương thức thanh toán theo giá trị thanh toán

64

Hình 5.1: Mô hình chuỗi cung ứng mặt hàng Cá tra

83

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
* Tiếng Việt
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

TNHH


Trách Nhiệm Hữu Hạn

TSPĐ

Thủy Sản Phương Đông

TSVN

Thủy Sản Việt Nam

* Tiếng Anh
BRC

British Retail Consortiu (Tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà
bán lẻ Anh)

D/P

Documents against Payment (Thanh toán ngay khi nhận
(bộ) chứng từ)
European Union (Liên minh Châu Âu)

EU
HACCP

ICC

Hazard Analysis and Critical Control Point (Các nguyên tắc
và phương pháp phân tích các mối nguy đối với an toàn
thực phẩm)

International Chamber of Commerce (Phòng Thương Mại
Quốc Tế)

ISO

International Organization for Standardization (Tổ chức
Quốc tế về tiêu chuẩn hoá)

L/C

Letter of credit (Thư tín dụng)

T/T

Telegraphic transfer (Điện chuyển tiền)

WTO

World Trade Organization (Tổ Chức Thương Mại Thế Giới)

ix


CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế toàn cầu gia tăng làm cho các quốc
gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế. Trong bối cảnh đó, việc tất yếu là
các quốc gia phải ngoại thương theo hướng mở cửa để hội nhập vào kinh tế khu
vực và thế giới. Việc đẩy mạnh xuất khẩu là mục tiêu hàng đầu không chỉ đối

với Việt Nam mà đối với nhiều quốc gia trên thế giới.
Ngành thủy sản nước ta đã có những đóng góp quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động. Theo ông
Dương Long Trì, giám đốc trung tâm thông tin TSVN cho biết ngành TSVN đã
và đang có vị trí cao trên thị trường thế giới trong thời gian qua; các mặt hàng
thủy sản xuất khẩu được tin dùng ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, mang lại
kim ngạch xuất khẩu cao cho đất nước.
Để luôn giữ vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay đòi hỏi công ty phải nỗ lực không ngừng trong việc đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng, mở rộng qui mô sản xuất. Đối với doanh nghiệp mà doanh thu
chủ yếu là xuất khẩu thì việc giải quyết nhu cầu thị trường, tìm hiểu và mở rộng
thị trường đặc biệt là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu luôn được đặt lên hàng đầu.
Nhưng thực thế cho thấy hoạt động xuất khẩu càng lớn mạnh thì rủi ro
trong xuất khẩu càng gia tăng. Công ty khó có thể đẩy mạnh việc xuất khẩu và
đảm bảo hiệu quả xuất khẩu nếu như không có các biện pháp hữu hiệu để phòng
tránh, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình xuất khẩu.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân những rủi ro pháp sinh
trong quá trình xuất khẩu của Công ty TNHH Thủy sản Phương Đông và từ đó
đưa ra những giải pháp khả thi nhằm hạn chế rủi ro xuất khẩu là một vấn để cần
thiết. Điều này càng có ý nghĩa hơn với chủ trương khuyến khích, đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Nhà nước. Xuất pháp từ những thực tế trên em
đã chọn đề tài: “Rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH Thủy
Sản Phương Đông”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH Thủy Sản
Phương Đông và sau đó đưa ra một số giải pháp hạn chế rủi ro.

1



1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Thủy sản Phương Đông năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
- Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của Công ty TNHH Thủy sản Phương Đông năm 2011, 2012, 2013 và 6
tháng đầu năm 2014.
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty TNHH Thủy sản Phương Đông.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi nội dung và giới hạn của đề tài.
Đề tài nghiên cứu nhằm cung cấp một cái nhìn bao quát nhất về rủi ro
trong hoạt động xuất khẩu thông qua việc phân tích những rủi ro và nguyên
nhân gây ra các rủi ro này tại Công ty TNHH Thủy Sản Phương Đông từ năm
2011-6/2014. Từ đó đề xuất ra một số giải pháp ngăn ngừa và hạn chế các rủi
ro xuất khẩu tại công ty.
Tuy nhiên, đề tài mới chỉ nghiên cứu trong phạm vi bao quát đó là phát
hiện các rủi ro mà chưa đi sâu nghiên cứu về tác động của từng rủi ro đến hoạt
động xuất khẩu của công ty TSPĐ, nên chắc chắn còn nhiều hạn chế. Mặc dù
vậy, hy vọng đề tài này sẽ làm nền tảng cho những nghiên cứu về vấn đề rủi ro
trong hoạt động xuất khẩu sau này cho các nghiên cứu được chuyên sâu hơn.
Giúp TSPĐ quan tâm hơn nữa đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động xuất khẩu, giảm bớt tổn thất.
1.3.2 Phạm vi không gian:
Đề cập đến tình hình xuất khẩu của công ty TNHH Thủy Sản Phương
Đông ra thị trường nước ngoài.
Phân tích và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động xuất khẩu
của công ty TNHH Thủy Sản Phương Đông.
1.3.3 Phạm vi thời gian:
Thời gian nghiên cứu: Số liệu phân tích trong thời gian qua các năm 2011,

2012, 2013 đến tháng 6 năm 2014.
Thời gian thực hiện đề tài: từ 11/8/2014 đến 17/11/2014
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Nguyễn Vũ Viễn Phương, 2012. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản Công
ty TNHH Thủy Sản Phương Đông. Trường Đại học Cần Thơ. Đề tài đã phân
2


tích được tình hình cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Phương
Đông trong thời gian từ 2009-6/2012 dựa trên các chỉ tiêu như chi phí, doanh
thu, lợi nhuận, tỷ suất,… đánh giá về tình hình kinh doanh xuất khẩu của công
ty, từ đó đánh giá thuận lợi và khó khăn, phân tích ma trận SWOT để tìm hiểu
điểm mạnh, yếu và một số giải pháp khắc phục hạn chế cho công ty.
2. Trần Thị Phương Thảo, 2010. Rủi ro, tổn thất trong quá trình thực hiện hợp
đồng XNK và một số biện phát phòng ngừa.
Mục tiêu của đề tài nhằm phân tích thực trạng về rủi ro, tổn thất trong quá trình
thực hiện hợp đồng XNK của các doanh nghiệp Việt Nam từ năm 1990 đến nay.
Cách tiếp cận từ cái chung đến cái riêng, từ những vấn đề vĩ mô đến vi mô thông
qua các phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư duy
logic, phỏng vấn-điều tra, thống kê, phân tích-tổng hợp, đối chiếu-so sánh. Phân
tích các rủi ro, tổn thất trong các doanh nghiệp để chỉ ra các nguyên nhân và tác
động. Từ đó đưa ra một số biện pháp hạn chế rủi ro, tổn thất trong quá trình thức
hiện hợp đồng XNK cho các doanh nghiệp Việt Nam.
3. Mai Thùy Dung, 2009. Xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng cá tra xuất khẩu
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí sinh viên nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng cá tra xuất khẩu
phù hợp với khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Ứng dụng lý thuyết về chuỗi
cung ứng để xây dựng mô hình chuỗi cung ứng (liên kết dọc) đối với mặt hàng
cá tra xuất khẩu để giúp hạn chế rủi ro do mô hình hợp nhất theo ngành dọc,
đồng thời đây là mô hình giúp cho doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của khách

hàng với một chi phí nhỏ nhất, phù hợp với xu hướng chuyên môn hóa theo
hướng hiện đại. Thời gian nghiên cứu giới hạn từ 2003-2009, chuỗi cung ứng
được xây dựng trong điều kiện ổn định, không chịu ảnh hưởng của các biến
động kinh tế, chính trị, xã hội.
4. Nhóm sinh viên Đại học Ngoại Thương, 2009. Giải pháp phát triển bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam. Tạp chí sinh viên nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra các giải pháp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
tại Việt Nam, cung cấp cho các doanh nghiệp một công cụ hỗ trợ tín dụng xuất
khẩu hết sức đắc lực. Đưa ra cái nhìn tổng qua về bảo hiểm tín dụng, giúp người
đọc có cái nhìn rõ nét về loại hình bảo hiểm này, và dựa trên những mô hình
điển hình được áp dụng tại Mỹ và Brazil, sau đó so sánh, phân tích sự thích hợp
của hai mô hình đó đối với Việt Nam. Bên cạnh đó, cũng tìm hiểu và nghiên
cứu thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu trong bảo hiểm tín dụng của Việt
Nam trong thời gian qua và đánh giá thực trạng.

3


Đánh giá chung:
Qua các nghiên cứu trên, bằng các phương pháp thu thập, xử lý số
liệu,…các tác giả đã nhận định tình hình kinh doanh, các rủi ro cho hoạt động
kinh doanh, xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn, trong đó
các rủi ro về chuỗi cung ứng, nghiệp vụ ngoại thương,.. là các rủi ro của doanh
nghiệp sẽ gây nên thiệt hại cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu. Từ đó đưa ra
các loại hình, biện pháp hạn chế các rủi ro đó xuống mức thấp nhất.

4


CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát về xuất khẩu
2.1.1.1 Định nghĩa xuất khẩu
Theo Dương Hữu Hạnh (2000, trang 15): “Xuất khẩu là một quá trình thu
doanh lợi bằng cách bán sản phẩm hay dịch vụ ra thị trường nước ngoài, thị
trường khác với thị trường trong nước. Vì vậy, việc tìm hiểu thị trường nước
ngoài rất cần thiết nếu muốn cho sản phẩm hay dịch vụ có thể xâm nhập vào thị
trường đó”.
Hoạt động xuất khẩu (XK) diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh
tế, từ XK hàng hoá tiêu dùng cho đến XK hàng hoá phục vụ sản xuất, từ máy
móc thiết bị cho đến các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi
đó đều nhằm mục tiêu là đem lại lợi ích cho các quốc gia.
Hoạt động XK diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về điều kiện không gian
lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài
hàng năm, có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay
nhiều quốc gia khác nhau.
2.1.1.2 Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc
gia nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. XK tạo ra nguồn vốn quan
trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy để phát triển. Nguồn ngoại tệ
thu được từ xuất khẩu được chuyển thành nguồn vốn để nhập khẩu (NK) các
mặt hàng sản xuất trong nước không đáp ứng được, phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của người dân.
Đối với nền kinh tế, XK góp phần thúc đẩy tăng trưởng sản xuất, tạo ra
tăng trưởng kinh tế. Từ một ngành XK, có thể kéo theo sự phát triển của các
ngành có liên quan. Xuất khẩu thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, mang nguồn
ngoại tệ về cho đất nước.
Thông qua hoạt động XK, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh

nghiệm về kinh doanh, quản lý, công nghệ mới, hiện đại trên thế giới, giúp
doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng một cách chủ động nhu
cầu của người tiêu dùng.
Đẩy mạnh XK có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của quốc
5


gia. Giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
Xuất khẩu mang lại công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống
cho người lao động. Bên cạnh đó, XK còn tạo nguồn vốn để NK những vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu mà trong nước không tự sản xuất được hoặc sản xuất
với giá thành cao phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu
cầu của người dân. (Phan Thị Ngọc Khuyên, 2010, trang 120-121)
2.1.2 Các khái niệm về rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
Quan điểm của một số nhà Kinh tế học và học giả bảo hiểm trong và ngoài
nước: Kinh doanh là một trong những hoạt động đầy rủi ro mạo hiểm và chấp
nhận rủi ro trong kinh doanh từ lâu đã trở thành câu châm ngôn quen thuộc của
các nhà kinh doanh. Không dám mạo hiểm trong kinh doanh, đừng nói đến kinh
doanh, tuy nhiên, đó không phải là tất cả, chỉ có những người biết phân tích,
đánh giá và lường trước rủi ro thì mới có nhiều cơ may nhận được khoản lợi
nhuận trước đó, như là một “phần thưởng” cho sự dám chấp nhận rủi ro, mạo
hiểm có tính toán, cân nhắc của họ.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào cho các
doanh nghiệp và mức độ ngày càng nghiêm trọng hơn nhất là trong lĩnh vực
xuất khẩu rủi ro lại càng đa dạng và phức tạp. Song điều đó không có nghĩa là
chúng ta hoàn toàn bó tay trước rủi ro trong kinh doanh. Mặc dù không thể loại
bỏ hẳn rủi ro mạo hiểm nhưng có thể hạn chế bằng cách chia làm nhiều mức độ
để phân tán rủi ro.

Rủi ro trong kinh doanh là điều tất yếu, chính vì vậy danh từ “rủi ro” đã
được rất nhiều nhà kinh tế và các học giả về bảo hiểm định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau. Theo Frank H. Knight (1921, trang 233), học giả Mỹ cho rằng
“Rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được”. Theo ông, các loại bất trắc
không thể đo lường được coi là bất trắc, còn các loại bất trắc có thể đo lường
được gọi là rủi ro.
Trong khi đó, Allan H. Willett (1951, trang 6): “Rủi ro là sự bất trắc cụ
thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”, cách tiếp cận
của ông liên quan đến thái độ của con người, những biến cố ngoài mong đợi là
rủi ro, còn những biến cố mong đợi không là rủi ro.
Còn ông Irving Pfeffer (1956, trang 42) lại cho rằng “Rủi ro là tổng hợp
những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”. Theo ông rủi ro là
do ngẫu nhiên của vạn vật, không phụ thuộc vào ý chí con người. Tuy nhiên,

6


điều này hoàn toàn không đúng bởi nhiều loại rủi ro là do hậu quả trực tiếp hoặc
gián tiếp do người gây ra.
Ngoài ra, Marilu Hurt Macarty (1986, trang 421) cho rằng “Rủi ro là một
tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được”. Có
nghĩa là rủi ro là biến cố xảy ra trong tương lai liên quan đến điều kiện, môi
trường rủi ro.
Như vậy, đa số các nhà kinh tế và các học giả về bảo hiểm cho rằng rủi ro
có thể đo lường, có thể xác định được và điều đó cho phép chúng ta lường trước
và phòng ngừa cũng như hạn chế chúng đến mức tối đa. Trong xu hướng cạnh
tranh gây gắt hiện nay, theo lý thuyết của các nhà kinh tế học và thực tế xuất
nhập khẩu, rủi ro trong xuất khẩu có thể được định nghĩa như sau: “Rủi ro trong
xuất khẩu là những bất trắc có thể xảy ra trong quá trình xuất khẩu, làm
giảm hiệu quả xuất khẩu.”

2.1.3 Phân loại rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
Rủi ro có rất nhiều loại và ngày càng phát sinh thêm những loại rủi ro mới,
phức tạp hơn nhiều. Để phân loại rủi ro xuất khẩu người ta có thể sử dụng nhiều
tiêu chí khác nhau. Theo Đỗ Hoàng Toàn và cộng sự (2008, trang 13-14) có thể
phân loại rủi ro theo nguyên nhân gây ra tác động:
- Rủi ro khách quan: là rủi ro mà tác nhân gây ra sự bất định của các kết
quả thay đổi là do các phần tử, các phân hệ nằm ngoài đối tượng có quan hệ với
đối tượng xuất hiện trong quá trình diễn ra sự thay đổi của đối tượng, chúng có
thể xảy ra bất cứ lúc nào không phụ thuộc vào ý chí con người.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro mà tác nhân gây ra sự bất định của các kết quả
thay đổi ở chính ngay bản thân đối tượng; mỗi thời kì khác nhau, mỗi giai đoạn
khác nhau rủi ro có những đặc điểm khác nhau.
Với xu hướng quốc tế hóa, rủi ro xuất khẩu ngày càng đa dạng, phong phú
và phức tạp. Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào
từ khâu chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu, đàm phán, soạn thảo và ký hợp đồng
đến khâu vẫn chuyển, giao nhận, thanh toán. Điều đó, luôn ảnh hưởng tới hiệu
quả xuất khẩu của doanh nghiệp nói riêng và ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu
của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Những bất trắc dù không tác động trực tiếp đến quá trình xuất khẩu nhưng
làm giảm hiệu quả xuất khẩu thì cũng là rủi ro xuất khẩu, như cuộc khủng hoảng
kinh tế 2007 – 2008.

7


2.1.3.1 Nhóm rủi ro khách quan
Các yếu tố khách quan đó là những yếu tố do môi trường tự nhiên, môi
trường quốc tế, môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp dẫn đến rủi ro cho
doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình xuất khẩu,
ảnh hưởng xấu đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Không giống những

doanh nghiệp hoạt động trong nước môi trường hoạt động của doanh nghiệp
xuất khẩu tương đối rộng nên những yếu tố rủi ro phát sinh từ môi trường bên
ngoài càng lớn.
Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan mang lại như: rủi ro do
thiên nhiên, rủi ro chính trị, pháp lý, rủi ro do lạm phát, rủi ro do chính sách, cơ
chế xuất khẩu thay đổi, rủi ro hối đoái. Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu từng
yếu tố cụ thể. (Đỗ Hoàng Toàn và cộng sự, 2008, trang 17-20)
1. Rủi ro thiên nhiên
Đây là nhóm rủi ro do các hiện tượng thiên nhiên như: thiên tai lũ lụt, hạn
hán, dịch bệnh, lũ lụt,… gây ra. Chúng tác động xấu đến quá trình sản xuất, kinh
doanh xuất khẩu và gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Những hậu quả rũi ro do
thiên nhiên gây ra thường rất nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. (Nguyễn Anh Tuấn, 2006, trang 38-39)
Ví dụ không may do hạn hán hoặc lũ lụt trong nước, làm cho sản lượng
thu hoạch tháp, chất lượng kém, giá tăng cao. Doanh nghiệp thu mua không đủ
số lượng để giao, chất lượng hàng hóa không đạt tiêu chuẩn như đã ký. Cho nên
doanh nghiệp không thực hiện được hợp đồng, chịu bồi thường hoặc là thực
hiện nhưng bị thua lỗ. Mặc dù mức độ và hậu quả do thiên tai thường rất nghiêm
trọng và khốc liệt song điều đó hoàn toàn không có ý nghĩa là chúng ta không
thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
2. Rủi ro do chính sách ngoại thương thay đổi
Theo Phan Thị Ngọc Khuyên (2010, trang 36) “Chính sách ngoại thương
là hệ thống các nguyên tắc, các biện pháp kinh tế, pháp luật nhằm thực hiện các
mục tiêu đã xác định trong lĩnh vực ngoại thương của một nước trong thời kì
nhất định”. Trong rủi ro do sự thay đổi chính sách ngoại thương, doanh nghiệp
có thể gặp rất nhiều rủi ro khác nhau nhưng cơ bản nhất vẫn là những rủi ro do
các qui định về hạn ngạch, thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu và các qui định
hành chính khác.
Ví dụ: các công ty Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ, nếu không
hiểu kỹ về Luật Liên Bang và Luật các tiểu bang của Mỹ, sẽ gặp phải rủi ro rất

lớn có thể bị kiện vì vi phạm Luật về sỡ hữu trí tuệ, Luật chống phá giá, Luật
bảo vệ người tiêu dùng…
8


Sự thay đổi chính sách của quốc gia nhập khẩu làm ảnh hưởng tới quốc
gia xuất khẩu. Ví dụ như việc Chính Phủ Nhật ban hành mức thuế nhập khẩu
khẩn cấp (trong 200 ngày, từ ngày 16/4/2001) đối với 3 loại nông sản nhập từ
Trung Quốc: tỏi tây với thuế tăng từ 3% lên 256%, nắm shiitake tằng từ 4.3%
lên 266%, cói từ 6% lên 106%. Việc này nhằm bình ổn giá các sản phẩm trên
tại thị trường Nhật, và dĩ nhiên gây thiệt hại nặng nề cho Trung Quốc là nhà
cung cấp chính cho các mặt hàng này cho Nhật Bản.
Có thể nói, đây là loại rủi ro mà các nhà kinh doanh, nhất là các nhà xuất
khẩu lo ngại nhất. Bởi vì, trước khi xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khẩu
của doanh nghiệp hay quyết định kí kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải
nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội và dựa trên các qui định pháp luật về quản
lý hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước xuất lẫn nhập. Một biến động mạnh về
chính trị, pháp lý xảy ra có thể làm đảo lộn các kế hoạch của doanh nghiệp, làm
cho doanh nghiệp bị động.
3. Rủi ro do lạm phát và hối đoái.
Rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về giá trị một tài khoản thu nhập
hay chi trả do sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến
của hợp đồng. Tỷ giá là giá cả của đồng tiền này được biểu hiện thông qua đồng
tiền khác nên nó cũng chịu sự chi phối của quy luật cung – cầu như giá cả của
các loại hàng hóa khác tức là nó có thể ổn định, tăng hoặc giảm. Khi tỷ giá biến
động, giá trị của các khoản tiền, các khoản phải thu, phải trả các chứng từ có giá
(bằng ngoại tệ) tính bằng đồng nội tệ có sự thay đổi. Sự that đổi này có thể làm
tăng thêm hoặc giảm bớt giá trị tài sản (tính bằng đồng nội tệ) của chủ sở hữu.
Tổn thất do giá trị tài sản bằng nội tệ của chủ sở hữu bị giảm bớt khi tỷ giá biến
động được gọi là rủi ro hối đoái. Rủi ro hối đoái được hiểu theo nghĩa hẹp là rủi

ro tỷ giá bời vù sự biến động của tỉ giá theo thời gian là căn nguyên cơ bản gây
nên rủi ro hối đoái.
Trong hoạt động xuất khẩu. rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ mà nhà sản
xuất khẩu sẽ nhận ra trong tương lai giảm giá so với bản tệ. Sự biến động tỷ giá
làm cho các hợp đồng xuất khẩu trở nên không chắc chắn. Do vậy, doanh
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu cũng cần phải có biện pháp để phòng ngừa và hạn chế những rủi ro
do sự biến động của tỷ giá.
Muốn hạn chế rủi ro này không có cách nào khác phải mở rộng tầm hiểu
biết trong kinh doanh quốc tế, phân tích chính xác, nhanh nhạy các biến động
trên thị trường tài chính quốc tế để có khả năng nhận rõ xu hướng vận động của
tỷ giá mới có khả năng hạn chế rủi ro này.
9


Các nhà xuất khẩu luôn gặp những rủi ro do các biến động về kinh tế. Đây
là một trong những rủi ro điển hình thuộc loại rủi ro do các biến động về kinh
tế. Khi lạm phát xảy ra ở mức cao thì một hợp đồng sinh lợi sẽ không còn ý
nghĩa.
Hơn nữa, do đặc điểm của quá trình kinh doanh xuất khẩu, thời gian thực
hiện một hợp đồng thường tương đối dài, trung bình khoảng 30 đến 45 ngày.
Do đó, xác suất xảy ra rủi ro lạm phát không phải là ít và mức độ rủi ro do lạm
phát gây ra quả là một thiệt hại lớn đối với doanh nghiệp.
4. Rủi ro do sự biến động các yếu tố đầu vào.
Đó là sự biến động về giá cả hàng hóa, dịch vụ và giá cả các yếu tố đầu
vào như giá cả nguyên vật liệu, chi phí lưu thông. Rõ ràng khi giá cả tăng, việc
thu mua sẽ trở nên khó khan hơn, lợi nhuận sẽ bị suy giảm thậm chí đến mức bị
thua lỗ. Nguy cơ hàng giao không đủ số lượng hoặc chậm giao là rất cao. Bên
cạnh việc xác định rủi ro do lạm phát, doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu không
thể không tính đến loại rủi ro này.

Rủi ro do sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào xảy ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các hợp
đồng xuất khẩu có thời gian dài. Rủi ro này gây ra nhiều tổn thất cho người xuất
khẩu, có thể bị thua lỗ, suy giảm uy tín thương mại, mất dần khách hàng.
2.1.3.2 Nhóm rủi ro chủ quan.
1. Rủi ro do thiếu vốn
Để nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng
cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu của
Việt Nam thì vốn đóng vai trò rất quan trọng. Do thiếu vốn, doanh nghiệp không
đủ khả năng đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất tối ưu. Trong hoạt
động xuất khẩu, rủi ro do thiếu vốn còn làm cho quá trình thực hiện các hợp
đồng xuất khẩu không được đảm bảo, dẫn đến giao hàng chậm. Từ đó, không
đủ sức cạnh tranh với đối thủ và dẫn tới việc mất thị phần.
2. Rủi ro do thiếu thông tin.
Thông tin với các nhà xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng. Các nhà xuất
khẩu hơn ai hết phải là những người biết rõ các thông tin về giá cả, sự biến động
của thị trường thế giới, đặc biệt là nhưng thông tin về đối tác. Sự thiếu những
thông tin sẽ đem lại những hậu quả không xác định được trong doanh nghiệp.
Hơn nữa, việc không nắm bắt được tình hình biến động giá cả thị trường thế
giới, nhiều doanh nghiệp trong nước đã ký những hợp đồng với giá thấp đến khi
giá thế giới tang vọt, làm cho giá cả trong nước của mặt hàng đó cũng tăng theo,
10


khiến doanh nghiệp bị thua lỗ (Nguyễn Anh Tuấn, 2006, trang 41). Chính vì
thế, với sự bùng nổ thông tin như hiện nay, để nhận ra và tránh những sai lệch
thông tin không còn cách nào khác là doanh nghiệp cần phải có nó như là một
trong những yếu tố mà nếu không chuẩn bị trước sẽ đem đến rủi ro cho doanh
nghiệp.
3. Rủi ro do năng lực quản lý và thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Đây là rủi ro được xem là phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay. Một nhà xuất khẩu có những năng lực quản lý kém có thể sẽ gặp liên tiếp
những rủi ro khác nhau. Điều này có lẽ hoàn toàn đúng với thực trạng cảu đội
ngũ cán bộ quản lý Việt Nam tồn tại từ thời kì bao cấp và từ đó cho thấy với đội
ngũ cán bộ như vậy đã đem lại hiệu quả xuất khẩu rất thấp. Nhiều doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ do năng lực quản lý kém. Hàng hóa thu gom về bảo quản không
tốt, chất lượng không còn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vẫn cứ xuất. Uy tín hàng hóa
xuất khẩu Việt Nam bị ảnh hương nghiêm trọng. Hiện nay, rất nhiều doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu của Việt Nam còn thiếu nhân viên có trình đọ
nghiệp vụ ngoại thương, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự thiếu hiểu
biết về pháp luật và tập quán quốc tế mà thể hiện chào hàng không sát giá, nhầm
chất lượng, thiếu số lượng vi phạm giao kết trong hợp đồng và trong L/C. Một
khi trình độ nghiệp vụ ngoại thương của nhân viên còn yếu kém thì họ dễ dàng
bị mắc lừa và hậu quả là do rủi ro phát sinh thường xuyên và liên tiếp xảy ra.
(Đỗ Hoàng Toàn và cộng sự, 2008, trang 17)
4. Rủi ro trong đàm phán hợp đồng ngoại thương
Theo Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự (2009, trang 224-230) phân tích:
Đây là khâu có nhiều rủi ro nhất hiện nay. Khâu này luôn thể hiện ở trình
độ non kém của cán bộ làm công tác ngoại thương. Có thể kể đến một số rủi ro
thường gặp trong quá trình ký kết hợp đồng ở các khâu sau:
Chào hàng: Đây là khâu đột giá trong toàn bộ hợp đồng xuất khẩu. Doanh
nghiệp phải chú trọng chào hàng khi tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng, nhất
là đối với sản phẩm mới và đối tác mới. Rủi ro chủ yếu là do các doanh nghiệp
chưa nghiên cứu kĩ các yếu tố cạnh tranh, giá cả, nhu cầu thị trường.
Đàm phán: Đàm phán là hành vi hay quá trình, trong đó các bên tiến hành
thương lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm bất
đồng, để đi đến một thỏa thuận thống nhất. Đàm phán hợp đồng ngoại thương
gồm nhiều giai đoạn:
 Giai đoạn chuẩn bị
 Giai đoạn tiếp xúc

 Giai đoạn đàm phán

11


 Giai đoạn kết thúc-Ký hợp đồng
 Giai đoạn rút kinh nghiệm.
Một số rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất
khẩu gặp phải trong khâu này là do thiếu thông tin về đối tác: nắm bắt chưa đầy
đủ về thông tin sơ lược về đất nước, con người, tình hình chính trị, văn hóa của
đối tác, thông tin kinh tế, cơ sở hạ tầng hoặc những thông tin liên quan đến sản
phẩm chính của mình tại thị trường của đối tác…, không hiểu biết đầy đủ về
hàng hóa: chất lượng, quy cách, bao bì, đóng gói…, nhân viên đàm phán chưa
thông hiểu các phong tục tập quán quốc tế, chưa thông thạo ngoại ngữ, kiến thức
chuyên môn, thiếu hiểu biết trong khâu đàm phán, thiếu cương quyết khi có
những vấn đề phải giair quyết tại chỗ do phải qua nhiều cấp trung gian, xác định
chưa rõ mục đích yêu cầu từng đợt đàm phán. Trong đàm phán còn bố trí nhiều
cán bộ thiếu năng lực, không am hiểu về các mặt hàng cần đàm phán.
+ Chuyên môn yếu:
Trong đàm phán thì cán bộ đàm phán là nhân tố quan trọng nhất, quyết
định sự thành bại của toàn bộ quá trình đàm phán. Nếu cán bộ đàm phán không
được trang bị đầy đủ kiến thưc chuyên môn về ngoại thương thì sẽ gây rủi ro,
tổn thất lớn.
+ Ngoại ngữ yếu:
Đàm phán hợp đồng ngoại thương hầu hết sử dụng tiếng nước ngoài, chủ
yếu là tiếng Anh. Nếu trình độ ngoại ngữ của cán bộ đàm phán kém thì sẽ gây
ra rất nhiều rủi ro, dễ xảy ra trường hợp hiểu lầm, hiểu sai nếu qua phiên dịch
thì hoàn toàn phụ thuộc vào phiên dịch, có người không đúng chuyên môn sẽ
dịch sai hay không đúng ý, gây rủi rủi ro cho mình. Nếu đàm phán trực tiếp mà
không giỏi ngoại ngữ làm người đàm phán lúng túng khi đối tác nước ngoài

trình bày tuy không hiểu hết nhưng vẫn gật gù đồng ý, hai bên thỏa thuận “tay
bắt mặt mừng” nhưng đến khi nhận được hợp đồng fax sang nhìn rõ “giấy trắng
mực đen” mới biết mình nhầm, hay cho rằng khách hàng làm sai với thỏa thuận.
Thòi gian đàm phán lại bị kéo dài, có thể làm lỡ phương án kinh doanh hay hay
làm mất uy tín với khách hàng. Tình trạng đọc tiếng Anh, nhưng nghe níu còn
yếu ở đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu trong các doanh nghiệp Việt Nam còn khá
phổ biến. Tình trạng này làm cho người đàm phán thiếu tự tin, mất thế chủ động,
việc đàm phán không chính xác, làm cả mình và khách hàng khó trình bày,
không chiếm dược cảm tình, có khi mất cơ hội kinh doanh vì không hiểu hay
không trình bày hết lý lẽ để giải quyết hết những khúc mắc giữa hai bên. Đặc
biệt với những khách hàng mới, cung cách chưa quen, rất hay xảy ra những

12


vướng mắc, tranh cải, nhiều khi không đáng có, về các điều kiện, thanh toán,
giao nhận hàng, thưởng phạt,… chỉ vì đôi bên không hiểu nhau.
+ Không hiểu biết đầy đủ về hàng hóa:
Rủi ro này chủ yếu là do trong công ty còn có những cán bộ đàm phán
không am tường về hàng hóa, nên khi đàm phán các điều khoản chất lượng, quy
cách và bao bì, đóng gói và bảo hành…rất dễ xảy ra sai sót gây tổn thất cho
công ty.
5. Rủi ro trong soạn thảo ký kết hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập lại các quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hóa, chuyển
giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, bên
mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng. Một hợp đồng xuất nhập khẩu có
các phần:
 Phần mở đầu:
+ Tên hợp đồng

+ Số hợp đồng, ký hiệu.
+ Thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng.
 Những thông tin về chủ thể hợp đồng:
+ Tên
+ Địa chỉ
+ Số liên lạc
+ Người đại diện kí hợp đồng.
 Nội dung các điều kiện và điều khoản của hợp đồng, thông thường có:
1. Commodity (tên hàng)
2. Quality (chất lượng)
3. Quantity (số lượng)
4. Price (giá cả)
5. Shipment (giao hàng)
6. Payment (thanh toán)
7. Packing and marketing (bao bì và kí hiệu mã)
8. Warranty (bảo hành)
9. Penalty (phạt)
10. Insurance (bảo hiểm)
11. Force majeure (bất khả kháng)
13


12. Claim (khiếu nại)
13. Arbitration (trọng tài)
14. Other terms and condition (các điều kiện và điều khoản khác)
 Phần ký kết hợp đồng.
Trong khâu soạn thảo, ký kết hợp đồng có thể xuất hiện nhiều rủi ro, với
biểu hiện cụ thể: Hợp đồng chứa đựng nhiều sơ hở, gây bất lợi, thiệt hại cho bên
ký hợp đồng, thậm chí không thể thực hiện được hợp đồng. Những sơ hở này
có thể có trong mọi phần, mọi điều kiện, điều khoản của hợp đồng, từ phần mở

đầu cho đến phần ký kết hợp đồng. Đặc biệt đối với Việt Nam ta, do mở cửa
muộn chưa có nhiều kinh nghiệm trên thương trường do người nước ngoài soạn
thảo, hoặc nếu bên Việt Nam soạn thảo thì cũng dựa trên mẫu hợp đồng của
nước ngoài, khi đàm phán chủ yếu tập trung vào điều khoản giá (qua điều tra
cho thấy 70% thời gian đàm phán tập trung cho điều khoản giá). Thông thường,
hợp đồng do các đối tác Châu Á như Nhật bản, Hàn Quốc, Singapore,… soạn
thảo với cách viết tiếng anh kiểu phương Đông, thì tương đối đơn giản, dễ hiểu,
ít vướng mắc. Còn hợp đồng cảu đối tác Âu-Mỹ soạn thảo thig thường dài, phức
tạp, nếu hợp đồng đơn giản thì lại dựa trên cơ sở hợp đồng khung rất phức tạp.
Nếu doanh nghiệp không có các cán bộ đàm phán, soạn thảo hợp đồng giỏi tiếng
Anh và giỏi nghiệp vụ thì dễ gặp rủi ro. Bởi lẽ, đây không phải là công việc dễ
dàng, ngay cae khi những luật sư chuyên nghiệp cũng dễ mắc sai lầm khi soạn
thảo và kí hợp đồng. Chưa am hiểu hết luật pháp quốc tế khi thảo hợp đồng, hợp
đồng chưa chặt chẽ. Vấn đề rà soát hình thức và nội dung cảu hợp đồng chưa
kỹ, so sánh với các điều khoản đã đàm phán. Ngôn ngữ sử dụng nhiều khi còn
chưa rõ rang, mập mờ dễ dẫn đến hiểu lầm theo nhiều cách, do đó sẽ có nhiều
rủi ro không đáng có. (Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự, 2009, trang 230-231)
6. Rủi ro trong quá trình tổ chức thức hiện hợp đồng xuất khẩu
Theo Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự (2009, trang 236-237) rủi ro có thể
xuất hiện trong mọi khâu công tác của quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu, cụ thể:
a) Rủi ro trong khâu chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu
Đây là khâu quan trọng nhất sau khi hợp đồng đã được ký kết. tuy nhiên,
doanh nghiệp cũng gặp khá nhiều rủi ro trong công việc huy động, thu mua
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất.
i. Rủi ro do khan hiếm nguồn hàng cung ứng cho xuất khẩu
Do những yếu tố bất lợi về thời tiết, dịch bệnh, nguồn nguyên liệu, năng
lực sản xuất có thể dẫn đến khan hiếm nguồn hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu có lẽ là người phải chịu nhiều rủi ro trong khâu này hơn
14



×