B
Ộ GIÁO DỤC V
À ĐÀO T
ẠO
B
Ộ NÔNG NGHIỆP V
À PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM THỊ THU
NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
B
Ộ GIÁO DỤC V
À ĐÀO T
ẠO
B
Ộ NÔNG NGHIỆP V
À PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM THỊ THU
NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN ĐỨC
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo trong bộ môn Kinh tế, khoa Kinh tế & phát triển nông
thôn, Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan
tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo TS. Trần Văn Đức đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng: Tài nguyên và Môi
trường, Kinh tế và hạ tầng; Thanh tra huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận
văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
1.5 Nội dung nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VIỆC THỰC HIỆN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 5
2.1 Cơ sở lý luận về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất 5
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 5
2.1.2 Vai trò của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 7
2.1.3 Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất 9
2.1.4 Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất 10
2.1.5 Cơ sở của việc qui định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất 12
2.1.6 Nội dung nghiên cứu thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất 19
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
2.1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất 27
2.2 Cơ sở thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 30
2.2.1 Kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, TĐC của một số nước trên TG 30
2.2.2 Kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam 37
2.3 Những vấn đề rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 39
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 41
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội 41
3.1.2 Đánh giá thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối
với thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 45
3.2 Cách tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Cách tiếp cận 49
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 52
3.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 52
3.3.2 Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 52
3.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân thực trạng bồi thường, hỗ trợ, TĐC 52
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn huyện Gia Lộc 53
4.1.1 Áp dụng các qui định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất 53
4.1.2 Việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 54
4.2 Qui hoạch và phương án thực thi thu hồi đất cho các dự án phát triển
trên địa bàn huyện Gia Lộc 58
4.2.1 Dự án đường xây dựng đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đi qua
địa bàn huyện Gia Lộc 58
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.2.2 Dự án xây dựng khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương 62
4.2.3 Dự án xây dựng trạm bơm xã Đoàn Thượng, huyện Gia Lộc 64
4.3 Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại 3 dự án trên địa bàn huyện Gia Lộc 65
4.3.1 Thẩm quyền, đối tượng, điều kiện, nguyên tắc và trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 65
4.3.2 Giá tính bồi thường, hỗ trợ về đất, về tài sản 79
4.3.3 Chính sách hỗ trợ và tái định cư 92
4.3.4 Đánh giá chung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi NN thu hồi đất 99
4.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất 102
4.4.1 Chủ trương, Chính sách của nhà nước như việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
các văn bản đó 102
4.4.2 Quá trình quản lý đất đai của nhà nước qua các thời kỳ và quá trình sử
dụng đất của người sử dụng đất 104
4.4.3 Nguồn lực để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 107
4.4.4 Quá trình tổ chức thực hiện 107
4.4.5 Việc thực hiện kiểm tra, giám sát bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất 108
4.5 Định hướng và giải pháp để làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lộc 108
4.5.1 Quan điểm, định hướng để làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất 108
4.5.2 Giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi thu hồi đất 111
5 KẾT LUẬN 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
DANH MỤC PHỤ LỤC 129
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS Bất động sản
BT Bồi thường
DA Dự án
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB Giải phóng mặt bằng
HDB Cục phát triển nhà
HĐBTGPMB Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng
HT Hỗ trợ
KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất
KN Khiếu nại
KT Kinh tế
LDĐ Luật đất đai
NĐ Nghị định
NN Nhà nước
QH Qui hoạch
QLNN Quản lý nhà nước
SD Sử dụng
SDĐ Sử dụng đất
TC Tố cáo
TĐC Tái định cư
UBND Uỷ ban nhân dân
XD Xây dựng
XH Xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Đối tượng và mẫu điều tra 51
4.1 Diện tích đất bị thu hồi phục vụ dự án đường ô tô cao tốc HN-HP
(Giai đoạn 1) 60
4.3 Diện tích đất bị thu hồi phục vụ dự án Khu đô thị mới phía Nam
Thành phố Hải Dương 63
4.4 Diện tích đất bị thu hồi phục vụ dự án XD trạm bơm Đoàn Thượng 64
4.5 Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không
được bồi thường 75
4.6 Ý kiến của người bị thu hồi đất về kết quả xác định đối tượng được
bồi thường và không được bồi thường 76
4.7 Tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản tại 3 dự án 83
4.8 Ý kiến của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường về tài sản gắn
liền với đất 84
4.9 Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại 3 dự án 89
4.10 So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thườngcủa 3 dự án và giá thị
trường tại thời điểm thu hồi đất 89
4.11 Ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi thường tại 3 dự án 90
4.12 Mức hỗ trợ di chuyển tài sản 92
4.13 Mức hỗ trợ cho hộ sản xuất kinh doanh có giấy phép kinh doanh 93
4.14 Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ và TĐC 97
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt
không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, vừa là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng và là một loại hàng hóa đặc biệt tham
gia vào thị trường. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức và xương máu
mới khai thác, bồi bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất như ngày nay.
Trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế, Đảng và nhân dân ta xác định
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một trong những nội
dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, do vậy chúng ta phải
tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đó và phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại. Để thực hiện
được mục tiêu đó, một trong những việc cần làm là tiến hành thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế, xã hội. Gia Lộc là một
huyện nằm ngoại ô Thành phố Hải Dương, có trung tâm huyện cách Thành phố
khoảng 6 km, là một trong những địa phương có nhiều dự án đã và đang triển
khai nên thu hồi hàng vạn ha đất nông nghiệp và phi nông nghiệp, điều đó làm
ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của nhiều hộ gia đình. Việc đẩy nhanh tiến độ
giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh hoạt động của các dự án góp phần sớm ổn định
cuộc sống của người dân, tạo sự phát triển cho xã hội , Tuy nhiên vấn đề bồi
thường, hỗ trợ và tiến hành tái định cư cho những diện bị thu hồi đất ở nhiều địa
phương gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Một số dự án chưa có khu tái định
cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã quyết định thu hồi đất ở; Có trường hợp bị
thu hồi đất ở thì tiền bồi thường không đủ để mua nhà ở mới tại khu tái định cư;
Giá đất bồi thường thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường, đặc biệt là đối với
đất nông nghiệp trong khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất
nông nghiệp thường không đủ nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
Để quá trình thu hồi đất diễn ra trong một trật tự ổn định, vừa đảm bảo lợi
ích và an toàn cho người sử dụng đất, vừa đảm bảo lợi ích cho toàn xã hội, vừa đảm
bảo tốt cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai thì cần tiến hành thực hiện các qui
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo
đúng qui định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tiễn. Muốn làm được
điều đó thì phải xác định được những ưu điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân, đề
ra các giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo hành lang pháp
lý và tạo điều kiện thuận lợi trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất góp phần phát triển kinh tế bền vững,
đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước, người dân và người sử dụng đất. Với lý do đó tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương"
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương và phân tích nguyên nhân ảnh
hưởng, từ đó đưa ra một số giải pháp để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tốt hơn trong thời gian tới
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
- Đánh giá được thực trạng công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
để giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại địa bàn huyện Gia Lộc
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng công tác thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
- Đề xuất mục tiêu, định hướng và các giải pháp để làm tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước trong lĩnh vực đất đai và phát triển kinh tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nội dung liên quan đến thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dương như: trình tự, thủ tục thu hồi đất; Lập phương án, thẩm định
phương án, phê duyệt, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Khách thể nghiên cứu là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao
đất, cho thuê đất đang sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia Lộc bị thu hồi đất; UBND
huyện, Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư theo từng dự án
của huyện; Các phòng chuyên môn có liên quan thuộc UBND huyện; UBND các xã
có các dự án phải thu hồi đất và có thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương và đi sâu cụ thể 3 dự án thu hồi đất
hiện tài liệu đang được lưu trữ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện; Phòng
Kinh tế và Hạ tầng huyện; Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư
theo từng dự án của huyện; UBND các xã có các dự án phải thu hồi đất và có thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; một số phòng chuyên môn có liên
quan thuộc UBND huyện
- Phạm vi thời gian:
Số liệu về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
từ năm 2009 đến năm 2013 (5 năm), số liệu điều tra được tiến hành thời gian gần
nhất (năm 2012 hoặc 2013)
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 05/2013 đến tháng 04/2014.
- Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất:
+ Cơ sở pháp lý để xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án bồi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Tổ chức, nguồn lực tiến hành thực hiện bồi thường, hỗ trợ, TĐC;
+ Trình tự, thủ tục thu hồi đất và lập, thẩm định, phê duyệt, chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Quá trình triển khai thực hiện các phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC;
+ Quá trình kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện;
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao phải nghiên cứu công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất?
- Công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
bao gồm những vấn đề gì? Nội dung gì?
- Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng
khi nhà nước thu hồi đất tại địa bàn huyện Gia Lộc trong 5 năm qua như thế nào?
- Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
đã đạt được thành tích gì và có những tồn tại hạn chế gì trong quá trình tổ chức thực
hiện?
- Tại sao còn tồn tại, hạn chế? Xác định nguyên nhân tồn tại, hạn chế?
- Cần có những giải pháp gì và làm như thế nào để làm tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trong thời gian tới?
1.5 Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất
- Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
tại địa bàn huyện Gia Lộc
- Giải pháp nhằm làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lộc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1 Cơ sở lý luận về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Thu hồi đất là gì?
Thu hồi đất không chỉ hiểu một cách thuần tuý là Nhà nước sẽ tước đi quyền
sử dụng của các chủ sử dụng đất mà qua đó để thiết lập một quan hệ sử dụng đất
mới phù hợp với lợi ích Nhà nước và xã hội. Thực tế thu hồi đất là giai đoạn kết
thúc việc sử dụng đất của chủ thể này nhưng là bước kế tiếp của việc sử dụng đất
của một chủ thể mới. Do vậy các quy định về thu hồi đất cần kết nối được ba lợi ích
của ba chủ thể quan trọng là: Nhà nước - Chủ đầu tư - Người bị thu hồi đất.
Tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì thu hồi đất được hiểu:"
là việc
Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai".
- Bồi thường là gì?
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại
gây ra”; Theo Khoản 6 Điều 4 Luật đất đai 2003 và Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai
2013: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”. Vì vậy, bồi
thường được hiểu là việc trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ
thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
+ Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra.
Trách nhiệm này được quy định trong Luật đất đai;
+ Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà
nước gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
là Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn hại về
quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra;
- Hỗ trợ là gì?
Bên cạnh thuật ngữ bồi thường, trong các văn bản pháp luật hiện hành còn đề
cập đến khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ thể hiện chính sách nhân
đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất “của dân, do dân và vì dân” của Nhà nước
ta nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với người bị thu hồi đất và giúp họ nhanh chóng
ổn định cuộc sống.
Theo khoản 7 Điều 4 Luật đất đai năm 2003: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”;
Khoản 14 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: "Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển".
Như vậy dù là Nhà nước giúp đỡ hay trợ giúp cho người có đất bị thu hồi
bằng nhiều hình thức nhưng Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đều nhằm mục đích ổn
định đời sống và phát triển
- Tái định cư là gì?
Theo điều 4 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì tái định cư được
giải thích là: “Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị
định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các
hình thức sau:
1. Bồi thường bằng nhà ở.
2. Bồi thường bằng giao đất ở mới.
3. Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.”
Như vậy, căn cứ vào quy định này và nội dung các quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của Luật đất đai năm 2003, năm 2013
và các văn bản hướng dẫn thi hành, chúng ta có thể hiểu: Tái định cư là việc người
sử dụng đất được bố trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức: bồi thường bằng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
nhà ở mới hoặc bồi thường bằng giao đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở
mới khi họ bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở.
Do vậy, tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được coi là các dự án
phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. Cần thực hiện một
chính sách tái định cư bắt buộc sẽ tạo nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà
nước cần thu hồi đất phục vụ cho các mục đích công cộng của quốc gia.
2.1.2 Vai trò của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
- Giải quyết một số chính sách về xã hội như chuyển đổi việc làm cho người
lao động góp phần ổn định cuộc sống của người dân,
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và được
các địa phương nỗ lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Theo số liệu
thống kê, hiện nay có trên 70% dân số sống ở vùng nông thôn, thu nhập chủ yếu dựa
vào nông nghiệp, do đó tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được
nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt tại nơi ở mới, đặc biệt đối với người
nông dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương. Thực tế đã triển khai
nhiều dự án xây dựng khu Tái định cư để di dân giải phóng mặt bằng, bước đầu ổn
định đời sống cho những người phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất. Khi giải
phóng mặt bằng xong và bàn giao đất cho chủ dự án để đầu tư xây dựng đã tạo điều
kiện cho đa số lao động nhàn rỗi tại địa phương có việc làm phù hợp với năng lực,
trình độ, độ tuổi, giới tính, nhất là đối với các dự án đã hoàn thành và đi vào sản xuất,
tạo công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động tại địa phương, tăng nguồn thu
nhập của số lao động này, góp phần ổn định đời sống nhân dân, và góp phần tăng
trưởng kinh tế, phát triển kinh tế xã hội tại địa phương
- Giải phóng mặt bằng nhanh, đúng tiến độ tạo điều kiện cho các dự án phát
triển góp phần phát triển kinh tế xã hội
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều khu
công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt của đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
nước đã thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại và văn minh.
Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp cho xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, phục
vụ lợi ích quốc gia dẫn đến đất cho sản xuất - kinh doanh của người dân bị thu hẹp,
phải thay đổi chỗ ở, điều kiện sống.
C
ó hình thức hỗ trợ được thực hiện thông qua một khoản tiền nhất định đối
với mỗi dự án. Khoản tiền này phát huy tác dụng khác nhau. Với người năng động,
có khả năng thì nó phát huy tác dụng thông qua đầu tư sinh lợi, với một số người
khác thì khoản tiền đó được tiêu dùng trong khoảng thời gian nhất định sau đó dẫn
đến thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, đôi khi có người mắc vào tệ nạn
xã hội. Vì vậy, vấn đề tạo công ăn việc làm cụ thể có thu nhập ổn định là mục tiêu
phấn đấu của mọi thời kỳ phát triển. Nó tạo điều kiện ổn định cuộc sống gia đình,
ổn định xã hội tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng hạ tầng cơ sở, giải quyết
mối quan hệ nhà nước, doanh nghiệp và người dân (người sử dụng đất)
GPMB đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có
hiệu quả. Ngược lại, giải phóng mặt bằng kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng
của các công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án,
có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
GPMB được thực hiện tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập trung vốn cho các
công trình khác. Giải phóng mặt bằng kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn,
không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm, mất cơ hội
kinh doanh gây khó khăn cho các nhà đầu tư
Như vậy, giải quyết tốt vấn đề về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ khắc phục
được những bất cập và khi lợi ích chính đáng được đảm bảo thì việc di dời của
người dân sẽ nhanh chóng, thu hồi đất trở nên thuận lợi hơn, tạo điều kiện cho việc
thực hiện GPMB diễn ra đúng tiến độ. Phát triển xây dựng hạ tầng cơ sở, đáp ứng
được yêu cầu của nhà nước, người dân và người sử dụng đất.
Quá trình giải phóng mặt bằng để thu hồi đất phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế, diện tích đất sản xuất nông nghiệp dần dần thu hẹp, các dự án phát triển cần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
lao động trong khi lao động khu vực nông thôn dư thừa, vì vậy lực lượng lao động
này chuyển dần sang khu vực công nghiệp. Từ đó dẫn đến cơ cấu sử dụng đất thay
đổi, lực lượng lao động thay đổi, cơ cấu kinh tế phải thay đổi theo để phù hợp với
sự phát triển của xã hội, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới
2.1.3 Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
2.1.3.1 Về phương diện chính trị
Là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề đất đai
ở Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và nhạy cảm. Các chính sách, pháp luật
về đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về chính trị. Điều này có nghĩa là
nếu chủ trương, chính sách pháp luật đất đai đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và
được thực thi nghiêm túc sẽ góp phần vào việc duy trì và củng cố sự ổn định chính
trị. Ngược lại, sẽ làm phát sinh những điểm nóng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định
về chính trị. Một trong các chính sách, pháp luật về đất đai được xã hội đặc biệt
quan tâm đó là chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; bởi lẽ mảng chính sách, pháp luật này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và
lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất. Trong trường hợp bị thu hồi đất nói chung
và thu hồi đất ở nói riêng, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất trực tiếp
bị xâm hại. Họ không chỉ mất quyền sử dụng đất mà còn buộc phải di chuyển chỗ ở.
Hậu quả là cuộc sống thường nhật của họ bị đảo lộn. Với quan niệm truyền thống
của người Việt Nam “có an cư mới lạc nghiệp” thì việc bị mất đất đai, nhà cửa thực
sự là một “cú sốc” đối với người bị thu hồi đất. Do vậy, họ phản ứng rất gay gắt,
quyết liệt thông qua việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp, kéo dài nếu
không được bồi thường, tái định cư thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất đai nói chung
và khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng
tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị và dễ phát sinh thành các “điểm nóng”;
cho nên việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là thực hiện tốt
chính sách an dân để phát triển kinh tế xã hội góp phần vào việc duy trì, củng cố sự
ổn định về chính trị.
2.1.3.2 Về phương diện kinh tế - xã hội
Thực tiễn cho thấy bồi thường, giải phóng mặt bằng luôn là công việc khó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
khăn, phức tạp. Các dự án chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đề ra có nguyên
nhân do công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không nhận được sự đồng thuận
từ phía người dân. Xét dưới góc độ kinh tế, dự án chậm triển khai thực hiện ngày
nào là chủ đầu tư, các doanh nghiệp bị thiệt hại đáng kể về lợi ích kinh tế do máy
móc, vật tư, thiết bị bị “đắp chiếu”, người lao động không có việc làm trong khi
doanh nghiệp vẫn phải trả lương, trả chi phí duy trì các hoạt động thường xuyên và
trả lãi suất vay vốn cho Ngân hàng… Vì vậy, thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt
bằng triển khai các dự án đầu tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền
kinh tế và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta. Hơn
nữa, duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và bền vững sẽ có điều kiện để thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần vào công cuộc “xóa đói, giảm nghèo” và tạo
tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo;
Về phía người sử dụng đất, thực hiện tốt bồi thường, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất sẽ giúp cho họ và các thành viên khác trong gia đình nhanh chóng
ổn định cuộc sống để tập trung sản xuất góp phần cải thiện và nâng cao mức sống.
Hơn nữa điều này còn giúp củng cố niềm tin của người bị thu hồi đất vào đường lối,
chủ trương, chính sách; pháp luật của Đảng và Nhà nước; đồng thời loại trừ cơ hội
để kẻ xấu lợi dụng, tuyên truyền, kích động quần chúng nhân dân khiếu kiện, đối
đầu với chính quyền nhằm gây mất ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội và làm
đình trệ sản xuất;
2.1.4 Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất
- Trong quá trình triển khai công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu
phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển công nghiệp và
dịch vụ, hiện đại hóa lực lượng quốc phòng và an ninh đòi hỏi quỹ đất khá lớn mà
Nhà nước cần thu hồi. Mức trung bình trong mỗi năm qua Nhà nước đã cho chuyển
khoảng 50.000 ha đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích thực hiện các dự án
đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, xây dựng mặt bằng sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp nhưng nhìn chung, ý thức tự giác của nhân dân ta khá cao
trong chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước vào mục đích quốc phòng, an
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
ninh, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (như đường giao thông, công trình thủy
lợi ), xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội (như trường học, bệnh viện, sân vận động,
công viên, chợ ). Nhiều trường hợp người bị thu hồi đất chịu thiệt thòi ít nhiều
trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng vẫn vui lòng vì mong muốn được đóng
góp chung để xây dựng một xã hội văn minh hơn. Tuy nhiên vấn đề này trở nên
nhạy cảm và phức tạp hơn khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế (vì lợi ích
quốc gia) nhằm xây dựng các khu công nghiệp, khu dịch vụ, mặt bằng sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp. Quy luật giá trị bắt đầu tác động vào tư tưởng của
người có đất bị thu hồi rồi hình thành nên sự so sánh về thiệt thòi của mình khi đất
do mình đang sử dụng được giao cho người khác với khả năng sinh lợi cao hơn
nhiều. Từ đó đã nảy sinh nhiều khiếu kiện của dân về mức bồi thường, hỗ trợ, đồng
thời tạo nên tâm lý nặng nề đối với nhà đầu tư khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư để giải phóng mặt bằng.
- Thu hồi đất là một trong những biện pháp quan trọng để Nhà nước chủ
động trong việc phân bố và phân phối lại tài nguyên đất đai quốc gia. Chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có vai trò quan trọng trong công tác thu hồi đất.
Lợi ích của Nhà nước và một bộ phận người dân có đất bị thu hồi chưa được bảo
đảm tương xứng. Tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng còn diễn biến phức tạp.
- Đặc điểm nổi bật của quá trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất là mang tính đa dạng và phức tạp.
Tính đa dạng: Mỗi vùng đất khác nhau có điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội
dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, nội thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa
dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư
khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản
xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Dự án được thực hiện lại mang
đặc điểm riêng tuỳ thuộc vào từng vùng. Do đó, mỗi khu vực bồi thường GPMB có
những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp phù hợp với từng khu
vực và từng dự án cụ thể.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Tính phức tạp: trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất
nước, nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ
đó, bộ mặt của đất nước đã thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại và văn minh. Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp cho xây
dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công
trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn đến đất cho sản xuất của người dân bị
thu hẹp, phải thay đổi chỗ ở, điều kiện sống.
+ Đối với đất nông nghiệp: nước ta là một nước nông nghiệp, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, trình độ sản xuất chưa cao, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn; cây trồng, vật nuôi trên mỗi vùng cũng đa dạng
dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi
thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm
bảo đời sống dân cư sau này.
+ Đối với đất ở: tâm lý của người dân là ngại di chuyển, thay đổi chỗ ở, điều
kiện sống và tập quán sinh hoạt gây khó khăn trong việc thu hồi. Tình trạng lấn
chiếm xây nhà trái phép vẫn thường xuyên diễn ra, bên cạnh đó, quỹ đất cho xây
dựng khu TĐC còn thiếu, chất lượng các khu TĐC chưa cao, chưa đảm bảo được
yêu cầu. Do đó, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở cho đến nay vẫn rất
phức tạp.
2.1.5 Cơ sở của việc qui định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất
2.1.5.1 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam qui định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra dựa trên
cơ sở quyền sở hữu về tài sản của công dân được pháp luật bảo hộ. Kể từ khi Hiến
pháp của Nhà Nước mới ra đời (năm 1946) đã ghi nhận và bảo hộ quyền sở hữu tư
nhân về tài sản.
Hiến pháp năm 1992 ra đời mở ra một trang sử mới cho một thời đại mới qui
định cụ thể các quyền của con người về sở hữu đất đai, tài nguyên công nhận và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
bảo vệ quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản
và sản xuất, cụ thể:
- Quy định về quyền sở hữu đối với đất đai: “Đất đai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục địa và vùng
trời đều thuộc sở hữu toàn dân”. ( Điều 17 Hiến pháp năm 1992)
- Quy định về quyền quản lý của Nhà nước đối với đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo đảm việc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; quy định việc giao
đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và có trách nhiệm, nghĩa vụ
của người được Nhà nước giao cho sử dụng đất (Điều 18 Hiến pháp năm 1992)
- “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hóa. Trong
trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà
nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức
theo thời giá thị trường…” (Điều 23 Hiến pháp năm 1992);
- Quy định về quyền sử dụng cá nhân: “Công dân có quyền sở hữu thu nhập
hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất. Nhà nước bảo
hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân”.(Điều 58 Hiến pháp
năm 1992);
Hiến pháp năm 2013, vẫn tiếp tục kế thừa và phát huy những quy định của
Hiến pháp năm 1992 về công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá
nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất như quyền sử dụng cá nhân,
quyền quản lý của nhà nước đối với đất đai, tài sản, qui hoạch và quyển sở hữu đất
đai " Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư
liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc các tổ chức
kinh tế khác " " trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi
ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai Nhà nước trưng mua hoặc
trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo giá thị trường"
(Điều 32 Hiến pháp 2013);
- Quy định về quyền quản lý, sở hữu về đất đai, tài sản: “Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biền, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.( Điều 53 Hiến
pháp 2013)
- Quy định về tầm quan trọng của đất đai: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt
quan trọng của quốc gia, nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước, được quản lý
theo pháp luật
Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất. Người sử dụng đất được quyền chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ theo qui định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ
Nhà nước thu hồi đất do các tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp
thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội
vì mục đích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và
được bồi thường theo qui định của pháp luật
Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng
khẩn cấp phòng, chống thiên tai”. (Điều 54 Hiến pháp 2013)
2.1.5.2 Chính sách của Nhà nước qui định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất;
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã rất sáng suốt khi lựa chọn và
thực hiện việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp làm khâu đột phá
cho toàn bộ quá trình cải cách kinh tế với việc từng bước xác lập địa vị làm chủ của
hộ gia đình, cá nhân đối với đất đai thông qua việc giao đất cho họ sử dụng ổn định,
lâu dài và mở rộng các quyền năng cho người sử dụng đất. Chính nhờ việc tìm ra
cách thức giao quyền sử dụng đất cho người lao động trên cơ sở vẫn giữ nguyên chế
độ sở hữu toàn dân về đất đai nhằm duy trì sự ổn định về chính trị - xã hội tạo tiền
đề cho việc phát triển kinh tế. Người sử dụng đất được pháp luật trao cho các quyền
năng liên quan đến quyền sử dụng đất: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi,
cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Một khi pháp luật đã thừa nhận quyền sử
dụng đất là một loại quyền về tài sản của người sử dụng đất, thì khi Nhà nước thu
hồi đất nói chung (có nghĩa là người sử dụng đất bị mất quyền sử dụng đất do hành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra) và thu hồi đất ở nói riêng, Nhà nước phải bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất;
+ Giai đoạn trước năm 1993
Để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng đất nước trong giai đoạn cách mạng mới,
ngày 14/4/1959, Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định
151/TTg. Nghị định 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định
tạm thời về trưng dụng ruộng đất, đây là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến
việc bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định này quy định những
nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân trong việc xây
dựng các công trình do Nhà nước quản lý đó là: “đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích
cần thiết cho xây dựng công trình, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời
sống của người có ruộng đất. Những người có ruộng đất được trưng dụng được bồi
thường và trong những trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm,
hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để không phải
trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân. Hết sức tránh những nơi
dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền chùa, trường hợp đặc biệt phải bàn
kỹ với nhân dân địa phương”. Nghị định 151/TTg Qui định cụ thể về mức và cách
tính bồi thường đối với ruộng đất có thể đổi bằng đất hoặc bồi thường bằng tiền khi
bị trưng dụng; Nhà cửa và kiến trúc thì được giúp đỡ xây dựng cái khác; Hoa màu
chưa thu hoạch phải bồi thường thiệt hại đúng mức; Mồ mả căn cứ và tình hình cụ
thể, phong tục tập quán của địa phương mà giúp cho họ số tiền thích đáng làm phí
tổn di chuyển.
Thông tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của Thủ tướng Chính phủ về quy
định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu niên, các hoa
màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố đề cập vấn đề
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 của
Hội đồng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.
Ngày 29/12/1987, Luật đất đai ra đời quy định: “Khi đất đang sử dụng bị thu
hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và
được giao đất khác” (Khoản 5 Điều 49).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) quy định về vấn đề bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trong
trường hợp chuyển mục đích từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang sử dụng vào mục
đích khác.
+ Giai đoạn từ 1993 đến nay
Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội khóa X thông qua ngày 14/07/1993 đã
quy định rõ hơn về vấn đề bồi thường; cụ thể: “Người sử dụng đất có quyền được
bồi thường thiệt hại về đất đai bị thu hồi” (Khoản 6 Điều 73); và “Trong trường hợp
cần thiết Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu
hồi đất được đền bù thiệt hại” (Điều 27); “Trước khi thu hồi phải thông báo cho
người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển, phương
án đền bù thiệt hại” (Điều 28). Tuy nhiên vẫn còn thiếu các quy định về việc giải
quyết vấn đề tái định cư, vấn đề đào tạo chuyển đổi ngành, nghề, tìm kiếm việc làm
mới cho người có đất bị thu hồi. Cụ thể hóa các quy định này, ngày 17/08/1994,
Chính phủ ban hành Nghị định số 90/CP quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng.
Ngày 24/04/1998, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/1998/NĐ- CP
ngày 24/4/1998 về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này
quy định cụ thể các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để
xem xét tính hợp pháp của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng
theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Ngày 04/11/1998 Bộ Tài chính ra Thông tư số 145/1998/TT-BTC hướng dẫn
thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP.
Ngày 26/11/2003, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật đất đai
2003 thay thế Luật đất đai năm 1993; trong đó có các quy định sửa đổi, bổ sung về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể hóa các quy định