i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Th.S ĐẶNG HOÀNG XUÂN HUY
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau gần hơn 3 tháng thực hiện đề tài tốt nghiệp với sự cố gắng của mình cùng
sự giúp đỡ nhiệt tình của quí thầy cô và mọi người xung quanh. Cuối cùng em đã
hoàn thành xong đề tài thực tập của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Th.S Đặng Hoàng Xuân Huy
đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm đề tài, ban giám hiệu trường Đại học Nha
Trang, các thầy cô khoa Kinh Tế, đặc biệt các thầy cô trong Bộ môn Kinh Tế Thủy
Sản, các bạn sinh viên khóa 48, đặc biệt lớp 48KTTS cùng toàn thể các Anh/Chị
trong Công ty cổ phần cà phê Mê Trang, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể
hoàn thành tốt đề tài của mình.
Mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, Anh/Chị và bạn bè nhưng do hạn
chế về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế và tài liệu tham khảo nên nội dung
đề tài còn nhiều vấn đề thiếu sót. Rất mong sự góp ý kiến của các thầy cô, Anh/Chị
và bạn bè để nội dung đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Nha Trang, ngày…., tháng……,năm ……
Sinh viên thực hiện
MAI THỊ HUYỀN TH
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH 5
1.1.Lý thuyết cạnh tranh 5
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh 5
1.1.2. Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh 7
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân 8
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp 8
1.1.2.3. Đối với ngành 9
1.1.2.4. Đối với sản phẩm 9
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh 10
1.1.3.1 Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh 10
1.1.3.2 Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh 10
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế 12
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh. 12
1.1.4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm. 13
1.1.4.2. Cạnh tranh bằng giá cả. 14
1.1.4.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối. 15
1.1.4.4. Cạnh tranh bằng chính sách Maketing 16
1.2. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 16
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh. 17
1.2.2. Khái niệm về khả năng cạnh tranh 20
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh 23
1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan 23
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan 26
iv
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh 29
1.2.4.1. Thị phần 29
1.2.4.2. Năng suất lao động 30
1.2.4.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 30
1.2.4.3 . Uy tín của doanh nghiệp 31
1.2.4.4. Năng lực quản trị 32
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CÀ
PHÊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ MÊ TRANG 34
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ MÊ TRANG 34
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty 34
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ 35
2.1.2.1 Chức năng 35
2.1.2.2 Nhiệm vụ 36
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty 37
2.1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý 37
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất 40
2.1.4 Môi trường kinh doanh công ty 42
2.1.4.1 Môi trường kinh doanh trong nước 42
2.1.4.2 Môi trường kinh doanh quốc tế 43
2.1.4.3 Môi trường cạnh tranh công ty 45
2.1.5. Phương hướng phát triển sản phẩm của Công ty trong thời gian tới 46
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN QUA. 47
2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 47
2.3. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CÀ PHÊ CÔNG
TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ MÊ TRANG TRONG THỜI GIAN QUA 60
2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm 60
2.3.1.1. Nhân tố chủ quan 60
2.3.1.2. Nhân tố khách quan 66
v
2.3.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê tại công ty cổ phần cà phê
Mê Trang. 68
2 3.2.1.Chất lượng sản phẩm 68
2.3.2.2. Chính sách giá cả 69
2.3.2.3. Hệ thống phân phối 70
2.3.2.4 Giao tiếp, khuếch trương 71
2.3.3. So sánh với các đối thủ cạnh tranh của công ty thông qua các chỉ tiêu đánh
giá khả năng cạnh tranh. 72
2.3.3.1. Thị phần 72
2.3.3.2 Năng suất lao động 75
2.3.3.3.Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 77
2.3.3.4. Uy tín của công ty 79
2.3.3.5 Năng lực quản trị 79
2.4.Những đánh giá chung về thực trạng cạnh tranh của công ty cổ phần cà phê Mê
Trang 81
2.4.1. Những mặt đạt được 81
2.4.2. Những tồn tại 82
2.4.3. Nguyên nhân 84
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 84
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan 85
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
SẢN PHẨM CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ MÊ TRANG 86
3.1. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 86
3.1.1 Sự cần thiết của biện pháp 86
3.1.2. Nội dung biện pháp 86
3.1.3. Hiệu quả mang lại của biện pháp 87
3.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 88
3.2.1. Sự cần thiết của biện pháp 88
3.2.2. Nội dung của biện pháp 88
vi
3.2.3. Hiệu quả của biện pháp 89
3.3. NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MARKETING 90
3.3.1. Sự cần thiết biện pháp 90
3.3.2. Nội dung biện pháp 90
3.3.3. Hiệu quả biện pháp 91
3.4. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA CÔNG TY 91
3.4.1. Sự cần thiết biện pháp 91
3.4.1. Nội dung biện pháp 91
3.4.2. Hiệu quả biện pháp 92
3.5. LIÊN KẾT DỌC NHẰM CHỦ ĐỘNG NGUỒN NGUYÊN LIỆU 92
3.5.1. Sự cần thiết của biện pháp 92
3.5.2. Nội dung biện pháp 93
3.5.3. Hiệu quả biện pháp 94
3.6. GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT, HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 94
3.6.1. Sự cần thiết biện pháp 94
3.6.2. Nội dung biện pháp 95
3.6.3. Hiệu quả biện pháp 96
KIẾN NGHỊ 96
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty năm 2007 – 2009 48
Bảng2.2: Doanh thu sản phẩm theo thị trường 51
Bảng 2.3: Cơ cấu sản phẩm theo sản lượng 54
Bảng 2.4 : Cơ cấu sản phẩm theo giá trị của công ty năm 2007 - 2009 58
Bảng 2.5: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2007 – 2009 61
Bảng 2.6: Tình hình máy móc thiết bị của công ty đến ngày 31/12/2009 63
Bảng 2.7: Tình hình nguồn lao động của công ty trong 3 năm (2007 -2009) 64
Bảng 2.8: Tương quan sản lượng tiêu thụ của công ty và các đối thủ 73
Bảng 2.9: Tình hình doanh thu của công ty và các đối thủ khác 74
Bảng 2.10. Năng suất lao động bình quân của công ty so với các đối thủ 76
Bảng 2.11. Chênh lệch Năng suất lao động bình quân của công ty so với đối thủ 76
Bảng 2.12: Tình hình lợi nhuận của công ty và các công ty khác 77
Bảng 2.13: Tương quan tỷ suất lợi nhuận của Công ty và các đối thủ 78
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty: 38
Sơ đồ 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất 42
Hình 2.1 :Hệ thống kênh phân phối toàn quốc của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang 53
Biểu đồ 1: Thị phần thị trường ngành cà phê Việt Nam năm 2009 75
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPSS – MC : Cà phê siêu sạch – Me Trang coffee.
DN : Doanh nghiệp.
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân.
DT : Doanh thu.
DTBH và CCDV : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
GVHB : Gía vốn hàng bán.
HĐKD : Hoạt động kinh doanh.
KCS : Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm.
NSLĐ bq : Năng suất lao động bình quân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TSCĐ và ĐTNH : Tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn.
TSLĐ Và ĐTDH : Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn
QLDN : Quản lý doanh nghiệp.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh là một vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Và năng lực cạnh tranh là nhân
tố quan trọng để xác định sự thăng hoa, vị thế của DN. Nó cho biết DN đó có duy trì được
sự canh tranh lâu dài trước các đối thủ trên thị trường hay không? Chính vì thế DN nếu
muốn đứng vững trên thị trường thì bắt buộc DN phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình. Trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì vấn đề này hơn bao giờ
hết càng không thể xem nhẹ. Vì vậy DN phải luôn tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Cà phê Mê Trang mới thâm
nhập vào thị trường chưa đầy mười năm, kinh nghiệm thị trường còn hạn chế, năng lực
cạnh tranh còn ít ỏi, vị thế cạnh tranh trên thị trường còn mờ nhạt. So với các đại gia
trong ngành như: Nescafé, Vinacafé Biên Hòa, Trung Nguyên,…thì cà phê Mê Trang vẫn
còn là một cái tên được ít người tiêu dùng biết đến, áp lực cạnh tranh đối với một DN
mới gia nhập ngành càng trở nên khốc liệt hơn.Vấn đề của Mê Trang hiện nay là làm thế
nào để có được ngày càng nhiều khách hàng mới biết đến, giữ được lượng khách hàng
trung thành với sản phẩm và tiếp tục nâng cao tạo thế đứng vững chắc của thương hiệu
trên thị trường. Nói như vậy không có nghĩa là công ty không có khả năng cạnh tranh mà
vấn đề ở đây là làm thế nào để công ty hoàn thiện hơn nữa chiến lược cạnh tranh của
mình hiệu quả hơn, làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời kì
cạnh tranh bão lửa như hiện nay. Với mong muốn được áp dụng các kiến thức có được từ
trường đại học vào thực tiễn và nhu cầu thưc tế của công ty em đã thực hiện đề tài “ Một
số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm cà phê của công ty cổ phần cà phê
Mê Trang” làm khóa luận tốt nghiệp. Được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Th.s
Đặng Hoàng Xuân Huy và các Anh/Chị phía công ty em đã hoàn thành xong đề tài tốt
nghiệp. Vì kiến thức và thời gian còn hạn chế nên đề tài của em vẫn còn nhiều sai xót,
mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô và các anh chị trong công ty để đề tài
được hoàn thiện hơn. Trong đề tài này em đi sâu vào tìm hiểu và phân tích thực trạng
2
cạnh tranh sản phẩm công ty bằng việc đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê
thông qua các công cụ, chỉ tiêu trên cở sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Mặc dù vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh rất quan trọng, nhưng
theo sự hiểu biết của tác giả thì Công ty cổ phần cà phê Mê Trang hiện chưa có một báo
cáo hay đề tài tập trung vào vấn đề này, trên thực tế chỉ có những kế hoạch, những đề xuất
riêng lẻ. Trong luận văn này, ngoài việc kế thừa có chọn lọc những kết quả, những đề
xuất đã có, luận văn bổ sung thêm về lý luận, những kiến nghị mới, phù hợp với tình hình
thực tiễn và xu hướng phát triển.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh nhằm định hướng
nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh sản phẩm cà phê của công ty cổ
phần cà phê Mê Trang.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm cà
phê thông qua các công cụ, chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh, đồng thời so
sánh với các đối thủ hiện tại trên thị trường.
- Trên cơ sở phân tích,đánh giá, so sánh khả năng cạnh tranh của sản phẩm dưa
ra một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh
sản phẩm cà phê của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá về thực trạng khả năng cạnh tranh trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê tại Công ty cổ phần cà phê Mê
Trang.
3
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian : Đề tài tập trung vào việc đưa ra biện pháp nâng cao khả năng của
sản phẩm cà phê tại công ty cổ phần cà phê Mê Trang trên cở sở phân tích thực trạng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm này.
- Thời gian: Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm cà phê tại công ty
cổ phần cà phê Mê Trang giai đoạn 2007 – 2009.
- Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
Nguồn tư liệu
Các báo cáo nội bộ Công ty cổ phần cà phê Mê Trang, các kết quả nghiên cứu thị
trường của Công ty trong những năm gần đây, của nghành sản xuất và chế biến cà phê
Việt Nam trong giai đoạn 2007 -2009 và một số số liệu do tác giả tự tìm hiểu thông qua
điều tra tại các quán cà phê có sử dụng sản phẩm của công ty tại Nha Trang.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập, phân tích, đánh giá, kết hợp khái
quát hóa vấn đề.
Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận:
Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong
sản xuất và kinh doanh sản phẩm cà phê tại Công ty cổ phần cà phê Mê Trang.
Về mặt thực tiễn :
- Đề tài nêu được thực trạng khả năng cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng của sản phẩm cà phê tại công ty cổ phần cà phê Mê Trang.
- Là cơ sở để Lãnh đạo công ty nhận định về tình hình cạnh tranh, đồng thời mang
tính tham khảo về những biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê
Mê Trang.
4
- Các phân tích và biện pháp đưa ra có tính khả thi, có thể áp dụng ngay vào tại
công ty làm tham khảo cho các vấn đề nghiên cứu nâng cao hơn, hoặc vận dụng trực tiếp
và thực tế kinh doanh sản phẩm tại công ty.
Hạn chế đề tài.
Do hạn thời gian thực tập ngắn, phạm vi, đối tượng nghiên cứu hẹp, kiến thức và
kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên một số vấn đề trong đề tài chưa được
phân tích sâu, rất mong sự góp ý của quý thầy cô cùng các Anh/Chị và câc bạn để đề tài
hoàn thiện hơn.
Bố cục đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo,luận văn bao gồm: 3
chương như sau:
Chương I: Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chương II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh sản phẩm cà phê tại công ty cổ
phần cà phê Mê Trang.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cà phê
tại công ty cổ phần cà phê Mê Trang.
5
CHƯƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1.Lý thuyết cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Trong sự phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, các khái niệm liên
quan đến cạnh tranh còn rất khác nhau. Theo Mác “ cạnh tranh là sự phấn đấu ganh đua
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
trong tiêu thụ để đạt được những lợi nhuận siêu sạch”, có các quan niệm khác lại cho rằng
“ cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao
cho hơn các DN khác” ( Theo nhóm tác giả cuốn “Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo
hộ sản xuất trong nước”). Theo kinh tế học chính trị học “ Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn
nhau giữa các đối thủ nhằm giành lấy thị trường, khách hàng cho DN mình”. Để hiểu một
cách khái quát nhất ta có thể khái niệm như sau :
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các DN trên
thị trường nhằm giành được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ, về
cùng một loại khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Từ khi nước ta thực hiện đường lối mở cửa nền kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa thì vấn đề cạnh tranh bắt đầu xuất hiện và len lỏi vào từng bước đi của
các doanh nghiệp. Môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lúc này đầy sự
biến động và vấn đề cạnh tranh đã trở nên cấp bách, sôi động trên cả thị trường trong
nước và thị trường quốc tế. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong bất cứ
lĩnh vực nào, bất cứ hoạt động nào của con người cũng tồn tại vấn đề cạnh tranh. Ví như
các quốc gia cạnh tranh để giành lợi thế trong đối ngoại, trao đổi, các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau để lôi cuốn khách hàng về phía mình, để chiếm lĩnh những thị trường có nhiều
6
lợi thế và con người cạnh tranh nhau để vươn lên khẳng định những vị trí của mình cả về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để những người dưới quyền phục tùng mệnh lệnh, để có
uy tín và vị thế trong quan hệ với các đối tác. Như vậy, có thể cạnh tranh đã hình thành và
bao trùm lên mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ tầm vi mô đếm vĩ mô, từ một cá nhân đến
tổng thể toàn xã hội. Điều này xuất phát từ một lẽ đương nhiên nước ta đã và đang bước
vào giai đoạn phát triển cao về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, mà bên cạnh đó cạnh
tranh vốn là một quy luật tự nhiên và khách quan của nền kinh tế thị trường, nó không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan và khách quan của nền kinh tế thị trường, nó không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi người, bởi tự do là nguồn gốc dẫn đến cạnh tranh,
cạnh tranh là động lực để thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển. Bởi vậy để
giành được các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm buộc các doanh
nghiệp phải thường xuyên động não, tích cực nhạy bén và nằn động, thường xuyên cải
tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, bổ sung xây dựng các cơ sở hạ
tầng, mua sắm them thiết bị máy móc hiện đại, loại bỏ những máy móc đã cũ kỹ và lạc
hậu và điều quan trọng phải có phương pháp tổ chức, quản lý có hiệu quả người lao động.
Thực tế cho thấy, ở đâu thiếu sự cạnh tranh thường ở đó biểu hiện sự trì trệ và yếu kém sẽ
dẫn doanh ngiệp sẽ mau chóng bị đào thải ra khỏi quy luật vận động của nền kinh tế thị
trường. Để thúc đẩy tiêu thụ và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hành hóa các doanh nghiệp
cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Do đó, cạnh
tranh không chỉ kích thích tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất mà còn cải tiến
mẫu mã, chủng loại hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ làm
cho sản xuất ngày càng gắn liền với tiêu dùng, phục vụ nhu cầu xã hội được tốt hơn. Cạnh
tranh là một điều kiện đồng thời là một yếu tố kích thích hoạt động kinh doanh phát triển.
Bên cạnh những mặt tích cực cạnh tranh để lại nhiều hạn chế và tiêu cực đó là sự phân
hóa sản xuất hàng hóa, làm phá sản những doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều khó khăn
do vốn thiếu, cơ sở hạ tầng hạn hẹp, trình độ công nghệ thấp và có thể làm cho doanh
nghiệp phá sản khi doanh nghiệp gặp phải những rủi ro khách quan mang lại như thiên
tai, hỏa hoạn… hoặc rơi vào những hoàn cảnh, điều kiện không thuận lợi.
7
Như vậy, cạnh tranh được hiểu và được khái quát hóa một cách chung nhất đó là
cuộc ganh đua gay gắt các chủ thể đang hoạt động trên thị trường với nhau, kinh doanh
cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự thay thế lãn nhau nhằm chiếm
lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận. Các doanh nghiệp cẩn nhận thức đúng đắn về
cạnh tranh để một mặt chấp nhận cạnh tranh theo khía cạnh tích cực để từ đó phát huy yếu
tố nội lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, một mặt là tình trạng cạnh tranh bất
hợp pháp làm tổn hại đến lợi ích cộng đồng cũng như là suy yếu chính mình.
1.1.2. Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây phạm trù cạnh tranh hầu như
không tồn tại giữa các doanh nghiệp, tại thời điểm này các doanh nghiệp hầu như đã
được Nhà nước bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho mọi hoạt động, kể cả khi các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trách nhiệm này cũng thuộc về Nhà nước. Vì vậy, vô tình
Nhà nước đã tạo ra một lối mòn trong kinh doanh, một thói quen trì trệ và ỷ lại, doanh
nghiệp không phải tự tìm kiếm khách hàng mà chỉ có khách hàng tự tìm đến doanh
nghiệp. Chính điều đó đã không tạo được động lực cho doanh nghiệp phát triển. Sau
khi kết thúc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) nước ta đã chuyển sang một giai
đoạn mới, một bước ngoặt lớn, nền kinh tế thị trường được hình thành thì vấn đề cạnh
tranh xuất hiện và có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà
còn đối với người tiêu dùng cũng như nền kinh tế quốc dân nói chung.
8
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh tế quốc dân, cạnh không chỉ là môi trường và động lực của sự
phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động
mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh còn là điều
kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cạnh tranh góp phần
gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của những sản phẩm
mới. Điều đó chứng tỏ đời sống của con người ngày càng được nâng cao về chính trị,
về kinh tế và văn hoá. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển sâu và rộng. Tuy nhiên bên
cạnh những lợi ích to lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn mang lại những mặt
hạn chế, không lành mạnh như tạo sự phân hoá giàu nghèo, lối làm ăn vi phạm pháp
luật như trốn thuế, lậu thuế, lậu hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà
nước và pháp luật nghiêm cấm.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động kinh
doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững. Để tồn tại
và đứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và lâu dài
mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành những lợi thế
về phía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản
phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng
nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh chóng và
đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì doanh nghiệp
đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan trọng và cần
thiết.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác maketing bắt đầu từ
việc nghiên cứu thị trường để quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản
xuất cho ai? Nghiên cứu thị trường để doanh nghiệp xác định được nhu cầu thị trường
và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trường cần chứ không sản xuất những gì mà doanh
nghiệp có. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng
cao hơn, tiện dụng với người tiêu dùng hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải áp dụng
9
những thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công
tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cử các cán bộ đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp một vị trí xứng
đáng trên thị trường tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện
mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà phát triển mạnh cho nền kinh
tế.
1.1.2.3. Đối với ngành
Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành chế biến cà phê nói
riêng cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà vững chắc cho
mọi ngành nghề phát triển. Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động lực cho ngành phát triển
trên cơ sở khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là thu hút được một nguồn lao
động dồi dào và có thể khai thác tối đa nguồn lực đó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mô hoạt động
lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ mô hay vi mô thì
không thể thiếu sự có mặt và vai trò của yếu tố cạnh tranh .
1.1.2.4. Đối với sản phẩm
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao về chất
lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của người tiêu
dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn. Ngày nay các sản phẩm
được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn cung cấp và xuất
khẩu ra nước ngoài. Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh không thể thiếu sót
ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo ra
những nhà doanh nghiệp giỏi và đồng thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
đảm bảo công bằng xã hội. Bởi vậy cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và
quản lý của nhà nước để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực
như cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến độc quyền và gây lũng đoạn, xáo trộn thị
trường.
10
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh
Cạnh tranh được phân loại theo các hình thức khác nhau:
1.1.3.1 Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
Cạnh tranh được chia thành ba loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Người bán
muốn bán với giá cao nhất để tối đa hoá lợi nhuận còn người mua muốn mua với giá
thấp nhưng chất lượng vẫn được đảm bảo và mức giá cuối cùng vẫn là mức giá thoả
thuận giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy
luật cung cầu, khi trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức cầu. Lúc này hàng hóa trên
thị trường sẽ khan hiếm, người mua để đạt được nhu cầu mong muốn của mình họ sẽ
sẵn sàng mua với mức giá cao hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn
giữa những người mua, kết quả là giá cả hàng hoá sẽ tăng lên, những người bán sẽ thu
được lợi nhuận lớn trong khi những người mua bị thiệt cả về giá cả và chất lượng,
nhưng trường hợp này chủ yếu chỉ tồn tại ở nền kinh tế bao cấp và xảy ra ở một số nơi
khi diễn ra hoạt động bán đấu giá một loại hàng hoá nào đó.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh gay go
và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trường sức cung lớn hơn sức cầu rất
nhiều, khách hàng được coi là thượng đế của người bán, là nhân tố có vai trò quan
trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp
phải luôn ganh đua, loại trừ nhau để giành những ưu thế và lợi thế cho mình.
1.1.3.2 Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
Theo tiêu thức này cạnh tranh được chia thành bốn loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuý, là một hình thức đơn giản của
cấu trúc thị trường trong đó người mua và người bán đều không đủ lớn để tác động
đên giá cả thị trường. Nhóm người mua tham gia trên thị trường này chỉ có cách thích
ứng với mức giá đưa ra vì cung cầu trên thị trường được tự do hình thành, giá cả do thị
trường quyết định.
11
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Đây là hình thức cạnh tranh phổ biến
trên thị trường mà ở đó doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi phối được giá cả
của sản phẩm thông qua hình thức quảng cáo, khuyến mại các dịch vụ trong và sau khi
bán hàng. Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh mà phần lớn các sản phẩm không
đồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn hiệu và đặc tính khác nhau dù xem
xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể nhưng mức giá
mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại:
+ Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ thể có ảnh
hưởng lớn, có thể ép các đối tác của mình phải bán hoặc mua sản phẩm của mình với
giá rất cao và những người này có thể làm thay đổi giá cả thị trường. Có hai loại cạnh
tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua. Độc quyền bán tức là trên thị
trường có ít người bán và nhiều người mua, lúc này người bán có thể tăng giá hoặc ép
giá khách hàng nếu họ muốn lợi nhuận thu được là tối đa, còn độc quyền mua tức là
trên thị trường có ít người mua và nhiều người bán khi đó khách hàng được coi là
thượng đế, được chăm sóc tận tình và chu đáo nếu không những người bán sẽ không
lôi kéo được khách hàng về phía mình. Trong thực tế có tình trạng độc quyền xảy ra
nếu không có sản phẩm nào thay thế , tạo ra sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc
quyền liên kết với nhau gây trở ngại cho quá trình phát triển sản xuất và làm tổn hại
đến người tiêu dùng. Vì vậy phải có một Luật chống độc quyền nhằm chống lại liên
minh độc quyền của một số nhà kinh doanh.
+ Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành sản
xuất mà ở đó chỉ có một số ít người sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ xảy ra giữa một số
lực lượng nhỏ các doanh nghiệp. Do vậy mọi doanh nghiệp phải nhận thức rằng giá cả
các sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn phụ thuộc vào hoạt
động của những đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Một sự thay đổi về giá của
doanh nghiệp cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng đến nhu cầu cân đối với các sản phẩm
của doanh nghiệp khác. Những doanh nghiệp tham gia thị trường này là những người
có tiềm lực kinh tế mạnh, vốn đầu tư lớn. Do vậy việc thâm nhập vào thị trường này
của các đối thủ cạnh tranh thường là rất khó.
12
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm. Trong cuộc
cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp
để thu được lợi nhuận như cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí
cá biệt của hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả là trình độ sản xuất
ngày càng phát triển, các doanh nghiệp không có khả năng sẽ bị thu hẹp, thậm chí còn
có thể bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác nhau
nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất, là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh
các doanh nghiệp của một ngành với ngành khác. Như vậy giữa các ngành kinh tế do
điều kiện kỹ thuật và các điều kiện khác khác nhau như môi trường kinh doanh, thu
nhập khu vực, nhu cầu và thị hiếu có tính chất khác nhau nên cùng một lượng vốn đầu
tư vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn các ngành khác. Điều đó
dẫn đến tình trạng nhiều người sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực có tỷ suất lợi
nhuận thấp có xu hướng chuyển dịch sang sản xuất tại những ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn, đó chính là biện pháp để thực hiện cạnh tranh giữa các ngành. Kết quả
là những ngành trước kia có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các nguồn lực, quy mô sản
xuất tăng. Do đó cung vượt quá cầu làm cho giá cả hàng hoá có xu hướng giảm xuống,
làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những ngành trước đây có tỷ suất lợi nhuận thấp
khiến cho một số nhà đầu tư rút vốn chuyển sang lĩnh vực khác làm cho quy mô sản
xuất của ngành này giảm, dẫn đến cung nhỏ hơn cầu, làm cho giá cả hàng hoá tăng và
làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh.
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố, các kế
hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng nhằm
vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoả mãn mọi nhu cầu
của khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận cao. Nghiên
cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp lựa chọn những công cụ cạnh
tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị trường của doanh
13
nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu quả sử dụng công cụ, việc lựa chọn công cụ cạnh
tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp không theo một khuôn mẫu cứng nhắc nào.
Dưới đây là một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng mà các doanh nghiệp
thường phải dùng đến chúng.
1.1.4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể
hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với
công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất
trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoả mãn
được nhu cầu của người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là
trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập của người lao
động ngày càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để thoả mãn nhu cầu của mình, cái
mà họ cần là chất lượng và lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố mà
khách hàng không cần quan tâm đến là hoàn toàn sai bởi giá cả cũng là một trong
những yếu tố quan trọng để khách hàng tiêu dùng cho phù hợp với mức thu nhập của
mình. Điều mong muốn của khách hàng và của bất cứ ai có nhu cầu mua hay bán là
đảm bảo được hài hoà giữa chất lượng và giá cả.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và
trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao chất
lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công nghệ chế tạo đảm
bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hay nói cách
khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu
mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu
được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng
lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp nhất
là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu đối với các đối thủ cạnh
tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng hoá dịch vụ không được
bảo đảm thì có nghĩa là khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh
14
nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt động kinh doanh.
Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở
chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng
hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm
tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết
mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó.
1.1.4.2. Cạnh tranh bằng giá cả.
Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung ứng một
số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hao
phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm chịu
ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là “Thượng đế” họ có quyền lựa chọn
những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất lượng tương đương
nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản
phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở thành một biến số chiến thuật phục
vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh chiếm
lĩnh thị trường là do sự khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đã thể hiện như một
vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn giá thị
trường, định giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá thị trường.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh giá
được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà chất lượng sản
phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và
lợi sẽ thu được nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp dụng khi
cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời nhanh.
Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá thấp. Họ chấp
nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này chiếm được cả thị trường
rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu
15
có một chỗ đứng nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu tóm khách hàng và mở
rộng thị trường.
Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản phẩm cao
hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần đầu tiên người tiêu
dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh, xác định mức giá của
loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý của người tiêu dùng rằng
những hàng hoá giá cao thì có chất lượng cao hơn các hàng hoá khác. Doanh nghiệp
thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi doanh
nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm
cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá.
Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành công khi
sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem mình đang ở tình
thế nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất là nghiên cứu xu hướng tiêu dùng và tâm lý
của khách hàng cũng như cần phải xem xét các chiến lược các chính sách giá mà đối
thủ đang sử dụng.
1.1.4.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối.
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực bởi nó
hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng. Để hoạt động tiêu thụ của
doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải
lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách hàng.
Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn,
thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường kênh
phân phối của doanh nghiệp được chia thành 5 loại:
+ Kênh ngắn: Người sản xuất => Người bán lẻ => Người tiêu dùng
+ Kênh cực ngắn: Người sản xuất => Người tiêu dùng
+ Kênh dài: Người sản xuất=>Người buôn bán=>Người bán lẻ=>Người tiêu dùng
+ Kênh cực dài: Người sản xuất=>Đại lý=> Người buôn bán=> Người bán lẻ=>
Người tiêu dùng.
16
+ Kênh rút gọn: Người sản xuất=>Đại lý=> Người bán lẻ=> Người tiêu dùng.
Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí địa lý, tuỳ theo nhu cầu của
người mua và người bán, tuỳ theo quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà sử dụng
các kênh phân phối khác nhau cho hợp lý và mang lại hiệu quả bởi nhiều khi kênh
phân phối có tác dụng như những người môi giới nhưng đôi khi nó lại mang lại những
trở ngại rườm rà.
1.1.4.4. Cạnh tranh bằng chính sách Maketing
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách maketing đóng
một vai trò rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang có xu hướng
tiêu dùng những sản phẩm gì?, thu thập thông tin thông qua sự phân tích và đánh giá
doanh nghiệp sẽ đi đến quyết định sản xuất những gì? kinh doanh những gì mà khách
hàng cần, khách hàng có nhu cầu. Trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh
nghiệp thường sử dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thông qua các hình thức
quảng cáo, truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Kết thúc quá trình bán hàng, để
tạo được uy tín hơn nữa đối với khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động
dịch vụ trước khi bán, trong khi bán và sau khi bán.
Như vậy chính sách maketing đã xuyên suốt vào quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nó vừa có tác dụng chính và vừa có tác dụng phụ để hỗ trợ các chính
sách khác. Do vậy chính sách maketing không thể thiếu được trong bất cứ hoạt động
của doanh nghiệp.
1.2. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
Cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay đổi, thay thế những doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực của xã hội bằng các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế
đất nước phát triển. Tuy nhiên để cạnh tranh được và cạnh tranh một cách lành mạnh
không phải là dễ bởi nó phụ thuộc vào tiềm năng, lợi thế và nhiều yếu tố khác của
doanh nghiệp hay một quốc gia, đó chính là khả năng cạnh tranh của mỗi quốc gia, hay
một ngành, một công ty xí nghiệp.