Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị lilama

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LILAMA

NGUYỄN TUẤN DŨNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Thị Thu Phong

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa sau đại học – Viện Đại học Mở Hà Nội và sự
đồng ý của giáo viên hướng dẫn TS. Trần Thị Thu Phong tôi đã thực hiện đề tài
“Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Phát triển đô thị Lilama” cho luận văn của mình.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo nhà
trường, Khoa Sau đại học Viện Đại học Mở Hà Nội cùng các Thầy, Cô giáo đã tận
tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở
Viện Đại học Mở Hà Nội.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự biết ơn sâu sắc tới Cô giáo
hướng dẫn khoa học TS. Trần Thị Thu Phong đã tận tình, chu đáo hướng dẫn chỉ
bảo tôi thực hiện luận văn này.
Cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, cán bộ, công nhân viên Công ty Cổ phần Đầu


tư Xây dựng và Phát triển đô thị Lilama đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để tôi
thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài cho luận văn của mình một
cách hoàn chỉnh nhất, song còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như thực tiễn nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong
được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2014
Học viên

Nguyễn Tuấn Dũng

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực tài
chính Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị Lilama” là công
trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu phát hiện ra bất kỳ một sai phạm nào.
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2014
Học viên

Nguyễn Tuấn Dũng

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................................................. 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................ 5
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 5
1.1.2. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................... 5
1.2. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .......................................... 8
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc đánh giá năng lực tài chính ......................... 8
1.2.2. Nội dung đánh giá năng lực tài chính .................................................... 10
1.2.3. Phương pháp sử dụng đánh giá năng lực tài chính ................................ 27
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp .......... 30
1.3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 34
1.3.1. Chủ động huy động vốn sản xuất kinh doanh. ....................................... 34
1.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tổ chức và sử dụng vốn lưu
động hợp lý, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. .......................................... 34
1.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. ............................................... 35
1.3.4. Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. ..................................................... 36
1.3.5. Thúc đẩy tăng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. ................................................................................................. 36
1.3.6. Thường xuyên xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. ............ 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 39


iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LILAMA ............. 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LILAMA ................................................................. 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 40
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ......................................... 40
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty ................................................... 42
2.2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LILAMA ..................... 43
2.2.1 Thực trạng cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh ...................................................................................................... 43
2.2. 2. Đánh giá tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh ................. 49
2.2.3 Thực trạng công nợ và khả năng thanh toán ........................................... 53
2.2. 4. Thực trạng hiệu quả kinh doanh ........................................................... 58
2.2.5 Thực trạng rủi ro tài chính tài chính ....................................................... 61
2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM, VÀ NGUYÊN NHÂN
TỒN TẠI VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY .......................... 62
2.3.1. Những ưu điểm ..................................................................................... 62
2.3.2. Những nhược điểm ............................................................................... 62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực tài chính của công ty ...... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ LILAMA .............................................................................................. 67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN
2015-2020 ........................................................................................................ 67
3.1.1. Phương hướng phát triển ....................................................................... 67

3.1.2. Mục tiêu phát triển Công ty Lilama UDC ............................................. 69
3.1.3. Kế hoạch phát triển công ty và nhu cầu tài chính trong giai đoạn 2015-2020 . 69

iv


3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
LILAMA TRONG GIAI ĐOẠN 2015-2020 .................................................. 71
3.2.1. Xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý ........................................................ 71
3.2.2 Giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn và thay thế bằng nợ dài hạn ......................... 72
3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán .............................................................. 75
3.2.4. Sử dụng tiết kiệm chi phí ...................................................................... 75
3.2.5. Giải pháp nhằm giảm rủi ro tài chính .................................................... 76
3.2.6 Các giải pháp quản lý khác .................................................................... 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ................ 79
3.3.1. Về phía nhà nước .................................................................................. 79
3.3.2. Về phía công ty ..................................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 81
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 84

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa


DN

Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐBQ

Tài sản cố định bình quân

TSLĐ

Tài sản lưu động

UDC

Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị Lilama

VCĐ

Vốn cố định

VCSH


Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

VNĐ

Việt Nam đồng

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các dự án Công ty thực hiện.................................................................. 41
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của công ty ..................................................................... 44
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty ............................................................... 47
Bảng 2.4 Các chỉ số đánh giá cấu trúc nguồn vốn .................................................. 48
Bảng 2.5: Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh ................................. 50
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu về cân bằng tài chính.......................................................... 52
Bảng 2.7: Thực trạng công nợ của công ty ............................................................. 53
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán....................................................... 56
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản ................................................ 58
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSCĐ............................................... 58
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng và tốc độ luân chuyển của TSNH ..... 59
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn ................................................... 60

Bảng 2.13: Các chỉ tiêu về sức sinh lời của doanh thu ........................................... 61
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu về rủi ro tài chính ............................................................. 61
Bảng 3.1: Các dự án Công ty Lilama UDC đã và đang triển khai và dự án triển khai
trong tương lai ....................................................................................................... 69
Bảng 3.2 : Dự án chuẩn bị thực hiện ...................................................................... 70
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Lilama UDC qua 3 năm ........................ 71

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Danh mục biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản của Công ty ................................................................ 45
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn .............................................................................. 48
Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cân bằng tài chính của doanh nghiệp........................................... 14
Sơ đồ 2.1: Nguồn tài trợ tài sản của Công ty UDC năm 2013 ................................ 51

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền
kinh tế quốc dân. Có thể nói đây là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và
phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua
là điều kiện thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Để đầu tư xây dựng cơ bản đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp phải có biện
pháp thích hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong
sản xuất. Quá trình xây dựng cơ bản bao gồm nhiều khâu ( thiết kế, lập dự án, thi

công, nghiệm thu ...) do địa bàn thi công luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài
nên công tác quản lý tài chính thường phức tạp, có nhiều điểm khác biệt so với các
ngành kinh doanh khác.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường nhà nước đã trao
quyền tự chủ cho các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp,
đồng nghĩa với việc họ phải thực sự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình, cụ thể là phải tự hạch toán lỗ lãi. Đánh giá năng lực tài chính nhằm mục đích
cung cấp thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn… Đánh giá năng lực tài chính trở thành công cụ
hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế, nguyên nhân là do đánh giá năng lực tài
chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp
hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư
tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà chính sách đưa ra biện pháp
quản lý hữu hiệu.
Trong điều kiện nền kinh tế mở, đặc biệt là trong quá trình hội nhập, muốn
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, muốn chiến thắng được các đối thủ
cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh sẽ được đánh giá qua phân tích tài chính, các chỉ tiêu phân tích sẽ
cho biết bức tranh về hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi đúng đắn, có
các chiến lược và các quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.

1


Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực
tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị Lilama” làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong nước thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về giải pháp
nâng cao năng lực tài chính như:

- Luận văn Thạc sỹ “ Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ
phần Quốc tế Nhật Nam” (2011) [11] của tác giả Phạm Thị Mong, Học Viện Ngân
Hàng. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực tài chính của
doanh nghiệp, các tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính
của doanh nghiệp, qua đó tác giả đã nêu ra được 10 giải pháp để nâng cao năng lực
tài chính của doanh nghiệp;
- Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ
phần Xây dựng Bắc Ninh” (2010) [9] của tác giả Nguyễn Ngọc Hà, Học Viện Tài
Chính. Trong luận văn này, tác giả cũng nêu rõ được vai trò và tầm quan trọng của
tài chính trong doanh nghiệp, năng lực tài chính doanh nghiệp. Từ đó, tác giả đã
đóng góp vào luận văn 7 giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho doanh
nghiệp là cơ sở, căn cứ để tác giả nghiên cứu và vận dụng trong luận văn thạc sỹ
của mình;
- Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Năng lực tài chính của các ngân hàng thương
mại Việt Nam” (2013) . [12] của tác giả Phan Thị Hằng Nga, Trường Cao Đẳng Tài
chính-Hải quan – Tp. Hồ Chí Minh. Trong luận án này, tác giả đã chỉ ra được sự
khác biệt của tài chính ngân hàng với tài chính doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc
nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng có phần đặc thù và chuyên môn hơn việc
nâng cao năng lực tài chính tại các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa
ra 13 giải pháp mang tính khả thi để nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng
thương mại Việt Nam trong thời gian tới.
Qua những công trình nghiên cứu chung tác giả nhận tấy: Nhìn chung, nội
dung nghiên cứu của các tác giả đi trước đã đề cập đến các giải pháp nâng cao năng

2


lực tài chính nhằm làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động nâng
cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhưng ở những luận văn tham khảo trên thì

mục tiêu nghiên cứu là hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu tài chính, còn đối với luận
văn mà tôi lựa chọn ở đây là thông qua các chỉ tiêu tài chính để đánh giá thực trạng
tài chính doanh nghiệp từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năn lực tài chính công ty.
Sự khác biệt lớn nhất của những luận văn này với luận văn: “Giải pháp nâng
cao năng lực tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị
Lilama” là vấn đề đánh giá báo cáo tài chính của công ty có hoạt chủ yếu trong lĩnh
vực xây dựng, vì vậy vấn đề quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng cũng
có nhiều điểm khác biệt so với những doanh nghiệp cổ phần khác. Chính vì vậy
việc nghiên cứu năng lực tài chính của công ty đặc thù như Công ty Cổ phần Đầu tư
xây dựng và Phát triển đô thị Lilama là rất cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và đánh giá năng lực tài
chính của doanh nghiệp cũng như các biện pháp nâng cao năng lực tài chính;
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực tài chính của Công ty Cổ phần
Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị Lilama, chỉ ra những thành công cũng như hạn
chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó;
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị Lilama.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Năng lực tài chính cuả doanh nghiệp được đánh giá thông qua những tiêu
chí nào?
- Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các doanh nghiệp?
- Có những biện pháp nào giúp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp?
- Thực trạng năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và
Phát triển đô thị Lilama như thế nào?

3


- Giải pháp nào giúp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty Cổ phần Đầu

tư xây dựng và Phát triển đô thị Lilama?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về năng lực tài chính.
5.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luân văn nghiên cứu năng lực tài chính của Công ty Cổ phần
Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị LILAMA
- Về thời gian: Luân văn nghiên cứu năng lực tài chính của Công ty Cổ phần
Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị LILAMA trong thời gian từ năm 2011-2013
6. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
- Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính, với các phương pháp
thống kê, so sánh, tổng hợp số liệu.
- Nguồn số liệu: Thu thập các thông tin tài chính dựa trên các Báo cáo tài chính
đã được kiểm toán của công ty, các tài liệu quản lý tài chính khác như Báo cáo của
Ban giám đốc, Hội đồng quản trị.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂU DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LILAMA
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ LILAMA

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ

NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Trên thực tế hiện nay có rất nhiều khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá
trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
tích lũy vốn cho doanh nghiệp.[3, tr 7]
- Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự
vận động và chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp [10, Tr 6].
- Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối
các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể
ở mỗi điều kiện nhất định.[14]
- Tài chính là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn tại cùng với sự
tồn tại của nhà nước và nền sản xuất hàng hóa.[9]
1.1.2. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban
đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen
thưởng, cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có
các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình
luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những
quan hệ kinh tế đó bao gồm:
Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước

5



Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách
nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên
doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục
đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay
nhiều hay ít.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các
mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ
phần hay tư nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người
bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
hoạt động sản xuất
- Kinh doanh, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền
mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu;
giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình
doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và
tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong
quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền
thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là
các quan hệ tiền tệ.
Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa
tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.

6



Như vậy có thể hiểu: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân
phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định. [10]
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có các vai trò như:
- Tổ chức huy động và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính có hiệu
quả. Đối với một doanh nghiệp, vốn là yếu tố vật chất cho sự tồn tại và phát triển.
Do vậy, vấn đề tổ chức huy động và phân phối vốn sao cho có hiệu quả trở thành
nhiệm vụ quan trọng đối với công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Mặt khác,
vốn cũng là một loại hàng hóa nên việc sử dụng vốn phải trả một khoảng chi phí
nhất định. Vì thế, doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn cần huy động để tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả.
- Tạo lập các đòn bẩy tài chính để kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu
tố gia tăng đáng kể sức lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Lựa chọn các hình thức thích
hợp để có thể giảm bớt chi phí sử dụng vốn, góp phần rất lớn trong việc tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thông qua tình hình
thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là
Báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh
nghiệp. Từ đó nhanh chóng phát hiện những tồn tại và những tiềm tàng chưa được
khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới
mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Tóm lại: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền
với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính giúp cho
nhà quản lý, các đối tượng quan tâm có cái nhìn xác thực về thực trạng tài chính của

doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho
ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá

7


và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì tầm
quan trọng trên mà các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình. [10]
1.2. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc đánh giá năng lực tài chính
1.2.1.1. Khái niệm
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài
chính cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính là doanh
nghiệp có đủ điều kiện đảm bảo vốn cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động đầu
tư, hoạt động sản xuất kinh doanh hướng tới đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
hướng tới tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh được nguồn lực tài chính được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
ngưới ta chú ý đến việc quản lý huy động và luân chuyển của vốn. Sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp không chỉ do tiềm lực tài chính của chủ sở hữu doanh
nghiệp quy định mà ở mức độ lớn hơn, do uy tín của doanh nghiệp đối với các tổ
chức tài chính, ngân hàng quy định. Nếu có uy tín, doanh nghiệp có thể tìm kiếm
được các nguồn tài chính lớn để tài trợ cho các dự án mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu không có uy tín, để được vay vốn, doanh nghiệp phải đáp
ứng các điều kiên vay khắt khe của các tổ chức tài chính, hoặc phải chịu lãi suất huy
động vốn cao. Tiềm năng tài chính của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc huy
động được nguồn vốn lớn, chi phí sử dụng vốn thấp mà còn bao gồm cả việc sử
dụng một các hiệu quả các nguồn vốn ấy. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xây

dựng được chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn, hiệu quả, vững chắc,
lâu dài, ổn định, đáp ứng được mục tiêu cuối cùng là nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm khả năng mở rộng
nguồn vốn chủ sở hữu, huy động vốn kinh doanh, tăng khả năng sinh lời, khả năng
phòng ngừa và chống đỡ rủi ro, khả năng quản lý tài chính.

8


1.2.1.2. Ý nghĩa
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại, năng lực tài chính tốt hay xấu đều có tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, nâng
cao năng lực tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và
các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động nghiên cứu năng lực tài chính trong doanh nghiệp được gọi là
phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích
ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp,
các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích
tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều
mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường.
Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi
và thanh toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm
thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá năng lực tài chính đã qua để tiến hành
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính,

quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tư.
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng
thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà
đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó
tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.

9


Đối với các nhà cho vay.
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc
đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đồng thời họ cũng quan tâm
đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn
và lãi vay.
Đối với cơ quan nhà nước và người làm công.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, đánh giá khả năng sinh lợi, hiệu quả sử dụng vốn để xác định các nghĩa vụ tài
chính cũng như đưa ra các chính sách quản lý phù hợp cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu
thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến
khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.2.2. Nội dung đánh giá năng lực tài chính
1.2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính chính là việc xem xét đánh giá kết quả
của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên
báo cáo tài chính, đánh giá những gì đã làm được, những gì chưa làm được và dự

đoán những gì sẽ sảy ra và đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp
tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng
quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá đún đắn năng lực tài
chính của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu
phân tích: Đánh giá cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh
doanh; Đánh giá công nợ và khả năng thanh toán; Đánh giá hiệu quả kinh doanh;
Đánh giá rủi ro tài chính. [14]

10


1.2.2.2. Đánh giá cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh
Đánh giá cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, tình hình
phân bổ nguồn vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài
sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh
hưởng đến cân bằng tài chính. Đây sẽ là thông tin quan trọng để các nhà quản lý đưa
ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo
cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được
những rủi ro trong kinh doanh. Để đánh giá khái quát tình hình huy động và sử dụng
vốn, nhà phân tích tiến hành phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. [14]
a. Đánh giá cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra
và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản:
Tỷ trọng của từng bộ phận
Giá trị của từng bộ phận
tài sản

tài sản chiếm trong tổng số =
tài sản
Tổng số tài sản

x

100

(1.1)

(Nguồn: [14 ,Tr140])
Việc xem xét tình hình biến động và tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kì gốc mặc dầu cho phép các nhà quản
lý đánh giá đựơc khái quát tình hình phân bổ vốn nhưng lại không cho biết các
nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu của tài sản doanh nghiệp. Vì vậy, để biết
được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được những nhân tố ảnh hưởng và mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích
còn kết hợp cả phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với
kỳ gốc trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản. Bên cạnh đó còn phải
xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của
chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý của sự phân bổ.
(Nguồn: [10 ,Tr140]).

11


b. Đánh giá cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính
ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng
bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn.

Tỷ trọng của từng

Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn

bộ phận nguồn vốn chiếm =
trong tổng số nguồn vốn

x 100%

(1.2)

Tổng số nguồn vốn
(Nguồn: [14 ,Tr140])

Việc xem xét tình hình biến động và tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kì gốc mặc dầu cho phép
các nhà quản lý đánh giá đựơc khái quát cơ cấu vốn huy động nhưng lại không cho
biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy
động. Vì vậy, để biết được chính xác tình hình huy động vốn, nắm được những
nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ
cấu nguồn vốn, các nhà phân tích còn kết hợp cả phân tích ngang, tức là so sánh sự
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên
tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại nguồn vốn.
Bên cạnh việc so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn cũng như từng
loại nguồn vốn ( vốn chủ sở hữu, nợ phải trả) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các
nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số và
xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý và an
ninh tài chính của doanh nghiệp trong việc huy động vốn. Việc đánh giá phải dựa
trên tình hình biến động của từng bộ phận vốn huy động và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trong điều kiện cho phép, có thể xem xét và so

sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số
nguồn vốn của doanh nghiệp qua nhiều năm và so với cơ cấu chung của ngành để
đánh giá.
(Nguồn: [14 ,Tr140])

12


Trị số của các chỉ tiêu “ Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu” và “ Hệ số nợ so
với tổng
Hệ số nợ so với

Nợ phải trả
=

Vốn chủ sở hữu

(1.3)
Vốn chủ sở hữu
Nguồn: [14 ,Tr151])

Chỉ tiêu “ Hệ số nợ so vói vốn chủ sở hữu” cho biết cơ cấu nguồn tài trợ tài
sản của doanh nghiệp, cứ một đồng tài sản tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương
ứng với mấy đồng tài trợ bằng nợ phải trả. Tương tự, chỉ tiêu “Hệ số nợ so với tổng
nguồn vốn” lại cho biết, trong một đồng vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp thì có
mấy đồng nợ phải trả.
c. Đánh giá tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần một lượng tài sản nhất định gồm
TSNH, TSDH để tiến hành các hoạt động sản suất kinh doanh. Do đó, vấn đề quan
trọng đối với các nhà quản lý là tìm nguồn tài trợ như thế nào để đảm bảo luôn có

đủ tài sản cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và hiệu quả. Về thực
chất, phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn tài trợ tài sản hay chính là phân tích
cân bằng tài chính doanh nghiệp.
Cấu trúc nguồn vốn không chỉ thể hiện tính tự chủ mà còn thể hiện tính ổn
định trong tài trợ. Dưới góc độ ổn định trong tài trợ, toàn bộ nguồn vốn của doanh
nghiệp được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời.
Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên, ổn định và lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm vốn chủ sở
hữu và vốn vay, vốn thanh toán dài hạn, trung hạn(trừ vay-nợ quá hạn ).
Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng
vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn, bao gồm các khoản vay
ngắn hạn,nợ ngắn hạn, các khoản vay-nợ quá hạn (kể cả vay -nợ dài hạn quá hạn),
các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua, người lao động...

13


Dưới góc độ này, cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức sau:
Tài sản
ngắn hạn

+

Tài sản
dài hạn

=

Nguồn tài trợ

thường xuyên

+

Nguồn tài
trợ tạm thời

(1.5)

(Nguồn: [14 ,Tr161])
Dưới góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, việc phân tích cân bằng tài hính
của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết được sự an toàn, tính bền vững,
cân đối trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như những nhân tố có
thể gây ra ảnh hưởng đến cân bằng tài hính. Khi phân tích cân bằng tài hính, trước
hết cần so sánh tổng nhu cầu về tài sản với nguồn tài trợ thường xuyên. Nếu các
nguồn tài trợ thường xuyên trang trải đủ hoặc thừa tổng nhu cầu về tài sản thì doanh
nghiệp cần sử dụng một cách hợp lý số dôi ra này để tránh bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại, khi nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì
doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp. Bên cạnh đó,
đối với từng nguồn tài trợ, cần phải phân tích sự biến động về tổng số cũng như
từng loại giữ cuối kỳ so với đầu năm và dựa vào sự biến động của bản thân từng
nguồn tài trợ để rút ra nhận xét.
Có thể khái quát cân bằng tài chính của doanh nghiệp theo sơ đồ sau :
-Tiền và tương đương tiền
Vay ngắn hạn
-Đầu tư tài chính ngắn hạn -Nợ phải trả ngắn hạn
Tài sản
ngắn hạn

-Phải thu ngắn hạn

-Hàng tồn kho
-Tài sản ngắn hạn khác
-Phải thu dài hạn
-Tài sản cố định
-Bất động sản đầu tư
-Đầu tư tài chính dài hạn

Tổng
Tài sản
số
Tài dài hạn
-Tài sản dài hạn khác
sản

-Chiếm dụng bất hợp Nguồn tài trợ
pháp
tạm thời (nợ
ngắn hạn)
Nguồn vốn chủ sở
Nguồn tài trợ Tổng số
hữu
-Vay dài hạn
thường xuyên nguồn vốn
-Nợ phải trả dài hạn
-Vay trung hạn
-Nợ phải trả trung hạn

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cân bằng tài chính của doanh nghiệp
(Nguồn: [14, tr160])


14


Từ đẳng thức cân bằng tài chính trên, ta có thể biến đổi như sau:
Tài sản
ngắn hạn

-

Nguồn tài trợ
tạm thời

=

Nguồn tài trợ
thường xuyên

-

Tài sản
dài hạn

(1.6)

(Nguồn: [14 ,Tr162])
Về thực chất, nguồn tài trợ tạm thời cũng chính là số nợ ngắn hạn phải trả.
Do vậy, có thể tính vốn hoạt động thuần theo các cách sau:
(*)

Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn


- Nợ ngắn hạn

(**) Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên - Tài sản dài hạn

(1.7)

Ở cân đối (*), vốn hoạt động thuần được tài trợ chủ yếu cho TSNH và những
tài khoản có tính thanh khoản cao (tiền và các khoản tương đương tiền, nợ phải thu
ngắn hạn, hàng tồn kho...).
Ở cân đối (**), vốn hoạt động thuần thể hiện quan hệ tài trợ giữa nguồn tài
trợ thường xuyên với TSDH.
Vốn hoạt động thuần có thể nhỏ hơn, lớn hơn hoặc bằng 0. Trong mỗi trường
hợp sẽ có ý nghĩa khác nhau.
- Vốn hoạt động thuần < 0
Lúc này, nguồn tài trợ thường xuyên không đủ để tài trợ cho TSDH nên phần
thiếu hụt doanh nghiệp phải bù đắp bằng nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong
trường hợp này là không tốt vì doanh nghiệp luôn rơi vào tình trạng chịu áp lực
nặng nề về thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán luôn mất cân
bằng. Khi vốn hoạt động thuần càng nhỏ hơn 0, doanh nghiệp càng gặp khó khăn
trong thanh toán ngắn hạn và có nguy cơ phá sản.
-

Vốn hoạt động thuần = 0

Lúc này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp vừa đủ để trang trải
cho TSDH nên không cần huy động thêm ở nợ ngắn hạn để bù đắp. Lúc này, cân
bằng tài chính xảy ra, tuy nhiên tính ổn định chua cao, vẫn tồn tại nguy cơ rơi vào
tình trạng mất cân bằng.


15


-

Vốn hoạt động thuần > 0

Lúc này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không những được sử
dụng để trang trải cho TSDH mà cồn trang trải một phần cho TSNH, cân bằng tài
chính được coi là cân bằng tốt, an toàn và bền vững.Một doanh nghiệp muốn hoạt
dộng không bị gián đoạn thì cần phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý
để thoả mãn việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Vốn
hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp
càng cao. Ngược lại, khi vốn hoạt động thuần giảm sút, doanh nghiệp mất dần khả
năng thanh toán.
Để có căn cứ đánh giá tính ổn định và bền vững của cân bằng tài chính, các
nhà phân tích cần phải xem xét sự biến động của vốn hoạt động thuần trong nhiều
năm liên tục. Điều này sẽ giúp loại trừ những sai lệch về mặt số liệu do tính thời vụ
hay tính chu kỳ trong kinh doanh, lại vừa cho phép dự đoán được tính ổn định và
cân bằng tài chính trong tương lai.(Nguồn: [14 ,Tr164])
Ngoài ra, để có nhận xét chính xác và toàn diện về tình hình đảm bảo vốn
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà phân tích có thể sử dụng thêm
các chỉ tiêu sau:
- Hệ số tài trợ thường xuyên:
Chỉ tiêu này cho biết, so với tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp
(nguồn vốn), nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu
này càng lớn, tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
Hệ số
tài trợ


Nguồn tài trợ thường xuyên
=

thường xuyên

(1.8)
Tổng nguồn vốn

- Hệ số tài trợ tạm thời:
Chỉ tiêu này cho biết, so với tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp
(nguồn vốn), nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng
nhỏ, tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

16


×