Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sữa tươi của công ty cổ phần sữa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
SỮA TƯƠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM

TRẦN THỊ THÙY DUNG

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
sữa tươi của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk” là công trình
nghiên c ứ u độc lập nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đoàn Thị
Thu Hà.
Các tài liệu tham khảo gốc, các số liệu thống kê phục vụ mục đích
nghiên cứ u công trình này được sử dụng đúng quy định có nguồn gốc rõ
ràng, không vi phạm quy chế bảo mật của Nhà nước.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn này chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác ngoài các công trình nghiên cứu của tác
giả.
Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu
sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả


Trần Thị Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo của Viện Đại Học
Mở Hà Nội, những người đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quản lý,
h ư ớ n g d ẫ n v ề nội dung và p h ư ơ n g pháp nghiên cứu khoa học, tác giả
đã hoàn thành L u ậ n v ă n “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sữa
tươi của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo,các thầy, các cô tại Viện Đại Học
Mở Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin bày tỏ lòng b iết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS-TS Đoàn
Thị Thu Hà đã hướng dẫn, động viên khích lệ, dành n h i ề u t h ờ i gian trao
đổi và định hướng cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Do điều kiện chủ quan và khách quan, bản luận văn chắc chắn còn có thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để tiếp tục hoàn
thiện, nâng cao chất lượng vấn đề lựa chọn nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả

Trần Thùy Thùy Dung


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA SẢN PHẨM...............................................................................3
1.1. Tổng quan về cạnh tranh...................................................................... 3

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh ................................................................ 3
1.1.2 Phân loại cạnh tranh ..................................................................... 5
1.1.3 Vai trò của cạnh tranh ................................................................... 6
1.2 Năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp .................................. 8
1.2.1 Khái niệm ...................................................................................... 8
1.2.2 Các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm ....... 9
1.2.3 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản
phẩm .................................................................................................... 13
1.2.2 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm .................. 18
1.3 Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong ngành về nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm và bài học rút ra cho Công ty cổ phần Sữa Việt
Nam. ........................................................................................................ 20
1.3.1 Kinh nghiệm của Công ty cổ phần Sữa TH True Milk ................. 20
1.3.2 Kinh nghiệm của Công ty Sữa Cô gái Hà Lan ( Dutch Lady) ....... 23
1.3.3 Bài học rút ra cho Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk ........ 25
Tiểu kết chương 1........................................................................................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN
PHẨM SỮA TƯƠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM ...... 27
2.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) ................... 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 27
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ: ................................................................... 30
2.1.3

Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk ...... 30

2.1.4.

Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
32


2.2 Phân tích thực trạng NLCT của sản phẩm sữa tươi tại Vinamilk ......... 34


2.2.1. Thực trạng các yếu tố quyết định NLCT của sản phẩm sữa tươi tại
Vinamilk ............................................................................................... 34
2.2.2 Thực trang các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của sản phẩm sữa tươi tại Vinamilk ............................................ 44
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa tươi tại
Vinamilk ............................................................................................... 52
2.3 Đánh giá năng lực canh tranh của sản phẩm sữa tươi tại Vinamilk .... 64
2.3.1 Điểm mạnh .................................................................................. 64
2.3.2 Điểm yếu ..................................................................................... 65
2.3.3 Nguyên nhân của điểm yếu .......................................................... 66
Tiểu kết chương 2..........................................................................................67
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CÁO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM SỮA TƯƠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK......................................................................................................67
3.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sữa tươi của công
ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk ........................................................... 69
3.1.1 Mục tiêu phát triển sản phẩm sữa tươi của Vinamilk ................... 69
3.1.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sữa tươi ... 69
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sữa tươi của công ty
cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk ( Giải pháp đến 2016) ............................ 70
3.2.1.

Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm sữa tươi. ......... 70

3.2.2 Giải pháp về chất lượng sản phẩm .............................................. 71
3.2.3


Xây dựng và thực hiện chiến lược giá bán cạnh tranh. .......... 72

3.2.4 Từng bước hoàn thiện, mở rộng và phát triển mạng lưới kênh phân
phối. ..................................................................................................... 73
3.2.5

Không ngừng nâng cao chất lượng nhân lực của Công ty. ..... 74

3.2.6

Nâng cao năng lực xúc tiến ................................................... 77

3.2.7

Xây dựng thương hiệu, nâng cao uy tín của Vinamilk trên thị

trường. 79
Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 80
KẾT LUẬN.......................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................84


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinam .......... 31
Biểu đồ 2.1 Doanh thu, lợi nhuận của Vinamilk giai đoạn 2008-2012 .......... 32
Biểu đồ 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa tươi của Vinamilk ............33
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của Vinamilk. ......................................................35
Biểu đồ 2.4 : Thị phần các sản phẩm của Vinamilk trong môi trường ngành năm2012
...............................................................................................................................53


Biểu đồ 2.5 Thị phần của DN sữa từ năm 2009 – 2012 ................................ 54
Biểu đồ 2.6 : Thị phần các sản phẩm của Vinamilk trong môi trường ngành năm2012
...............................................................................................................................60

Biểu đồ 2.7 Thị phần của DN sữa từ năm 2009 – 2012 ................................ 62
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty.............................................................. 32
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa tươi của Vinamilk ...... 33
Bảng 2.3 Vốn kinh doanh của Vinamilk ................................................... 35
Bảng 2.4 Thống kê cơ cấu nguồn nhân lực của Vinamilk ........................... 38
Bảng 2.5 Chi phí hoạt động xúc tiến của Công ty Vinamilk ...................................43
Bảng 2.6: Đối thủ cạnh tranh của Vinamilk ............................................................47

Bảng 2.7 Địa bàn hoạt động của Vinamilk và các đối thủ cạnh tranh ........... 47
Bảng 2.8 Một số nhà cung cấp lớn của Công ty Vinamilk ......................... 51
Bảng 2.9 Thị phần của các Công ty trong môi trường ngành........................ 53
Bảng 2.10 Thị phần của các Công ty trong môi trường ngành....................... 61
Hình 1.1 Mô hình năm tác động của Micheal Porter. ................................. 16
Hình 2.9 Giá sản phẩm sữa tươi của Vinamilk .............................................. 54
Hình 2.10 Giá sản phẩm sữa tươi của Vinamilk ............................................ 63


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên


CP:

Cổ phần

CSH:

Chủ sở hữu

ĐHĐCĐ:

Đại hội đồng cổ đông

NLCT:

Năng lực cạnh tranh

TMCP:

Thương mại cổ phần

STT:

Sữa thanh trùng

Tiếng Anh
BRC: Gobal Standard for Food Safety: Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu
BVQI: Bureau Verital: Chứng nhận hệ thống chất lượng và thương hiệu
sản phẩm.
GMP: Good Manufacturing Practices: Tiêu chuẩn Thực hành sản xuất tốt
FDA: Food and Beverages: Cục Dược phẩm và Thực phẩm toàn cầu.

HACCP: Hazard Analysis and Critical Contro Point System Hệ thống phân
tích mối nguy và Kiểm soát điểm tới hạn
ISO: International Organization for Standardization: Tổ chức tiêu chuẩn
hóa quốc tế
MT: Trade marketing: Tiếp thị thương mại
SSOP: Sanitation Standard Operating Procedures: Quy trình làm vệ sinh và
thủ tục kiểm soát vệ sinh
VINAMILK: Viet Nam Dairy Products Joint Stock Company: Công ty cổ
phần Sữa Việt Nam
VIP: Very Important Person: Người quan trọng

0


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam đã và
đang từng bước tự vươn lên hòa mình vào dòng chảy cùng thế giới và khu
vực. Tuy nhiên, quy mô thị trường mở rộng, nhiều cơ hội xuất hiện cũng có
nghĩa Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức mới, biến động của thị
trường cũng sẽ nhanh hơn, mạnh hơn và ngày càng trở nên phức tạp. Điều đó
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh phải có khả
năng thích ứng với mọi tình huống, biết khai thác những lợi thế tương đối,
hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của mình và đối thủ cạnh tranh, biết được
nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng những nhu cầu đó của doanh
nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Thị trường sản phẩm sữa tươi là một thị trường đầy tiềm năng. Tiêu thụ
sữa ở Việt Nam đang có những tín hiệu đáng mừng, với bình quân 14 lít/người
vào năm 2012, nhưng một khi mức sống ngày càng cao, tốc độ tăng trưởng
mạnh, nhu cầu tiêu dùng sữa tươi tiếp tục được nâng lên, thì với 90 triệu dân

của nước ta, đang mở ra triển vọng lớn về thị trường nội địa cho ngành công
nghiệp sữa tươi ở Việt Nam. Tuy nhiên, sản phẩm sữa tươi của Công ty cổ
phần Sữa Việt Nam đang đứng trước nguy cơ cạnh tranh của các công ty trong
nước và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Vì vậy đây là vấn đề cấp thiết
đối với sản phẩm sữa nội nói chung và của Công y cổ phần Sữa Việt Nam nói
riêng là nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của công ty.
Sau một thời gian tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa tươi của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
Vinamilk, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: " Nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm sữa tươi của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk "
2. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa tươi tại Công ty cổ phần Sữa
Việt Nam Vinamilk.

1


3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
- Về thời gian: Số liệu từ năm 2010 – 2012, giải pháp đến năm 2016
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa tươi tại Công ty cổ
phần Sữa Việt Nam Vinamilk .
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa
tươi tại Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk.
5. Nguồn số liệu và phương pháp nghiên cứu
- Nguồn số liệu: Luận văn chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp từ các sách,
báo được công bố và các báo cáo của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, thống kê số liệu và

phân tích số liệu, so sánh và phương pháp chuyên gia
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa tươi tại
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa
tươi tại Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA SẢN PHẨM
Cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên, là quy luật phổ biến của nền
kinh tế thị trường mà các chủ thể kinh tế tham gia thị trường muốn tồn tại và
phát triền phải không ngừng nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh. Chương này
sẽ nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
thông qua nghiên cứu tổng quan về cạnh tranh, các vấn đề liên quan đến năng
lực cạnh tranh của sản phẩm và kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
1.1. Tổng quan về cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Các học thuyết kinh tế nghiên cứu nền kinh tế thị trường đều coi cạnh
tranh là một trong những phạm trù kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa và
đều thừa nhận rằng: Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị
trường, nơi đó cung - cầu và giá cả hàng hoá là những nhân tố cơ bản của thị

trường, và là đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào
phương pháp luận và quan điểm mà các nhà kinh tế đã định nghĩa cạnh tranh
như một phạm trù kinh tế rất khác nhau
Theo cuốn Mác- Ăng Ghen toàn tập thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua,
sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Trong sản xuất tư bản chủ nghĩa tồn tại hai loại cạnh tranh là: cạnh tranh trong
nội bộ ngành và cạnh canh giữa các ngành, dù là loại cạnh tranh nào đi nữa thì
các nhà tư bản cũng luôn đấu tranh gay gắt để lựa chọn những điều kiện sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất. Các nhà tư bản tìm cách cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng lực sản xuất làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá sản xuất
ra nhỏ hơn giá trị xã hội của hàng hoá đó để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Theo cuốn Kinh tế học P.Samuelson thì: “Cạnh tranh là sự kình định
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”.

3


Vào nửa sau thế kỷ XX, các nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, P.
Samuelson chủ trương phát triển nền kinh tế dựa vào cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước. Thị trường là nơi mà người bán và người mua gặp gỡ
với nhau để xác định lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm trao đổi. Tuy nhiên
cơ chế thị trường cũng có khuyết tật vốn có của nó đòi hỏi phải có sự điều tiết
của nhà nước. Thị trường hoạt động luôn tuân theo quy luật cung cầu và quy
luật cạnh tranh. Cạnh tranh là một xu thế khách quan trong nền kinh tế thị
trường nên để tồn tại, các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để giảm
chi phí, nâng cao giá trị sử dụng cho dịch vụ, tổ chức tốt các khâu tiêu thụ...
Theo từ điển Bách Khoa của Việt Nam thì: “Cạnh tranh trong kinh
doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi

quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có
lợi nhất”. Trong kinh doanh cạnh tranh là đấu tranh để dành các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất cho mình. Các nhà kinh doanh luôn tìm
cách để ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản
phẩm mới, năng suất cao và hiệu quả nhất. Cạnh tranh cũng bị chi phối bởi
quan hệ cung cầu. Sản xuất càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số
lượng người cung cấp càng đông thì càng cạnh tranh gay gắt và kết quả là một
số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi một số
doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển hơn nữa.
Mặc dù có nhiều cách khác nhau để tiếp cận về cạnh tranh, song với
cách tiếp cận như trên thì khái niệm cạnh tranh có thể được trình bày như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường , giành lấy khách hàng cũng như càng
điều kiện sản xuất thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể
kinh tế trong quá trình cạnh tranh là đối đa hoá lợi ích, đối với người sản xuất
kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện
lợi.

4


1.1.2 Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa theo
các tiêu chí khác nhau.
a. Căn cứ vào phạm vi hoạt động ngành kinh tế:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh cùng một loại sản phẩm, dịch vụ
- Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ ở các ngành kinh tế khác nhau

b. Căn cứ vào tính pháp lý của cạnh tranh
- Cạnh tranh hợp pháp: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bằng các
biện pháp được pháp luật thừa nhận
- Cạnh tranh bất hợp pháp: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bằng
các biện pháp không được pháp luật thừa nhận.
c. Căn cứ vào tính chất, mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế
- Cạnh tranh tự do: là cạnh tranh trong một thị trường hoàn toàn không
có sự điều tiết, can thiệp của Nhà nước và pháp luật
- Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước: là cạnh tranh được định
hướng, bảo vệ và giới hạn bởi các thể chế, chính sách và pháp luật
d. Căn cứ vào mục đích, phương thức cạnh tranh
- Cạnh tranh lành mạnh: là cạnh tranh bằng những hình thức trung
thực, dựa trên năng lực vốn có của doanh nghiệp
- Cạnh tranh không lành mạnh: là cạnh tranh bằng những thủ đoạn,
công cụ bất hợp pháp
e. Căn cứ vào hình thái cạnh tranh:
- Cạnh tranh hoàn hảo: là loại cạnh tranh tự do, theo đó có nhiều công
ty tham gia vào thị trường với sản phẩm tương tự nhau về phẩm chất, quy
cách, chủng loại, mẫu mã....
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là cạnh tranh mà theo đó việc độc quyền
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tập trung vào một hoặc một vài tập đoàn
thống trị.

5


f. Căn cứ cấp độ cạnh tranh:
- Cạnh tranh cấp quốc gia: Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng
thể của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997 đã nêu: “năng lực cạnh
tranh của một quốc gia là năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm

đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền
vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”. Như vậy, cạnh tranh cấp quốc
gia có thể hiểu là việc một quốc gia xây dựng một môi trường cạnh tranh kinh
tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực, để đạt và duy trì mức
tăng trưởng cao, bền vững so với các quốc gia khác. Môi trường cạnh tranh
kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh,
lựa chọn của các nhà kinh doanh và các doanh nghiệp theo các tín hiệu thị
trường được thông tin đầy đủ. Ngược lại, sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo
hướng ngày càng có hiệu quả hơn, tốc độ tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh tế
lại phụ thuộc vào sự phát triển năng động của doanh nghiệp.
- Cạnh tranh cấp doanh nghiệp: là việc doanh nghiệp sử dụng các biện
pháp trong sản xuất kinh doanh hàng hoá để duy trì lợi nhuận và mở rộng thị
phần trên thị trường trong và ngoài nước, để tạo ra được lợi thế cạnh tranh với
năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh....
- Cạnh tranh sản phẩm/ dịch vụ: là việc doanh nghiệp sử dụng các biện
pháp để sản phẩm hàng hoá của họ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về
chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thương
hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá cùng loại. Nhưng
năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm
hàng hoá cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
sản phẩm đó thấp.
1.1.3 Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên, là quy luật phổ biến của nền
kinh tế thị trường. Bởi vậy, bất cứ một quốc gia nào, một doanh nghiệp nào
khi tham gia thị trường thế giới đều phải chấp nhận cạnh tranh và phải tuân
thủ theo các quy luật của cạnh tranh. Trong thương mại nói chung và trong

6



thương mại quốc tế nói riêng, một trong số vai trò to lớn của cạnh tranh là làm
cho giá cả hàng hóa giảm xuống, chất lượng hàng hóa, dịch vụ ngày càng nâng
cao. Cạnh tranh nếu bị hạn chế sẽ lãng phí rất nhiều nguồn lực của nền kinh tế
thế giới, làm giảm tính năng động, sáng tạo và hiệu quả của mỗi con người
cũng như toàn xã hội. Cạnh tranh không phải là sự hủy diệt mà là sự thay thế:
thay thế người thiếu khả năng bằng người có đầu óc; thay thế sản phẩm mới
có chất lượng, giá cả, dịch vụ ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn; thay thế
doanh nghiệp lãng phí các nguồn lực xã hội bằng doanh nghiệp sử dụng có
hiệu quả hơn, thay thế đáp ứng nhu cầu xã hội không đầy đủ bằng sự đáp ứng
ngày một tốt hơn.
Đứng dưới góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà
nước sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có quyền lựa
chọn được nhiều sản phẩm với nhiều hình thức mẫu mã khác nhau từ nhiều
nhà cung cấp khác nhau ở các nước khác nhau với chất lượng tốt và giá rẻ. Vì
vậy, việc duy trì cạnh tranh là bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Cạnh tranh chính
là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu có hiệu quả và là động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Đứng dưới góc độ kinh tế, cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc
đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp
phần xóa bỏ những độc quyền, những bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh
tranh thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã
hội ngày càng sâu sắc. Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo
khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài.
Đứng dưới góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh vừa là động lực vừa là điều
kiện thuận lợi để họ tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự hoàn
thiện và phát triển vươn lên giành ưu thế với các đối thủ cạnh tranh khác.
Chính vì vậy, cạnh tranh là một cuộc chạy đua không có đích của các doanh
nghiệp để đưa ra các biện pháp kinh tế, tích cực, sáng tạo nhằm tồn tại và phát
triển trên thương trường nếu họ thích nghi được với các điều kiện của thị

trường và đào thải những doanh nghiệp Sữa không có khả năng thích ứng của
thị trường.

7


Tóm lại, cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sản xuất kimh doanh
phát triển đồng thời góp phần kết hợp một cách tối ưu nhất các lợi ích của
doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội nói chung trong nền kinh tế thị
trường.
1.2 Năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Hiện nay, các thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và
“khả năng cạnh tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam, trong khi thông dụng
trong tiếng Anh đều được sử dụng là “competitiveness”, cho nên chúng cùng
chung một nghĩa và có thể dùng thay thế cho nhau.
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được
một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất
lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị
trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
Năng lực canh tranh của sản phẩm/ dịch vụ chính là năng lực nắm giữ
và nâng cao thị phần của một loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và
cung ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các
chủ thể sản xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị
trường và thời gian nhất định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ được hiểu là tất cả các đặc
điểm, yếu tố, tiềm năng mà sản phẩm/dịch vụ đó có thể duy trì và phát triển vị
trí của mình trên thương trường một cách lâu dài và có ý nghĩa. Vì vậy, hàng
hóa/dịch vụ được coi là có năng lực cạnh tranh khi đáp ứng được các yêu cầu
của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay

sự khác biệt, thương hiệu, bao bì mẫu mã... hơn hẳn so với những hàng hóa
cùng loại, tạo ra sự hấp dẫn và thu hút được khách hàng.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể hiểu là sự
vượt trội so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng
và giá cả với điều kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng
được các yêu cầu của người tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên
một đơn vị giá cả làm cho sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn.

8


1.2.2 Các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.2.2.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đo lường qua một số chỉ tiêu
như quy mô huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn (tỷ lệ vốn chủ sở hữu), khả năng
thanh toán, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu….
Trong hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp, năng lực tài chính
là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công
nghệ... để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Năng lực tài chính là
yếu tố cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm, cái tiến mẫu mã, mở rộng
chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần và trực tiếp là nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm.
1.2.2.2. Năng lực công nghệ và hạ tầng kỹ thuật
Công nghệ là yếu tố cơ bản, có tính chất quyết định đối với tăng năng
suất lao động của doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh
sản phẩm/dịch vụ. Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như vũ bão
hiện nay cách duy nhất để cạnh tranh một cách bền vững là doanh nghiệp phải
đầu tư trang bị những thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại, những phương
pháp sản xuất tiên tiến để tăng năng suất, giảm chi phí đến mức tối thiểu, thu
lợi nhuận cao. Công nghệ càng hiện đại, năng suất càng cao, thì chất lượng sản

phẩm sẽ càng tốt, giá thành sản phẩm sẽ càng giảm và do đó năng lực cạnh
tranh của sản phẩm không ngừng được nâng cao. Năng lực công nghệ của
doanh nghiệp thể hiện ở:
- Mức độ hiện đại của máy móc thiệt bị, công nghệ mà doanh nghiệp
sử dụng (năm sản xuất).
- Kinh phí đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị và
hiện đại hóa công nghệ.
- Các phương pháp và quy trình cung cấp dịch vụ.
- Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật
Năng lực cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Năng lực hạ tầng kỹ thuật chủ yếu gồm:
Hệ thống kho chứa và phương tiện vận chuyển. Đây là yếu tố quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nhất là kinh doanh thực phẩm và

9


đồ uống thì nhu cầu về hệ thống các kho chứa, phương tiện vận chuyển là rất
quan trọng mà mỗi doanh nghiệp cần phải có, nhằm đáp ứng nhu cầu trong kinh
doanh, vì cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng tạo thế chủ động trong kinh doanh,
cũng như đó là điều kiện để tăng lợi thế cạnh tranh cao các doanh nghiệp so với
đối thủ.
Tóm lại năng lực công nghệ và hạ tầng kỹ thuật là một trong những yếu
tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Tuy
nhiên để đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
nguồn lực tài chính đủ mạnh, quá trình đầu tư lâu dài.
1.2.2.3. Nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố quan trọng của doanh nghiệp là yếu tố tạo nên sự
thành hay bại của một doanh nghiệp, phải có nguồn nhân lực chúng ta mới tạo
ra sản phẩm một cách trực tiếp hay gián tiếp. Nguồn nhân lực được hiểu là
toàn bộ quá trình chuyên môn mà con người tích lũy được, có khả năng đem

lại thu nhập trong tương lai (Beng, Fisher & dornhusch, 1995). Nguồn nhân
lực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001), là tổng thể các tiềm năng lao động của
một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào
đó.
Đánh giá năng lực nhân sự trong doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các chỉ
tiêu cơ bản là: Cơ cấu và số lượng lao động; Chất lượng lao động
- Số lượng lao động: phản ánh quy mô của lực lượng lao động. Quy mô
lao động ảnh hưởng lớn tới chi phí, tới hiệu quả của việc kết hợp lao động với
các yếu tố đầu vào khác, tới năng lực sáng tạo của doanh nghiệp.
- Cơ cấu lao động: bao gồm cơ cấu về độ tuổi; giới tính; cơ cấu giữa
lao động quản lý và lao động trực tiếp…Doanh nghiệp xây dựng được cơ cấu
nhân sự hợp lý, tạo sự uyển chuyển trong hoạt động góp phần nâng cao năng
suất lao động giảm chi phí và do vậy sẽ nâng cao được năng lực cạnh tranh.
- Chất lượng lao động: được đánh giá qua các chỉ tiêu về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của người lao động; kỹ năng; thái độ lao động, tính
sáng tạo trong lao động sản xuất…. Các doanh nghiệp muốn sản xuất được sản
phẩm với chất lượng, giá cả tốt, số lượng lớn thì cần phải có một đội ngũ lao

10


động có chất lượng. Chất lượng ở đây thể hiện ở nhiều mặt: về chuyên môn
nghiệp vụ đó là phải nắm vững, kiến thức chuyên môn sâu, am hiểu các
nghiệp vụ; về tác phong phải nhanh nhẹn, năng động, chuyên nghiệp, có đạo
đức nghề nghiệp, có động cơ phấn đấu gắn bó với doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào có chất lượng nhân sự tốt sẽ có năng lực cạnh tranh trên thị trường
tốt hơn.
1.2.2.4. Năng lực xúc tiến
Hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp nhằm mục đích quảng bá, truyền
thông về sản phẩm đến đông đảo khách hàng, trong điều kiện kinh tế khó

khăn, các sản phẩm phải cạnh tranh nhau gay gắt thì hoạt động xúc tiến càng
quan trọng hơn. Năng lực xúc tiến của doanh nghiệp cũng là một tiêu chí quan
trọng ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp tạo ra các
dòng sản phẩm có chất lượng, giá cả cạnh tranh nhưng hoạt động xúc tiến
không hiệu quả, không truyền tải được tính ưu việt của sản phẩm đến với
khách hàng, không thuyết phục được khách hàng mua sản phẩm thì việc tiêu
thụ sản phẩm cũng gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy nếu doanh nghiệp có năng
lực xúc tiến thì việc bán hàng sẽ gặp rất nhiều thuận lợi. Hoạt động xúc tiến
sản phẩm của doanh nghiệp giúp giới thiệu được tính ưu việt của sản phẩm
đến với đông đảo khách hàng tiềm năng; kịp thời giải thích cho khách hàng
những băn khoăn về sản phẩm của doanh nghiệp và quảng bá sản phẩm trên
các kênh thông tin đại chúng để nhiều đối tượng khách hàng được biết.
Năng lực xúc tiến sản phẩm của doanh nghiệp được thể hiện qua các
năng lực cụ thể sau:
- Bán hàng cá nhân: bán hàng cá nhân là một phương thức giao tiếp
một đối một trong đó người bán cố gắng để trợ giúp hoặc thuyết phục khách
hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp mình. Không giống như quảng cáo, bán
hàng cá nhân có sự liên hệ trực tiếp giữa người bán và người mua thông qua
một số phương tiện truyền thông như điện thoại.
- Quảng cáo sản phẩm: Quảng cáo bao gồm mọi hình thức truyền thông
một cách gián tiếp ( Phi cá nhân) và đề cao sản phẩm của doanh nghiệp. Một

11


số phương tiện quảng cáo sản phẩm mà doanh thường dùng là phương tiện
điện tử và kỹ thuật số (truyền hình, đài phát thanh, mạng internet), phương
tiện in ấn (báo, tạp chí, tờ rơi), các phương tiện khác (trên các phương tiện
giao thông công cộng, các băng rôn quảng cáo ngoài trời).
- Khuyến mại: Khuyến mại là những biện pháp tác động tức thì ngắn

hạn để khuyến khích việc mua sản phẩm ngay lập tức hoặc mua nhiều hơn.
Các công cụ xúc tiến bán mà các doanh nghiệp hay sử dụng đó là tặng kèm đồ
chơi thông minh cho trẻ em, cào trúng thưởng vé du lịch, tặng kèm thêm sản
phẩm...
- Quan hệ công chúng: Quan hệ công chúng là truyền thông phi cá nhân
cho một doanh nghiệp, những sản phẩm của doanh nghiệp mà không phải trả
tiền một cách trực tiếp hoặc ẩn dưới dạng hoạt động tài trợ. Doanh nghiệp có
thể truyền thông tới khách hàng thông qua một bài báo có ý kiến cá nhân của
người viết về sản phẩm của doanh nghiệp (chất lượng, tiện ích, an ninh...).
1.2.2.5. Năng lực quản trị
Năng lực quản trị của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu thông qua
chiến lược và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, phương pháp lãnh đạo, hệ
thống kiểm soát của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Có khả năng xây dựng chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài cần phải xây dựng cho mình
định hướng chiến lược kinh doanh hợp lý thì doanh nghiệp đó sẽ giành được
lợi thế cạnh tranh tốt hơn so với các đối thủ khác;
- Một doanh nghiệp biết tập hợp sức mạnh đơn lẻ của các thành viên
và biến thành sức mạnh tổng hợp thông qua tổ chức doanh nghiệp đó sẽ tận
dụng được những lợi thế tiềm ẩn của tổ chức mình. Đây là một đòi hỏi đối với
các nhà quản trị cấp cao. Không thể nói doanh nghiệp có được một cấu trúc tốt
nếu không có một sự nhất quán trong cách nhìn nhận về cơ cấu doanh nghiệp.
Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có được một cơ cấu phòng ban hợp lý,
quyền hạn và trách nhiệm được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi phòng
ban việc thực hiện tốt nề nếp tổ chức cũng ảnh hưởng rất lớn tới phương thức

12


thông qua quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến

lược và điều kiện môi trường của doanh nghiệp. Một nề nếp tốt có thể dẫn dắt
mọi người tích cực hơn trong công việc và lôi cuốn họ vào quá trình đạt tới
những mục tiêu chung của doanh nghiệp
- Lãnh đạo điều hành doanh nghiệp tốt. Hoạt động lãnh đạo điều hành
của các nhà quản lý nhằm huy động toàn doanh nghiệp thực hiện đúng các
mục tiêu, định hướng đề ra một cách có hiệu quả.
- Kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp. Kiểm tra, kiểm soát là công
cụ quan trọng giúp doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm đo lường, giám sát,
đánh giá sự thực hiện các chiến lược, các kế hoạch đã đặt ra. Trong quá trình
kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện ra những vấn đề mới hay những cơ hội mới
thì kịp thời điều chỉnh.
1.2.3 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản
phẩm
Sản phẩm dịch vụ luôn gắn liền với doanh nghiệp trong khi doanh
nghiệp hoạt động lại gắn liền với môi trường kinh doanh. Vì vậy, tác động đến
năng lực cạnh tranh của sản phẩm thì ngoài những yếu tố quyết định đã trình
bày ở trên còn có những yếu tố từ môi trường vĩ mô và vi mô bên ngoài doanh
nghiệp.
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố
thuộc môi trường vĩ mô như qui định luật pháp, chính sách của nhà nước, biến
động kinh tế, sự tiến bộ về công nghệ và môi trường văn hóa xã hội.
- Chính trị, qui định luật pháp, chính sách của nhà nước : Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự chi phối bởi Luật Doanh nghiệp, Luật
cạnh tranh... và các văn bản hướng dẫn thi hành. Sự thay đổi, mâu thuẫn về
pháp luật và chính sách sẽ ảnh hưởng rất lớn các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường. Sự thay đổi, điều chỉnh của các văn bản luật gây
ảnh hưởng chính sách đầu tư, định hướng phát triển sản phẩm và kết quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp.


13


Chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển, ngược
lại chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế được điều chỉnh bởi hệ
thống luật pháp, những quy định có thể là cơ hội vàng và cũng có thể là những
khó khăn cho doanh nghiệp, hệ thống luật pháp đầy đủ minh bạch sẽ tạo ra
một môi trường cạnh tranh lành mạnh, làm nền tảng cơ sở hình thành một môi
trườn kinh doanh hấp dẫn.
Như vậy, hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn
khổ hoạt động cho doanh nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng, vì vậy tính ổn định và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lỹ sẽ tạo ra những thuận
lợi cho một số doanh nghiệp này nhưng tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp
khác. Việc nắm bắt kịp thời những thay đổi của các chính sách để có những
điều chỉnh nhằm thích nghi với điều kiện mới là một yếu tố để doanh nghiệp
thành công.
- Sự biến động kinh tế: Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng
trong sự vận động và phát triển của thị trường, có sức mua mới có thị trường,
tổng sức mua phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, tùy
thuộc vào sự phát triển kinh tế của các lĩnh vực khác nhau, tình hình lạm phát,
tiết kiệm, sự thay đổi kết cấu tiêu dùng cũng như sự thay đổi kết cấu sức mua,
cơ cấu tiêu dùng do đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing của
công ty. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng hay sự suy thoái kinh
tế chung, tỷ lệ lạm phát kinh tế, giá cả, công ăn việc làm, cơ cấu thu nhập và
mức tăng trưởng thu nhập, sự thay đổi cơ cấu chi tiêu trong dân cư, cơ sở hạ
tầng kinh tế mà trực tiếp là hệ thống giao thông, bưu chính và các ngành dịch
vụ khác. Việc tìm hiểu môi trường kinh tế giúp công ty qua đó có thể tìm hiểu

được mong muốn, nhu cầu con người và khả năng chi tiêu của họ như thu
nhập người dân, nhu cầu tiết kiệm, điều kiện tài chính...
Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng ngoài việc
sẽ tạo ra một sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu,

14


mong muốn khác biệt hơn từ phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều
hơn hay sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa
dạng, tính tiện dụng, thẩm mỹ...Ngoài ra, một xu hướng khác là sự phân bố về
thu nhập có nhiều phân hóa trong dân chúng cũng là một vấn đề mà công ty
cần quan tâm. Chính sự phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong
muốn của người tiêu dùng và tạo ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt.
Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng tới giá nguyên liệu đầu vào của doanh
nghiệp. Khi giá nguyên liệu tăng sẽ làm cho giá sản phẩm tăng, có thể sẽ ảnh
hưởng doanh thu trên thị trường
Mặt bằng lãi suất đã giảm dần, tỉ giá dần ổn định, cán cân thanh toán
được cải thiện, vay tín dụng đã giảm so với đầu năm, xu thế này đang được chỉ
đạo độ nhanh nhậy và linh hoạt theo biến động của thị trường và diễn biến của
lạm phát. Đây chính là cơ hội cho công ty có thể tiếp cận nguồn vốn vay ưu
đãi của ngân hàng, duy trì và mở rộng sản xuất.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua
của thị trường. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, làm tăng giá sản phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh
trên thị trường. Một khi dịch vụ phân phối cà xúc tiến diễn ra chậm chạp trên
thị trường do ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng sẽ làm cho sản phẩm khó tiếp cận
hoặc tiếp cận chậm với sản phẩm của công ty.
- Sự tiến bộ về công nghệ: Đây là nhóm yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và
cung tồn tại nhiều thách thức buộc doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ để đưa ra

các chiến lược marketing . Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất nên đây là yếu tố quan trọng quyết định việc sản xuất của doanh
nghệp có hiệu quả hay không. Sự phát triển của khoa học công nghệ có thể tạo
ra nhiều ngành, nhiều lĩnh vực mới nhưng cũng có thể làm cho nhiều doanh
nghiệp khó khăn, đi đến phá sản. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi
phí cá biệt của các doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng
khoa học công nghệ cao. Doanh nghiệp phải luôn chủ động trong việc ứng
dụng các thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất để tạo ra những sản phẩm
chất lượng cao mà giá cả hợp lý.

15


Đối với việc tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng những
tiến bộ khoa học công nghệ, đó là những cơ sở hữu ích để tìm ra cách thức chế
biến sữa phù hợp với khẩu vị tiêu dùng khác nhau. Đây cũng là một trong số
những thách thức tìm hiểu thị trường nhanh hơn thông qua các kênh tư vấn về
chính sách khoa học công nghệ.
- Môi trường văn hóa xã hội: Môi trường văn hóa chính là tâm lý, thói
quen, tập tục và sở thích sử dụng các sản phẩm mà mình cảm thấy yên tâm tin
tưởng về uy tín chất lượng.
Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí ti vi,
tranh ảnh, băng rôn...khiến con người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao
đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu về thể chất.
Một điều thú vị nữa cũng không kém phần quan trọng trong quan điểm
của người Á Đông việc tôn vinh hình ảnh quốc gia thông qua thương hiệu mạnh
trước các dòng sản phẩm của nước ngoài (dù có chính sách hỗ trợ của nhà nước)
cùng có một ý nghĩa đối với người tiêu dùng.
1.2.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
Theo Micheal Porter, trên quy mô ngành công nghiệp, có 5 yếu tố ảnh

hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và của sản phẩm
nói riêng như mô hình sau:
Hình 1.1 Mô hình năm tác động của Micheal Porter

16


- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp (hiện tại) và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
(tương lai). Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp là điều tất yếu. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh chịu sự ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh hiện tại và
tiềm ẩn trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Trên thị trường có sự tham gia của rất
nhiều doanh nghiệp cùng ngành thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và
nước ngoài. Tính cạnh tranh trên thị trường rất khốc liệt, các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh cùng
một mặt hàng, cùng một nhóm hàng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh
nghiệp có hoạt động kinh doanh lâu năm hay các doanh nghiệp mới xâm nhập
vào thị trường. Những kế hoạch, chính sách kinh doanh sản phẩm của các đối
thủ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn việc
giảm giá bán của một doanh nghiệp nào đó trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến
chính sách giá, tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
- Khách hàng: Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi
trường cạnh tranh. Đây là một trong những yếu tố quan trong tạo ra năng lực
cạnh tranh dịch vụ của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là
tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa
mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh
tranh. Tâm lý khách hàng thường gắn liền với giá cả và chất lượng, ưu tín của
sản phẩm. Khách hàng luôn mong được thỏa mãn các nhu cầu của mình một

cách tối đa với chi phí hợp lý nhất. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt, khách hàng có nhiều sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ nên luôn gây
những áp lực đối với doanh nghiệp. Tìm hiểu áp lực từ phía khách hàng cũng
chính là trả lời câu hỏi khách hàng muốn gì, họ yêu cầu đòi hỏi gì từ doanh
nghiệp cung cấp khi họ mua dịch vụ.
- Nhà cung cấp: Để sản xuất sản phẩm cần rất nhiều nguyên liệu đầu
vào. Để đảm bảo ổn định nguồn cung cấp sản phẩm đầu vào với giá cả cạnh
tranh, doanh nghiệp cần duy trì mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp. Việc duy

17


trì với nhiều đầu mối cung cấp sản phẩm đầu vào vừa giúp doanh nghiệp cạnh
tranh về giá, vừa giúp ổn định về chất lượng, cung cấp sản phẩm ra thị trường.
Nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực
cạnh tranh sản phẩm. Nếu nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào đảm bảo
chất lượng và giá cả hợp lý sẽ giúp sản phẩm có chất lượng đảm bảo và giá
thành cạnh tranh. Ngược lại, nếu chất lượng, giá cả không đảm bảo sẽ ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, nếu nguồn cung
cấp nguyên liệu đầu vào không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến uy tín, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh, có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thay
cho những sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp. Sản phẩm thay thế rất
phức tạp, đa dạng và phong phú, hấp dẫn, nhiều tiện ích phù hợp với thị hiếu
của khách hàng, cạnh tranh quyết liệt với sản phẩm cũ ở nhiều khía cạnh, tạo
ra nguy cơ cho doanh nghiệp. Đây chính là thách thức lớn của doanh nghiệp.
Tóm lại, những nhân tố trên là tất cả những vấn đề hiện hữu trong nền
kinh tế thị trường thời kỳ toàn cầu hóa, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của sản phẩm dịch vụ mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

1.2.2 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Khi đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu chính như: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị trường, thị
phần... so sánh với đối thủ để thể hiện một cách trực giác sức mạnh tổng thể
và vị thế hiện tại của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh: Sản phẩm nào
được phân phối, tiêu thụ nhiều hơn so với đối thủ cạnh tranh ở nhiều địa bàn
lớn và quan trọng thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm đó sẽ cao hơn và
ngược lại.
- Thị phần của hàng hóa so với đối thủ cạnh tranh. Đây là một tiêu chí
quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Thị
phần có thể xác định thông qua công thức sau:

18


×