Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công nghiệp đông hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐÔNG HƯNG

LÊ THỊ MAI ANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐỖ HỮU TÙNG

HÀ NỘI - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng tôi viết Luận văn này một cách độc lập và sử dụng các
thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đó được
liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Những phần trích đoạn hay những nội dung tham khảo từ các nguồn tham
khảo được liệt kê trong phần danh mục tài liệu tham khảo dưới dạng những trích
đoạn trích dẫn hay lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham
khảo rõ ràng.
Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và vì vậy cũng chưa được cho
một Hội đồng nào khác cũng như chưa chuyển cho một bên nào khác quan tâm đến
nội dung luận văn này.


Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Lê Thị Mai Anh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần công nghiệp Đông Hưng”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Viện đào tạo Sau Đại
học, Phân khoa đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Viện Đại học mở Hà Nội
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.
TS. Đỗ Hữu Tùng - Đại học Mỏ địa chất
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo của Viện Đại học mở Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công Ty
Cổ Phần Công nghiệp Đông Hưng đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Lê Thị Mai Anh


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục sơ đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................................. 5
1.1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........................................ 5
1.1.1. Khái niệm, bản chất của vốn trong doanh nghiệp ....................................... 5
1.1.2. Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp................................................... 7
1.1.3. Phân loại vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ........................ 8
1.1.4. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp ...................................................... 10
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.................................................. 11
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn .............................................................. 11
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.................................... 15
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .................... 17
1.3. Tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước ........... 20
1.3.1. Tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp ở một số nước châu Á........ 20
1.3.2. Tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp ở trong nước ...................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐÔNG HƯNG ...................................................... 29
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần công nghiệp Đông Hưng ............................. 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần công nghiệp Đông Hưng ...... 29
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ........................................................................... 31
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy tại Công ty cổ phần công nghiệp Đông Hưng ..... 34

2.2. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty .................................................... 37


2.2.1. Quy mô, cơ cấu vốn của Công ty ............................................................. 37
2.2.2. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn của công ty ................................................... 39
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty .............................................. 44
2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............................................. 44
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của Công ty ............................. 47
2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các yếu tố cấu thành vốn
lưu động của Công ty giai đoạn 2012 - 2014............................................ 51
2.3.4. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu hiệu suất và hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ................................ 57
2.3.5. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố trực tiếp cấu thành tỷ suất sinh
lợi vốn chủ sở hữu của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ............................ 64
2.4. Đánh giá chung công tác sử dụng vốn tại Công ty ..................................... 67
2.4.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 67
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu .................................................. 68
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐÔNG HƯNG ............... 70
3.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới ..... 70
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ...... 70
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .......................... 70
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................ 72
3.2.3. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính công ty ....................................... 78
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 84


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN


Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô, cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ........................ 38
Bảng 2.2. Phân tích biến động quy mô, cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai
đoạn 2012 - 2014 ................................................................................. 40
Bảng 2.3. Phân tích tình hình huy động nguồn vốn tín dụng ngân hàng của
Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................. 43

Bảng 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn
2012 - 2014 ......................................................................................... 45
Bảng 2.5 Phân tích hiệu quả vốn cố định và vốn lưu động của Công ty giai
đoạn 2012 - 2014 ................................................................................. 48
Bảng 2.6. Phân tích ảnh hưởng của vốn cố định và hiệu suất sử dụng vốn cố
định đến doanh thu .............................................................................. 49
Bảng 2.7 Phân tích ảnh hưởng của vốn cố định và tỷ suất sinh lợi vốn cố định
đến lợi nhuận ....................................................................................... 50
Bảng 2.8. Phân tích ảnh hưởng của vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn lưu
động đến doanh thu ............................................................................. 54
Bảng 2.9. Phân tích ảnh hưởng của vốn lưu động và tỷ suất lợi nhuận vốn lưu
động đến lợi nhuận .............................................................................. 55
Bảng 2.10. Phân tích các khoản phải thu và hàng tồn kho của Công ty năm 2014 ...... 56
Bảng 2.11: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty ....................................................................... 57
Bảng 2.12 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lợi vốn kinh
doanh của Công ty ............................................................................... 58
Bảng 2.13: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn cố
định của Công ty ................................................................................. 59
Bảng 2.14: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lợi vốn cố
định của Công ty ................................................................................. 60
Bảng 2.15: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn
lưu động của Công ty........................................................................... 61
Bảng 2.16: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận vốn lưu
động của Công ty................................................................................. 63
Bảng 2.17: Phân tích một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của
Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................. 65
Bảng 2.18: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lợi vốn chủ
sở hữu của Công ty .............................................................................. 66



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thiết bị điện .................. 30
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bê tông ly tâm .............. 31
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty ................................................. 32


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các
định chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay
đến năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Một doanh nghiệp để
hoạt động sản xuất được cần phải có vốn, tuy nhiên việc sử dụng đồng vốn đó ra
sao để đạt được hiệu quả cao, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trên thị
trường lại không phải là điều dễ dàng. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít
những khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường
kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành
doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Do vậy, công tác tài chính của
doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo
thực hiện đúng chế độ chính xác.
Công ty cổ phần công nghiệp Đông Hưng tiền thân là cửa hàng thiết bị điện
Đông Anh. Từ một cửa hàng chuyên kinh doanh thiết bị điện hoạt động kinh doanh
từng bước phát triển theo yêu cầu của thị trường. Cửa hàng đã xây dựng theo mô
hình vừa kinh doanh vừa sản xuất thích ứng với cơ chế của thị trường. Khi cơ chế
mới về sản xuất, kinh doanh của nhà nước đòi hỏi. Công ty cổ phần Công nghiệp
Đông Hưng được thành lập ngày 14 tháng 5 năm 1999. Trên cơ sở cửa hàng đã hoạt
động qua nhiều năm, từ đó bằng nhiều kinh nghiệm trên thị trường và mối quan hệ
với bạn hàng. Công ty một mặt tổ chức lại sản xuất và mở rộng thêm ngành nghề
kinh doanh kết cấu khung nhà thép tiền chế. Đội ngũ lãnh đạo, kinh doanh, kỹ thuật,

công nhân đã dần từng bước được tổ chức hơn, công ty cổ phần Công nghiệp Đông
Hưng được xây dựng trên diện tích lớn 20.000 m2.
Hiện tại, nguồn vốn của công ty khá lớn, phải sử dụng nguồn vốn đó sao
cho có hiệu quả, sao cho đem lại lợi ích lớn nhất cho công ty và các chủ sở hữu là
vấn đề vô cùng quan trọng.

1


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công nghiệp Đông Hưng” làm
luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài
Có lẽ cũng chính vì huy động vốn đóng vai trò quan trọng quyết định đến
quy mô hoạt động, quyết định đến khả năng thanh khoản và đảm bảo uy tín của
ngân hàng trong nền kinh tế nên nó là đề tài được khá nhiều đối tượng tham gia tìm
hiểu. Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả thực hiện các công trinhg nghiên cứu về huy
động vốn theo nhiều góc độ khác nhau. Những công trình này đã đóng góp tích cực
trong việc xây dựng các nền tảng lý luận về huy động vốn và các giải pháp tổ chức
thực hiện trong thực tiễn. Tuy nhiên, huy động vốn có phạm vi nghiên cứu rộng và
liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Vì vậy, các công trình nghiên
cứu trước đây chưa bao quát hết các vấn đề của huy động vốn hoặc chưa mổ xẻ vấn
đề ở những khía cạnh cần thiết khác. Nhìn chung trong phạm vi tài liệu mà tác giả
tiếp cận được cho đến nay thì vấn đề hiệu quả sử dụng vốn được đề cập nhiều trên
tạp chí hay các công trình nghiên cứu khoa học. Diển hình như luận án tiến sĩ kinh
tế: “Hoàn thiện các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020” của tác giả Sử Đình Thành (2001) đã làm
sáng tỏ những cơ sở hệ thống lý luận về các công cụ tài chính trong đó có đánh giá
về hiệu quả sử dụng vốn, phân tích các nhân tố ảnh hưởng để từ đó đưa ra các giải
pháp nhăm nâng cao chất lượng huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn.

Cũng bàn về hiệu quả sử dụng vốn, sinh viên Hoàng Phương Thảo (Trường
Đại học Kinh doanh và Công nghệ) có đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty TNHH Phương Nam” hay như đề tài: “Phân tích hiệu quả
sử dụng vốn tại Chi nhánh xăng dầu Hải Dương” của sinh viên Trần Hải Oanh
trường ĐHKT Quốc dân. Những đề tài này đã đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn, dài hạn cho các doanh nghiệp cụ thể.

2


Xem xét một cách tổng quát, những vấn đề về huy động vốn đã có nhiều tác
giả nghiên cứu trong các công trình khoa học. Tuy nhiên chưa có công trình nào
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công nghiệp Đông Hưng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về công tác sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
cổ phần công nghiệp Đông Hưng, đánh giá ưu nhược điểm, xác định nguyên nhân,
tồn tại tác động đến hiệu quả sử dụng vốn, từ đó đề ra những giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong thời gian tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:
1. Thực trạng công tác sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần công nghiệp Đông Hưng hiện nay ra sao?
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại công ty?
3. Biện pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
công nghiệp Đông Hưng?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà đề tài hướng tới bao gồm những lý luận cơ bản và
thực tiễn phân tích về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần công nghiệp
Đông Hưng.

5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực trạng về sử dụng vốn, hiệu quả sử
dụng vốn
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại công ty cổ phần công nghiệp
Đông Hưng.
- Về thời gian: Nghiên cứu qua các năm từ 2012 đến 2014.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương
pháp thống kê mô tả; phương pháp thống kê so sánh; phương pháp thay thế liên

3


hoàn, phương pháp số chênh lệch; phương pháp dự báo; phương pháp toán kinh tế
và một số phương pháp khác. Số liệu dùng từ nguồn của công ty cổ phần công
nghiệp Đông Hưng, nguồn qua tài liệu tham khảo, các trang Web, sách, báo chí, các
báo cáo, các nghiên cứu trước đây trong cùng lĩnh vực v.v…
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục
bảng, biểu, hình, luận văn được kết cấu làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công nghiệp
Đông Hưng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
công nghiệp Đông Hưng

4


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Trong phạm vi của doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có một lượng nhất định các yếu tố sản xuất như máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sức lao động,…. Trong nền kinh tế thị trường,
mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa, do đó để có được các yếu tố nói trên đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước nhất định, được gọi là vốn sản
xuất kinh doanh. Vậy có thể hiểu, vốn là lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu
về tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh
lời. Gọi là số tiền ứng trước vì nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả
sẽ thu hồi lại được số vốn bỏ ra ban đầu và làm sinh lời vốn. Tài sản được hiểu là
nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Tài
sản trong DN được biểu hiện dưới hình thái hữu hình như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, vật tư, hàng hóa,… hoặc thể hiện dưới hình thái vô hình như quyền sử dụng
đất, bản quyền, bằng sáng chế… Tài sản trong doanh nghiệp cũng có thể phân thành
tài sản hiện vật (vật chất) như máy móc thiết bị, nhà xưởng … và các tài sản tài
chính như chứng khoán và các giấy tờ có giá khác.
Vốn là một yếu tố cơ bản, là tiền đề không thể thiếu được của mọi quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời sử dụng vốn có hiệu quả là yếu tố quan
trọng nhất quyết định đến sự tăng trưởng của các DN và của nền kinh tế ở các nước
đang phát triển như ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. [1, Tr.15]
Đối với toàn bộ nền kinh tế, vốn được ví như “máu” trong một cơ thể sống.
Theo Mác: vốn là giá trị đem lại lợi nhuận. Biểu hiện cụ thể của vốn trong các DN
là tài sản mà DN sở hữu hoặc kiểm soát.

5



Ở nước ta hiện nay, khái niệm về vốn cũng được hiểu khác nhau. Một số cho
rằng vốn là số tiền đầu tư ứng trước vào tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn của DN.
Cụ thể hơn vốn là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn
của DN. Một số khác có quan điểm cho rằng vốn gồm hai bộ phận là vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Quan điểm này có sự đồng nhất giữa vốn và nguồn vốn. Họ cho
rằng vốn và nguồn vốn chỉ là những cách gọi khác nhau để chỉ ra nguồn vốn của tài
sản trong DN. Theo tác giả, vốn và nguồn vốn là hai mặt của cùng một lượng tài sản
do DN quản lý, sử dụng; trong đó vốn là biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản
của DN, còn nguồn vốn chỉ ra nguồn gốc hình thành các tài sản này. Khi nói đến
vốn tức là muốn nói đến giá trị những tài sản mà DN đang nắm giữ, sử dụng để
phục vụ SXKD. Như vậy, trong phạm vi của luận văn nói đến hiệu quả sử dụng vốn
có thể hiểu đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng tài sản của DN.
Theo TS. Chu Văn Tuấn thì vốn trong doanh nghiệp có các đặc trưng sau [25, tr.261]:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có nghĩa là vốn
phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà
xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh doanh,
nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,…
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao hơn
một đồng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm nay để thu được
những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường thời giá của tiền tệ,
nó phản ảnh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để thu lợi nhuận. Điều này
có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chính xác hiệu quả của đầu tư.
- Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời. Nếu coi hình thái khởi đầu của vốn
là tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi qua các hình thái vật chất
khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng thái ban đầu là tiền.
Theo quy luật, để DN tồn tại và phát triển thì lượng tiền này phải lớn hơn lượng tiền
mà DN bỏ ra ban đầu, có nghĩa là DN phải có lợi nhuận.
- Vốn luôn gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có vốn vô chủ, vì
nó sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả.


6


- Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hóa thông thường,
hàng hóa vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng,
người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho người
sở hữu một khoản tiền được gọi là lãi. Như vậy, lãi suất là giá phải trả cho việc
được quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định. Việc mua bán diễn ra trên thị
trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân theo quan hệ cung - cầu trên thị trường.
Các đặc trưng của vốn cho thấy, vốn là nguồn lực có hạn cần phải sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở cho việc
hoạch định chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn DN.
1.1.2. Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn thường xuyên chuyển hoá từ hình
thái tiền tệ ban đầu sang các hình thái hiện vật, như: tư liệu sản xuất, sức lao động...
hàng hoá và cuối cùng lại chuyển hoá về hình thái ban đầu. Nếu coi xuất phát điểm
ban đầu của vốn là tiền tệ người ta có thể khái quát quá trình hoạt động của vốn
trong DN bằng công thức [20, tr.68]:
T - H ...... H’ - T’
Quá trình luân chuyển của vốn biểu hiện như một quá trình vận động của giá
trị, phản ánh về mặt giá trị của quá trình sản xuất kinh doanh. Ứng với ba giai đoạn
luân chuyển vốn trong công thức này là ba giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm:
Giai đoạn I (T - H): DN mua các yếu tố đầu vào cho quá trình SXKD như tư
liệu sản xuất, thuê mướn, đào tạo nhân công,... Trong giai đoạn này vốn ứng ra ban
đầu dưới hình thái tiền tệ (T) được chuyển sang hình thái hiện vật là tư liệu sản xuất
và sức lao động (H) khi DN mua tư liệu sản xuất và thuê lao động.
Giai đoạn II (H...H’): đây là giai đoạn DN sử dụng các yếu tố đầu vào kết
hợp với công nghệ và kỹ năng của công nhân để sản xuất sản phẩm phục vụ cho
tiêu thụ ở giai đoạn sau. Trong giai đoạn này, vốn từ hình thái tư liệu sản xuất (H)

chuyển sang hình thái thành phẩm (H’) thông qua quá trình sản xuất.

7


Giai đoạn III (H’ - T’): DN tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra thu được tiền, vốn
kết thúc quá trình vận động trở về trạng thái ban đầu là tiền. Để DN có thể phát triển
và tiếp tục SXKD tức là vốn tiếp tục vận động ở các chu kì sau, thì lượng tiền thu
được ở giai đoạn này phải lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ ra ban đầu ở giai đoạn mua
hàng, có nghĩa là DN kinh doanh có lãi.
1.1.3. Phân loại vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại vốn, sau đây chỉ xem xét một số cách phân loại vốn
chủ yếu, có liên quan nhiều đến nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn của DN.
1.1.3.1. Phân loại vốn theo quan hệ sở hữu
Theo quan hệ sở hữu, vốn của DN được phân thành vốn chủ sở hữu và nợ [25, tr.254-256].
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của DN, bao gồm các bộ
phận chủ yếu: vốn góp ban đầu; lợi nhuận không chia; vốn tăng thêm bằng phát
hành cổ phiếu mới. Tùy theo hình thức sở hữu của DN mà tính chất và hình thức tạo
vốn của từng DN là khác nhau. Đối với DN Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là
vốn đầu tư của Nhà nước. Vốn góp ban đầu của công ty cổ phần là vốn do các cổ
đông đóng góp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn là do các thành viên của công
ty đóng góp. Đối với DN tư nhân là chủ DN bỏ vốn... Vốn chủ sở hữu được xác
định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản DN - Nợ phải trả
- Nợ: là số vốn mà DN đi vay, chiếm dụng của tổ chức, cá nhân khác và do
vậy DN phải có trách nhiệm thanh toán. DN có thể vay ngân hàng, sử dụng tín dụng
thương mại... Theo thời gian thanh toán, nợ được chia thành nợ ngắn hạn, nợ trung
hạn và nợ dài hạn. Thông thường, nợ ngắn hạn là khoản nợ mà DN có trách nhiệm
thanh toán trong thời hạn 1 năm, nợ trung hạn từ 1 đến 3 năm và nợ dài hạn từ 3
năm trở lên.

Cách phân loại vốn theo quan hệ sở hữu vốn có ý nghĩa quan trọng đối với
DN trong việc thiết lập cơ cấu vốn hợp lý, vì DN sử dụng vốn chủ sở hữu hay nợ để
tài trợ cho hoạt động của mình đều phải chịu chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng
vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn có thể xem như tỷ

8


xuất sinh lợi mà DN phải tạo ra từ những dự án đầu tư để đảm bảo duy trì giá cổ
phiếu trên thị trường hoặc có thể hiểu như mức tỷ suất sinh lời tối thiểu mà các nhà
cung ứng vốn trên thị trường yêu cầu nhằm đảm bảo sự cung ứng vốn của họ đối
với DN. Mỗi DN có một cơ cấu vốn tối ưu cho phép DN tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn và tối đa hóa giá trị của DN.
1.1.3.2. Phân loại vốn theo công dụng kinh tế
Theo công dụng kinh tế, vốn của DN được chia thành:
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: tài sản dài hạn
– Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: tài sản ngắn hạn Vì vậy vốn của
doanh nghiệp cũng được chia thành vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ):
- Vốn cố định là lượng tiền ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định
và các khoản đầu tư dài hạn dùng vào hoạt động kinh doanh của DN. Tài sản cố
định là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
các công trình kiến trúc... đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn sau: về thời gian: có
thời gian sử dụng từ một năm trở lên; về giá trị: ở nước ta hiện nay tài sản cố định
phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
- Vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về tài sản ngắn
hạn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN. Tài sản ngắn hạn là những tài sản
thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh như: nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá, các khoản phải thu...
- Vốn đầu tư tài chính của DN là một bộ phận vốn kinh doanh của DN được

đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích sinh lời.
Có nhiều hình thức đầu tư tài chính ra bên ngoài như: DN bỏ vốn mua cổ
phiếu, trái phiếu của các công ty khác, hoặc góp vốn liên doanh với các DN khác,...
Mục đích của đầu tư tài chính ra bên ngoài là nhằm thu lợi nhuận và đảm bảo an
toàn về vốn nhờ đa dạng hóa đầu tư. [10, Tr.85]
Phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với DN trong việc lựa
chọn loại nguồn vốn thích hợp với từng loại tài sản cần tài trợ, trong việc đề ra các

9


biện pháp quản lý vốn thích hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn
số vốn đã bỏ ra.
1.1.3.3. Phân loại vốn theo nguồn huy động
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn, vốn của DN có thể chia thành
nguồn vốn bên trong DN và nguồn vốn bên ngoài DN.
- Nguồn vốn bên trong DN là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động
của bản thân DN. Đó là tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân phối, các
khoản dự phòng... Nguồn vốn bên trong DN có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp cho
DN tự chủ trong việc sử dụng vốn này, đồng thời tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
- Nguồn vốn bên ngoài DN là nguồn vốn có thể huy động được từ bên ngoài
DN để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Đó là vốn vay ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ phải trả.
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn bên ngoài rất đa dạng và các hình
thức huy động cũng rất phong phú. Mỗi hình thức huy động vốn từ bên ngoài đều
có một số thuận lợi và khó khăn nhất định, tạo cho DN có một cơ cấu vốn linh hoạt,
kịp thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông
thường DN có mức doanh lợi cao thì sử dụng nguồn vốn bên ngoài sẽ đem lại lợi
nhuận cao. Tuy nhiên, khi huy động vốn từ bên ngoài thì thường phải có tài sản thế
chấp và DN phải trả lãi tiền vay. Nếu DN sử dụng vốn kém hiệu quả thì lãi tiền vay

sẽ trở thành gánh nặng mà DN phải chịu.
Với cách phân loại này, cho phép DN lựa chọn các phương án huy động vốn
sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình trong phạm vi khuôn khổ pháp
luật cho phép.
1.1.4. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với DN, là yếu tố không thể thiếu của mọi
quá trình kinh doanh. Vai trò quan trọng của vốn đã được Các Mác khẳng định: Tư
bản đứng ở vị trí hàng đầu, vì tư bản tạo ra giá trị thặng dư.
Trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động kinh doanh, DN phải
có vốn. Vốn là điều kiện để thực hiện các hoạt động tạo nguồn vì thế các chiến lược

10


hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ trở thành hiện thực nếu được đảm bảo bằng
vốn [9, tr.153].
Như vậy, có thể nói vốn có vai trò quyết định quy mô của DN, quyết định
năng lực sản xuất của DN. Vốn càng lớn thì quy mô DN càng lớn, nâng cao khả
năng tài chính của DN, tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ, nâng cao trình độ của
người lao động, nâng cao năng lực sản xuất của DN.
Vốn có vai trò nâng cao vị thế, uy tín của DN, tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình hợp tác phát triển của DN. Quy mô của DN càng lớn sẽ tạo điều kiện để
thực hiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tạo lợi thế trong cạnh tranh, là
điều kiện tồn tại và phát triển của DN.
Vốn còn tạo điều kiện cho DN tham gia tốt các chính sách xã hội, các đóng
góp với chính phủ, góp phần vào phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, công tác quản
lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản
lý của DN.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn

Có vốn mới chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ để đạt mục đích kinh doanh.
Vấn đề đặt ra có ý nghĩa tiếp theo là phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động.
Sử dụng vốn có hiệu quả trước hết là điều kiện để DN bảo đảm đạt được lợi ích của
các nhà đầu tư, người lao động, của nhà nước về mặt thu nhập và đảm bảo sự tồn tại
phát triển của bản thân. Mặt khác đó cũng chính là cơ sở để DN có thể huy động vốn
được dễ dàng trên thị trường tài chính để mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh.
Xét về bản chất hiệu quả sử dụng vốn, trong các quan điểm trước đây, về lý
luận cũng như thực tiễn đều coi giá trị thặng dư là do kết quả của lao động sống
sáng tạo ra; yếu tố đất đai, tài nguyên không tính đến, yếu tố vốn bị xem nhẹ. Vì
vậy khi xét các yếu tố tác động đến kết quả sản xuất, người ta chỉ đánh giá phân tích
theo ba yếu tố cơ bản: Lao động, thiết bị, nguyên vật liệu, trong đó yếu tố lao động
là cơ bản nhất. Từ đó đòi hỏi, bản chất về hiệu quả sử dụng vốn được đề cập một
cách đầy đủ hơn. Trước hết các DN sản xuất kinh doanh tuân thủ theo quy tắc: “đầu

11


vào” và “đầu ra” được quy định bởi thị trường. Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế
nào? Sản xuất cho ai ? không xuất phát từ chủ quan DN hay từ mệnh lệnh cấp trên,
mà xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung - cầu và lợi ích DN. Quyền sở
hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau. Hay nói một cách khác mọi yếu tố sản
xuất cùng các quan hệ sản xuất của DN đều dựa vào thị trường. Thị trường không
chỉ là thị trường hàng hóa, dịch vụ mà còn bao gồm cả thị trường sức lao động, thị
trường vốn. Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng vốn là một mặt của hiệu quả kinh
doanh, nó là một đại lượng so sánh giữa một bên là kết quả đạt được với bên kia là
số vốn bỏ ra; trong đó chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với số vốn chủ sở hữu
được coi là chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa quan trọng về hiệu quả sử dụng vốn DN.
Tuy nhiên, khi đi vào nghiên cứu các tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn DN
trong cơ chế thị trường lại có nhiều quan điểm khác nhau.
Thứ nhất, quan điểm của các nhà đầu tư, tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn

như sau:
Với các nhà đầu tư trực tiếp (những người mua cổ phiếu, góp vốn) tiêu chuẩn
hiệu quả vốn đầu tư là tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn cổ đông và chỉ số tăng giá
cổ phiếu mà họ nắm giữ.
Với các nhà đầu tư gián tiếp (những cá nhân, tổ chức cho vay vốn) ngoài tỷ
suất lợi tức vốn vay, họ rất quan tâm đến sự bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn
cho vay qua thời gian.
Đối với Nhà nước là chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đai, tài nguyên môi
trường,... tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn DN đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh,
đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là tiêu chuẩn về hiệu quả
được xác định thông qua tỷ trọng về thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trọng các khoản
thu về ngân sách, số chỗ làm việc mới tăng thêm,... so với số vốn DN đầu tư sản
xuất kinh doanh.
Thứ hai, dựa vào điểm hòa vốn trong kinh doanh có một số quan điểm cho
rằng: tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn khác với tiêu chuẩn kinh doanh ở chỗ, tiêu
chuẩn hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở điểm hòa vốn xác định. Tức là kết quả

12


hữu ích thực sự được xác định khi mà thu nhập bù đắp hoàn toàn số vốn bỏ ra. Phần
vượt trên điểm hòa vốn mới là thu nhập để làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba, dựa trên lợi nhuận kinh tế một số nhà nghiên cứu lại đưa ra quan
điểm: Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, DN đã bỏ ra những chi phí được
phản ánh vào giá thành sản phẩm nhưng còn một số chi phí khác như: tiền lương
của chủ DN, đất đai, nhà cửa, lợi thế cửa hàng, uy tín,... của anh ta không được hạch
toán vào giá thành sản phẩm. Tất cả các khoản này gọi là chi phí ngầm. Mặt khác
còn một khoản chi phí được xét đến nếu giả thiết số vốn đang sử dụng vào sản xuất
kinh doanh được đầu tư vào một phương án khác có hiệu quả hơn, gọi là chi phí
thời cơ hay chi phí cơ hội. Theo quan điểm này tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn

của DN được xác định trên cơ sở lợi nhuận kinh tế [25, tr.266-268].
Lợi nhuận
kinh tế

=

Tổng doanh
thu kế toán

Tổng chi

-

phí

-

Chi phí ngầm và
chi phí thời cơ

Hay:
Lợi nhuận kinh tế

=

Tổng doanh thu

-

Tổng chi phí kinh tế


Đây là quan điểm xác định tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn mang tính chất
toàn diện, nhưng nó chỉ có ý nghĩa về mặt nghiên cứu hoặc quản lý, còn về mặt
hạch toán cụ thể thì không thể xác định được chi phí ngầm và chi phí thời cơ.
Thứ tư, dựa trên thu nhập thực tế, một số quan điểm lại đưa ra tiêu chuẩn hiệu
quả như sau: Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, cái mà nhà đầu tư quan tâm là
lợi nhuận ròng thực tế chứ không phải lợi nhuận ròng danh nghĩa. Lợi nhuận ròng
thực tế được đo bằng khối lượng giá trị hàng hoá có thể mua được từ lợi nhuận ròng
để thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của các nhà đầu tư. Do đó, tiêu chuẩn về hiệu
quả sử dụng vốn của quan điểm này là tỷ suất lợi nhuận thực tế được xác định bằng
cách loại trừ tỷ lệ lạm phát trong tỷ suất lợi nhuận ròng. Với quan điểm này đã phản
ánh được tiêu chuẩn đích thực cuối cùng về kết quả lợi ích tạo ra của đồng vốn.
Qua nghiên cứu các quan điểm trên, theo chúng tôi để đi đến thống nhất về
bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của DN hiện nay, cần giải quyết các
vấn đề sau:

13


Hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh mà không
phải là toàn bộ hiệu quả kinh doanh, do vốn chỉ là một yếu tố của quá trình kinh
doanh. Ngược lại, nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố của
nó không đạt hiệu quả. Còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn, không thể nói sử dụng có
kết quả nhưng lại bị lỗ vốn. Tức là, tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt:
Bảo toàn được vốn và tạo ra được các kết quả theo mục tiêu kinh doanh, trong đó
đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn.
Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thỏa mãn hai yêu cầu: Đáp ứng
được lợi ích của DN, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất,
đồng thời nâng cao được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Hai yêu cầu này cùng tồn tại
đồng thời phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại,

bất kỳ một DN nào hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho mình,
nhưng làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép tồn
tại. Ngược lại, nếu DN đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân
nó bị thua thiệt lỗ vốn sẽ làm cho DN bị phá sản. Như vậy kết quả tạo ra do việc sử
dụng vốn phải là kết quả phù hợp với lợi ích DN và lợi ích của nền kinh tế xã hội.
Trong các quan điểm trước đây, khi xét “đầu vào” của chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn chủ yếu đề cập đến khả năng tối thiểu hóa về số lượng vốn, còn vấn đề
thời gian sử dụng dài hay ngắn, ít hoặc không đề cập đến. Thực tế cho thấy, cùng
với một kết quả như nhau mà sử dụng một lượng vốn ít hơn nhưng kéo dài thời gian
sử dụng thì việc sử dụng số vốn đó chưa hẳn là đã có kết quả. Theo chúng tôi yếu tố
đầu vào cần đề cập trên cả hai mặt là: tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử dụng.
Từ sự phân tích trên, theo chúng tôi bản chất và tiêu chuẩn về hiệu quả sử
dụng vốn DN được hiểu như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh,
phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn DN trong việc tối đa hóa kết quả lợi ích
hoặc tối thiểu hóa số vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác
định phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

14


Khái niệm này chỉ rõ: Hiệu quả sử dụng vốn là gì? Tiêu chuẩn của nó như
thế nào và điều kiện xác định ra sao? cả ba yêu cầu đó là cơ sở để thống nhất nhận
thức về hiệu quả sử dụng vốn DN.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Công tác sử dụng vốn kinh doanh trong DN chịu tác động của nhiều nhân tố
bên ngoài và bên trong DN. Các nhân tố này tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau và
tác động đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh nói riêng và hoạt động quản lý sản
xuất kinh doanh nói chung. Các tác động này cũng có thể là các tác động tích cực,
nhưng cũng có thể là các tác động tiêu cực làm hạn chế và ảnh hưởng xấu đến hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh. Do đó, các nhà quản trị DN phải luôn nắm bắt và quan
tâm tới các nhân tố này.
1.2.2.1. Nhân tố con người
Con người là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Con người được đề cập đến ở đây là bộ máy quản lý và lực lượng lao động
trong DN, mà trước hết là giám đốc DN. Giám đốc là người toàn quyền quản lý và
sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của DN, là người chịu trách nhiệm quyết định mọi
vấn đề về tài chính của DN. Quyết định sử dụng đồng vốn kinh doanh của giám đốc
mà đúng đắn, phù hợp với xu hướng phát triển của DN thì DN kinh doanh có lãi,
đồng vốn được sinh sôi nảy nở, được sử dụng một cách tiết kiệm sẽ mang lại hiệu
quả cao. Ngược lại, nếu quyết định đó là sai lầm, không phù hợp với xu hướng phát
triển của DN thì sẽ dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh, vốn kinh doanh sử dụng
không có hiệu quả, thậm chí mất vốn. Đội ngũ cán bộ quản lý của DN, đội ngũ tham
mưu chính cho DN trong việc ra các quyết định kinh doanh cũng có tác động to lớn.
Một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, vững vàng, tinh thông
nghiệp vụ, năng động sáng tạo, phản ánh trung thực, đầy đủ chính xác kịp thời sẽ
giúp nhà quản trị DN có những quyết định đúng đắn với tình hình sản xuất kinh
doanh của DN.
1.2.2.2. Nhân tố chi phí vốn

15


Chi phí vốn là những chi phí mà DN phải trả cho việc huy động vốn phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh, vì thế chi phí vốn cao hay thấp sẽ có tác động làm
tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN.
Chi phí vốn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Chẳng hạn, chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cao sẽ làm tăng giá thành
sản phẩm, giá cả hàng hóa vì thế sẽ cao hơn, dẫn đến hàng hóa khó tiêu thụ hoặc
thậm chí không tiêu thụ được, vốn bị ứ đọng chậm thu hồi, từ đó ảnh hưởng đến hiệu

quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN. Chi phí quản lý tài chính cao
hay thấp, hợp lí hay không hợp lí sẽ cho thấy việc sử dụng vốn của DN là tiết kiệm
hay lãng phí, có hiệu quả hay kém hiệu quả. Do vậy, các DN phải luôn phấn đấu để
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá trên thị
trường, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, thu hồi vốn nhanh, từ đó tăng vòng quay
của vốn kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
1.2.2.3. Nhân tố phương pháp tổ chức huy động vốn
Đây cũng là một nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, nếu có phương pháp tổ chức huy động vốn
kinh doanh hợp lí, luôn đảm bảo đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, và với mức chi phí huy động hợp lí không những có tác dụng ổn định sản
xuất, tránh tình trạng sản xuất bị đình trệ do thiếu vốn kinh doanh mà còn có tác
dụng tiết kiệm vốn, hạn chế sự lãng phí trong sử dụng vốn, giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
1.2.2.4. Nhân tố cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một DN sử dụng các nguồn vốn khác
nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn tài trợ cho tổng tài sản của nó. Nói cách
khác đó là tỷ trọng giữa các khoản nợ với tổng vốn kinh doanh của DN.
Do chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau nên cơ cấu vốn trong các
DN khác nhau sẽ khác nhau. Cơ cấu vốn kinh doanh có vai trò quan trọng đối
với DN, nó ảnh hưởng đến chi phí vốn, đến khả năng đầu tư kinh doanh và do

16


đó đến khả năng sinh lời của đồng vốn. Chính vì vậy, cơ cấu vốn kinh doanh là
nhân tố tuy chủ yếu tác động gián tiếp song rất quan trọng đối với hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của DN. Do đó, việc xác định một cơ cấu vốn tối ưu - một
cơ cấu vốn hướng tới sự cân bằng giữa rủi ro và lãi suất sẽ giúp cho DN tiết

kiệm chi phí vốn kinh doanh, tăng lợi nhuận, nâng cao được hiệu quả sử dụng
đồng vốn của mình.
1.2.2.5. Nhân tố quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Một quy trình sản xuất kinh doanh hợp lí, có hiệu quả sẽ hạn chế được sự
chồng chéo các chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, tăng năng suất lao động, tiết
kiệm được các nguồn lực sản xuất, đẩy nhanh tiến độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
tăng vòng quay vốn, từ đó hạn chế các chi phí bất hợp lí, các chi phí phát sinh
không cần thiết, giảm thiểu sự lãng phí trong sử dụng vốn kinh doanh, giảm giá
thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, từ đó mới
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+) Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

HR

VKD

=

R
VKD

HR

VKD

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

R


Tổng doanh thu

VKD

Vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
+) Tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh

HP

VKD

=

Ps
VKD

HP

VKD

Ps

Tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế

17



×