BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------***--------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGUYỄN ĐÌNH LONG
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------***--------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀNHUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGUYỄN ĐÌNH LONG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH VĂN THANH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS. Đinh Văn Thanh. Những ý kiến, nhận định khoa học của người
khác đều được ghi chú xuất xứ rõ ràng, đầy đủ.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào của các tác giả khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực, chuẩn xác của nội
dụng luận văn./.
Tác giả
Nguyễn Đình Long
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sỹ này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn
các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau Đại học Viện Đại học Mở Hà Nội đã dạy dỗ, chỉ
bảo ân cần, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
Luận văn Thạc sỹ. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
giáo PGS.TS. Đinh Văn Thanh đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đồng chí Lãnh đạo và các Chuyên viên Phòng
Tài nguyên & Môi trường, Ban Bồi thường và Giải phóng mặt bằng huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập tài liệu, số liệu để hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực nhưng do còn nhiều hạn chế về kinh
nghiệm, kiến thức nên đề tài này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót
và khiếm khuyết. Do vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy,
cô và bạn bè để bản Luận văn Thạc sỹ của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin kính chúc các thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè luôn mạnh khỏe, hạnh
phúc và đạt nhiều thành công trong cuộc sống!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Học viên
Nguyễn Đình Long
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN BỊ THU
HỒI ĐẤT Ở VIỆT NAM ....................................................................................... 9
1.1. Khái niệm chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .................................. 9
1.1.1. Bồi thường ........................................................................................... 10
1.1.2. Hỗ trợ .................................................................................................... 11
1.1.3. Tái định cư ............................................................................................ 12
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...... 14
1.2.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với người bị mất đất. ........................................................................... 14
1.2.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giúp người dân bị thu hồi đất ổn
định cuộc sống. ............................................................................................... 15
1.2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hỗ trợ giải quyết khó khăn cho
người dân. ....................................................................................................... 15
1.3. Quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ...... 17
1.3.1. Giai đoạn trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi
đất, giao đất .................................................................................................... 17
1.3.2. Giai đoạn thu hồi đất, bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư ............... 18
1.4. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất ..................................................................................................................... 24
1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........... 26
1.5.1. Đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .... 26
1.5.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 27
1.5.3. Giá đất và định giá đất........................................................................... 28
1.5.4. Ban hành các chính sách đất đai ............................................................ 29
1.5.5. Thị trường bất động sản......................................................................... 30
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH TRÌ ......................................................................................... 32
2.1. Đánh giá chung điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư .................................................................................................. 32
2.2. Hệ thống văn bản quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất tại dự án trên huyện Thanh Trì .................................................... 34
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với người dân bị thu
hồi đất tại dự án huyện Thanh Trì ................................................................... 34
2.2.2. Tổ chức thực hiện bồi thường, gải phóng mặt bằng ............................... 36
2.3. Thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện
Thanh Trì qua dự án “Cải tạo nâng cấp tuyến đường liên xã Vĩnh Quỳnh Đại Áng, huyện Thanh Trì” .............................................................................. 38
2.3.1. Giới thiệu về dự án “Cải tạo nâng cấp tuyến đường liên xã Vĩnh Quỳnh Đại Áng, huyện Thanh Trì”. ............................................................................ 38
2.3.2. Đối tượng và điều kiện được bồi thường hỗ trợ Dự án cải tạo nâng cấp
đường liên xã Vĩnh Quỳnh - Đại Áng ............................................................. 39
2.3.3. Giá đất bồi thường của dự án................................................................. 42
2.3.4. Công tác hỗ trợ của dự án ...................................................................... 46
2.3.5. Công tác tái định cư của dự án .............................................................. 49
2.3.6. Khó khăn, nguyên nhân ......................................................................... 53
2.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện tại dự án ... 57
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG,HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ ................................................... 59
3.1. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trên địa bàn huyện Thanh Trì ......................................................................... 59
3.1.1. Dự báo nhu cầu thu hồi đất để thực hiện các dự án ở huyện Thanh Trì .. 59
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Thanh Trì thời gian tới ................ 59
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn huyện Thanh Trì ....................................................................................... 61
3.2.1. Giải pháp về quản lý đất đai. ................................................................. 61
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..... 64
3.2.3. Giải pháp về cải tiến phương thức tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Thanh
Trì thời gian tới ............................................................................................... 69
3.2.4. Một số kiến nghị ................................................................................... 76
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Ý nghĩa
1
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
2
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
3
DA
Dự án
4
GCN
Giấy chứng nhận
5
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6
GPMB
Giải phóng mặt bằng
7
TĐC
Tái định cư
8
UBND
Ủy ban nhân dân
9
VPĐKQSDĐ
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
10
WB
Ngân hàng thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp điều kiện và đối tượng được bồi thường......................... 41
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại dự án ................................ 43
Bảng 2.3: Bảng đánh giá mức độ hợp lý của giá đất bồi thường qua ý kiến của
người dân bị thu hồi đất tại các dự án .................................................................... 44
Bảng 2.4. Tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản gắn liền với đất tại DA. ................ 45
Bảng 2.5: Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại dự án nghiên cứu.................................... 48
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã được thực hiện hơn
hai thập kỷ qua, nhưng diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây. Trong quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đó chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án với các
mục tiêu phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp, các công trình hạ tầng kinh tế xã hội, hạ tầng cho các khu đô thị... Để thực hiện được các mục tiêu chiến lược nói
trên, công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo ra quỹ đất để thực hiện
các dự án, công trình là một khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển.
Bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến hành thu hồi đất là điều kiện tiên
quyết ban đầu để triển khai thực hiện các dự án. Nhưng trên thực tế, việc thực hiện
khâu công tác chuyển quỹ đất để triển khai các dự án không đơn giản, vì nó tác
động đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư. Công tác giải
phóng mặt bằng còn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư;
đặc biệt là đối với với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước,
đến từng địa phương, cơ sở. Đây là một thách thức rất lớn đối với việc triển khai các
dự án hiện nay, nó đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề liên quan
đến người dân có đất bị thu hồi như: đời sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất
và giá trị phần đất đai bị thu hồi của người dân phải xác định như thế nào để bù đắp
tổn thất mà họ phải gánh chịu. Ngoài ra, việc giải quyết ổn thỏa tâm trạng của người
dân sau khi bị thu hồi đất cũng là những vấn đề xã hội vô cùng quan trọng.
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đô thị hóa tại huyện Thanh Trì
đang diễn ra mạnh mẽ. Rất nhiều dự án đã và đang triển khai thực hiện trong thực
tế. Vấn đề chuyển đổi từ quỹ đất đang sử dụng theo thực trạng hiện nay sang đất
triển khai dự án đang diễn ra nhanh chóng. Có thể thấy trên địa bàn cả nước nói
chung, huyện Thanh Trì nói riêng, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, công tác tái
định cư đều gặp rất nhiều vướng mắc làm chậm trễ việc khởi công xây dựng và kéo
dài tiến độ thi công của các công trình. Việc chậm trễ này không những gây thiệt hại
1
cho Nhà nước, cho các chủ đầu tư mà còn là nguyên nhân của các vụ khiếu kiện đông
người và kéo dài; làm ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế - xã hội - chính trị của địa
phương. Điều này khiến những người thực thi pháp luật phải suy nghĩ và tìm hiểu
nguyên nhân của vấn đề là ở đâu ? Những vướng mắc qua khâu bồi thường, giải
phóng mặt bằng, công tác tái định cư... tồn tại ở những người thực hiện chính sách
hay trong chính sách, pháp luật.
Để góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị
thu hồi, góp phần hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề phải
nghiên cứu nghiêm túc và có hệ thống. Từ việc nghiên cứu lý luận, thực tiễn thi
hành pháp luật tác giả hy vọng sẽ tìm ra các giải pháp đúng và toàn diện; bảo đảm
tính khả thi để đáp ứng được các yêu cầu về bồi thường, giải phóng mặt bằng, công
tác tái định cư... khi tiến hành thu hồi đất.
Từ tính cấp thiết và ý nghĩa của thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Là một vấn đề có tính thời sự và khá phổ biến trong quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, nên ở Việt Nam, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với người dân khi Nhà nước thu hồi đất đã được nhiều tác giả nghiên cứu cả dưới
góc độ lý luận và cả trong thực tiễn. Trong đó có thể kể đến các công trình nghiên
cứu khá tiêu biểu sau đây:
* Về sách có công trình:
- Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Đất Đai.
- Nguyễn Thị Mai, Trần Minh Sơn (2005), Hỏi đáp pháp luật đất đai về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nxb Tư pháp, Hà Nội 2005.
2
- Lã Thị Bích Nhung (2009), Một số quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Chủ tịch hội đồng phối hợp công tác phổ biến
giáo dục pháp luật huyện Thanh Trì năm 2009.
- Nguyễn Xuân Anh (2010), Hỏi đáp Pháp luật về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2010.
* Về các công trình nghiên cứu là luận văn, luận án có:
- Trịnh Thị Hằng Nga (1999), Chế định pháp luật đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất - Thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội, 1999.
- Đỗ Phương Linh (2012), Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư người có đất bị
thu hồi trong giải phóng mặt bằng - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Luận văn
thạc sỹ luật học, Trường Đại học Hà Nội, 2012.
- Phùng Khắc Thanh (2012), Pháp luật về hỗ trợ của nhà nước đối với người
bị thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sỹ
luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2012.
- Nguyễn Thị Tâm (2013), Pháp luật về thu hồi đất trong việc giải quyết mối
quan hệ giữa nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi. Luận văn thạc sỹ luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013.
- Trần Thị Phương Liên (2013), Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ đối với hộ
gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp - Thực trạng và hướng
hoàn thiện. Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013.
Ngoài ra còn có rất nhiều các bài viết nghiên cứu được công bố trên các tạp
chí khoa học, như:
- Nguyễn Thị Mai (2001), bài: Tại sao việc đền bù khi Nhà nước thu hồi đất
khó thực hiện.Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số 3/2001, tr. 8 – 10.
3
- Trần Thị Cúc (2002), bài: Một số ý kiến về đền bù thiệt hại khi nhà nước
thu hồi đất. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số 7/2002, tr. 15 – 18.
- Nguyễn Quang Tuyến (2008), bài: Vấn đề thu hồi đất và bồi thường khi thu
hồi đất trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi bổ sung), Tạp chí Luật học, số 12/2008,
tr. 42 – 46.
- Nguyễn Quang Tuyến (2008), bài: Về khái niệm bồi thường khi nhà nước
thu hồi đất trong Luật Đất đai năm 2003, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số
7/2008, tr.45 – 49.
- Nguyễn Quang Tuyến (2008), bài: Bình luận các quy định về thu hồi và bồi
thường khi thu hồi đất trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), Tạp chí Nghiên cứu
lập pháp, số 21/2008, tr. 2.
- Nguyễn Văn Cường, Phan Thị Thu Hà (2010), bài: Giải quyết các khiếu
kiện liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất - những vướng mắc và giải pháp kiến nghị, Tạp chí Toà án nhân dân, số
16/2010, tr. 35 – 41.
- Nguyễn Thị Phượng (2010), bài: Về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất . Tạp chí Quản lý nhà nước, số 9/2010, tr. 32 - 36.
- Nguyễn Thị Nga (2010), bài: Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường và giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp
dụng, Tạp chí Luật học, số 11/2010, tr. 27 – 36.
- Phan Trung Hiền (2011), bài: Pháp luật về thu hồi đất khi thực hiện quy
hoạch và chế định trưng dụng đất trong pháp luật Việt Nam, Tạp chí Luật học, số
3/2011, tr. 18 – 26.
- Nguyễn Sinh Cúc (2011), bài: Giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng về
đền bù, hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp, Tạp chí Lịch sử Đảng, số
8/2011, tr. 28 -34
4
- Trương Đắc Linh (2012), bài: Những bất cập từ vụ cưỡng chế thu hồi đất ở
huyện Tiên Lãng và vấn đề sửa đổi Hiến pháp, pháp luật về chính quyền địa
phương, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 1/2012, tr. 3 - 11, 17.
- Phạm Thu Thuỷ (2012), bài: Về giá đất làm căn cứ tính bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất, Tạp chí Luật học, số 9/2012, tr. 39 – 46.
- Lưu Quốc Thái (2012), bài: Chế định thu hồi đất và vấn đề đảm bảo quyền
tài sản của người SDĐ, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 3/2012, tr. 57 – 63.
- Phan Trung Hiền (2012), bài: Hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
số 23/2012, tr. 26 – 36.
- Phan Thanh Tùng (2012), bài: Bảo đảm việc làm của người nông dân khi
nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, Tạp chí Lý luận chính trị, số 10/2012, tr 66 – 69.
- Hoàng Sỹ Kim, Đỗ Thị Kim Tiên (2012), bài: Xoá bỏ cơ chế nhà đầu
tư tự thoả thuận để có đất thực hiện dự án, Tạp chí Quản lý nhà nước, số
11/2012, tr.16 – 20.
- Phan Trung Hiền (2013), bài: Kiến nghị hoàn thiện cơ sở hiến định về thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 6/2013,
tr. 45 – 50.
- Lê Ngọc Thanh (2013), bài: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 4/2013, tr. 22 – 27.
- Phạm Việt Dũng (2013), bài: Một số điểm mới và góp ý cho Luật Đất đai
(sửa đổi) về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giá đất, Tạp chí Cộng sản, số
4/2013, tr. 34 – 36.
- Hoàng Thị Biên Thùy (2013), bài: Một số vấn đề về thu hồi đất theo dự
thảo Luật Đất đai sửa đổi, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 1/2013, tr. 59 – 65.
5
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu, đánh giá về thực trạng quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án trên địa bàn huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
- Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm khắc phục những bất cập hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt hơn công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư các dự án trên địa bàn huyện Thanh Trì, với mong muốn góp phần
triển khai dự án một cách hiệu quả, ổn định đời sống người dân và phát triển kinh tế
ở địa phương.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết của chính sách và quy định của pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất;
Tổng kết kinh nghiệm thực hiện chính sách và quy định của pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất của một
số địa phương trong nước và rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Trì;
Phân tích, chỉ ra điểm hợp lý và chưa hợp lý của chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Thanh Trì hiện nay;
Kiến nghị định hướng và giải pháp cơ bản hoàn thiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
huyện Thanh Trì.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với người dân mất đất trên địa bàn huyện Thanh Trì. Ở đây, công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
6
huyện Thanh Trì là sự cụ thể hóa các chính sách chung của Luật Đất đai, các Nghị
định của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn thi hành. Việc áp dụng sao cho phù
hợp với tình hình thực tế của huyện Thanh Trì cũng như việc tuân thủ pháp luật về
chế độ phân cấp quản lý đất đai, tài chính của Nhà nước. Nói cách khác, ngoài các
quy định chung đã được quy định để thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn quốc,
đề tài còn căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương với những đặc điểm về địa
lý, kinh tế, xã hội. Trong quá trình tổ chức thực hiện, huyện Thanh Trì rất chú trọng
đến công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời điều chỉnh, bổ sung nhằm khắc phục
những hạn chế, vướng mắc.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề nhằm hoàn thiện các quy định về
bồi thường hỗ trợ tái định cư đối với người dân từ thực tiễn tại huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội.
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu Luật Đất đai và các văn bản, chính sách có liên quan đến việc
thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng ở trong nước và ngoài nước.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu tài liệu: sử dụng để thu thập thông tin
tư liệu về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án phục vụ
cho mục đích đánh giá.
- Phương pháp thống kê: sử dụng để thống kê số liệu về giá đất bồi thường, nhà
và tài sản trên đất; số liệu về hỗ trợ và tái định cư phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp để nhận định thực trạng công tác
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và đề xuất các giải pháp có
tính khoa học và phù hợp với thực tiễn khi triển khai thi hành.
8. Đóng góp của đề tài
Đưa ra các căn cứ khoa học của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với người dân bị thu hồi đất. Chỉ ra điểm hợp lý và chưa hợp lý của hệ thống
pháp luật và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà
7
nước thu hồi đất hiện tại địa bàn huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Thanh Trì trong những
năm tới.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Thanh Trì.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Thanh Trì.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI
VỚI NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trước đây, Điều 1, Luật Đất đai năm 1993 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung
là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trong Luật này gọi chung là người sử dụng đất” [2. Điều 1].
Đ iều 5 Luật Đ ất đ ai nă m 20 03 qu y đị nh: “Sở hữu đất đai 1. Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. 2. Nhà nước thực hiện
quyền định đoạt đối với đất đai như sau:a) Quyết định mục đích sử dụng đất thông
qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (sau
đây gọi chung là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất); b) Quy định về hạn mức giao
đất và thời hạn sử dụng đất;c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;d) Định giá đất. 3. Nhà nước thực hiện quyền
điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai như
sau:a) Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;b) Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất; c) Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do
đầu tư của người sử dụng đất mang lại. 4. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
9
dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất” [3, Điều 5].
Trên cơ sở Hiến pháp 2013, nay Điều 4, Luật Đất đai năm 201 3 qu y
đ ịnh: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho sử dụng đất theo quy định của
luật này” [4, Điều 4].
Do có sự thay đổi trong quy định của pháp luật về đất đai, nên việc thực hiện
các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có khác so với pháp luật đất đai và
các văn bản hướng dẫn ban hành trong thời kỳ trước đó.
1.1.1. Bồi thường
Trong quá trình thực hiện kế hoạch công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước, chúng ta cần đến một lượng quỹ đất nhất định để xây dựng kết cấu hạ tầng và
triển khai thực hiện các dự án. Hiện tại, huyện Thanh trì nói riêng và Hà Nội nói
chung đã và đang triển khai nhiều dự án với các mục tiêu phát triển các khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu đô thị... một cách đồng bộ. Để thực hiện được các mục tiêu
chiến lược nói trên theo kế hoạch công nghiệp hóa - hiện đại hóa, thì công tác thu
hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để tạo ra một quỹ đất luôn là khâu tiền đề
quan trọng; có ý nghĩa then chốt để phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch về các
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị.
Theo nghĩa thông thường, bồi thường là đền bù những tổn hại do một chủ thể
đã gây ra. Bồi thường có nghĩa là đền bù, trả lại những thiệt hại, tổn thất tương
xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng những
thiệt hại, tổn thất đúng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại
vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường trong quan hệ đất đai chính là đền bù thiệt hại về đất. Từ điển
giải thích thuật ngữ Luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội đã định nghĩa: đền
bù thiệt hại về đất là “nghĩa vụ của Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân nhằm bù đắp
thiệt hại về vật chất cho người sử dụng đất trong trường hợp bị thu hồi đất để
10
chuyển sang sử dụng vào mục đích khác hoặc vì nhu cầu của Nhà nước, xã hội... Tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia phải đền bù cho tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân bị thu hồi đất và đủ điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất” [21, tr. 29].
Cần lưu ý rằng đền bù thiệt hại về đất trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân
khác với đất đai thời kỳ thuộc sở hữu tư nhân [32, tr. 45].
Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho
người sử dụng đất hoặc trả bằng tiền theo nguyên tắc sau; “1. Người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của
Luật này thì được bồi thường; 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất
có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của từng loại đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất; 3. Việc bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời
và đúng quy định của pháp luật” [4, Điều 74].
1.1.2. Hỗ trợ
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, Viện Khoa học xã hội Việt
Nam, thì: “Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào” [22, tr. 458]; hỗ trợ có tính chất
như tương hỗ: có quan hệ qua lại để giúp đỡ lẫn nhau (thường dùng phụ sau
một số động từ [22, tr. 1060].
Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
rất cụ thể như sau:“Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. 1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất: a) Người sử đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; b) Việc hỗ
trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời công khai và đúng quy định của
pháp luật. 2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: a) Hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất; b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
11
đối với việc thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở; c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác”[4, Điều 83]. Như vậy, với tính chất như là một sự hỗ trợ (trợ giúp)
trong việc thu hồi đất chính là việc Nhà nước sẽ hỗ trợ một khoản tiền có giá trị
tương xứng giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi hoặc cấp đổi một mảnh đất khác để
người có đất bị thu hồi tái định cư, ổn định cuộc sống, ổn định sản xuất. Thực chất
là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, ổn định sản
xuất, kinh doanh.
Hình thức hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thường là bằng hình thức một
khoản tiền nhất định, có tính chất như một khoản tiền đền bù các thiệt hại mà người
sử dụng đất có đất bị thu hồi phải gánh chịu. Đây là “khoản tiền mà người sử dụng
đất được đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng” [21, tr. 70].
Trong thực tế, việc hỗ trợ trong thu hồi đất còn bao hàm cả ý nghĩa tạo điều
kiện người có đất bị thu hồi được trợ giúp để mau chóng ổn định cuộc sống bằng
hình thức tái định cư để có chỗ ở (thành ngữ: an cư mới lạc nghiệp) và có đất canh
tác khác để ổn định cuộc sống. Do có sự thay đổi trong quy định của pháp luật về
đất đai năm 2013, các quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất được quy định đầy đủ, chi
tiết và có sự phân loại khá cụ thể. Vì vậy, việc thực hiện các quy định về hỗ trợ
trong các trường hợp thu hồi đất cũng có những khác biệt so với pháp luật đất đai và
các văn bản hướng dẫn ban hành trong thời kỳ trước đó. Về bản chất, “Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời
sống, sản xuất và phát triển” [14, Điều 3].
1.1.3. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
12
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội hoặc vì mục tiêu an ninh, quốc phòng.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản
gắn liền với đất; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
sản xuất và ổn định cuộc sống tại đó.
Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm các tác động xấu về kinh tế xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở
nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở, thì người sử dụng đất
được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một quy định không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được coi là dự án phát
triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. Luật Đất đai năm 2013
đã quy định cụ thể điều kiện về khu tái định cư như sau: “...2. Khu tái định cư phải
xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp
với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. 3. Việc thu hồi đất ở chỉ
được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái
định cư” [4, Điều 85]. Việc bố trí tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi mà
phải di chuyển chỗ ở thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai năm
2013.
Có thể thấy rằng, với những quy định mới trong Luật Đất đai năm 2013, các
quy định về tái định cư được quy định đầy đủ, chi tiết và có sự phân biệt các vùng,
miền và chú ý tới phong tục tập quán cụ thể. Vì vậy, việc thực hiện các quy định về
tái định cư trong các trường hợp thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở cũng có
những khác biệt so với pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn ban hành trong
thời kỳ trước đây riêng về tái định cư.
13
Để có được quỹ đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội công tác
giải phóng mặt bằng có ý nghĩa quan trọng. Giải phóng mặt bằng là quá trình thực
hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây
dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc
cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng
được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải
phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp
thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên
tham gia và cả của xã hội.
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.2.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với người bị mất đất.
Mặc dù ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu song trên thực tế Nhà nước không trực tiếp chiếm hữu sử dụng mà giao quyền
chiếm hữu sử dụng đất cho người sủ dụng (không giao quyền sở hữu đất đai). Tuy
nhiên, khi Nhà nước thu hồi đất (tức là lấy lại quyền sở hữu đất của mình) thì Nhà
nước phải bồi thường cho người sử dụng đất bởi vì xét về nguồn gốc phát sinh đất
đai không do con người tạo ra mà do tự nhiên tạo ra và có trước con người. Sự phân
bố đất đai ở những vị trí khác nhau với chất lượng đất khác nhau sẽ tạo ra địa tô
tuyệt đối gọi là giá trị ban đầu của đất. Song trong quá trình sử dụng con người đã
tác động vào đất đai làm tăng giá trị của đất. Sự tăng giá trị này được gọi là địa tô
chênh lệch II. Trong sự tác động của con người làm tăng giá trị đất đai có công sức
đầu tư, bồi bổ, cải tạo của người sử dụng đất được gọi là thành quả lao động, kết
quả đầu tư. Pháp luật ghi nhận và bảo hộ quyền được hưởng thành quả lao động, kết
quả đầu tư của người sử dụng đất. Khi Nhà nước thu hồi đất thì thành quả lao động,
kết quả đầu tư mà người sử dụng đất tạo ra đáng lẽ họ được hưởng thì lại mất đi do
việc thu hồi đất. Do đó, Nhà nước phải bồi thường lại những thiệt hại cho người sử
dụng đất.
14
1.2.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giúp người dân bị thu hồi đất ổn
định cuộc sống.
Xét về bản chất Nhà nước ta do nhân dân lao động thiết lập lên, đại diện
cho ý chí nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Mặt khắc để thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nhà nước thực hiện
chính sách đại đoàn kết dân tộc, khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi thành
phần kinh tế phát triển.
Hiến pháp – đạo luật cơ bản- của nước ta ghi nhận quyền tự do kinh doanh
của công dân và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Hiến pháp
quy định tài sản của các nhà đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hóa. Do đó, khi
Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thì những tài sản và những
lợi ích hợp pháp mà người sử dụng đất tạo ra trong quá trình sử dụng phải được Nhà
nước tôn trọng và bảo hộ thông qua việc bồi thường. Có như vậy mới bảo đảm sự
công bằng, làm an lòng và khuyến khích mọi người dân và người nước ngoài yên
tâm bỏ vốn vào đầu tư vào đất đai, làm ăn lâu dài mà họ có quyền sử dụng hợp pháp
[4, Điều 9].
1.2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hỗ trợ giải quyết khó khăn cho
người dân.
Xét về bản chất pháp lý việc thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là xuất phát từ lý do khách quan của xã
hội chứ không phải do lỗi chủ quan của người sử dụng đất gây ra. Nhà nước là một
tổ chức chính trị quyền lực do xã hội thiết lập lên, đại diện cho lợi ích của xã hội
thực hiện việc thu hồi đất sử dụng vào mục đích chung của cộng đồng thì Nhà
nước cũng có trách nhiệm thay mặt xã hội thực hiện việc bồi thường cho người bị
thu hồi đất.
Trong những trường hợp đặc biệt là các dự án đầu tư do Quốc hội quyết
định, Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng
dân cư hoặc dự án sử dụng vốn vay của tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước
Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường thì việc bồi thường, hỗ trợ,
15
tái định cư thực hiện theo cam kết đó hoặc theo quy định riêng của Chính phủ [4,
Điều 87].
16