Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đề tài Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.99 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HOÀNG THỊ XUÂN


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị
Thu Hoài đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình
nghiên cứu, giúp tôi có cơ sở kiến thức và phương pháp nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cơ quan như: Ủy ban nhân dân huyện
Nghĩa Hưng, Phòng thống kê huyện Nghĩa Hưng, Phòng Lao động Thương
binh và Xã hội huyện Nghĩa Hưng, Ngân hàng Chính sách huyện Nghĩa Hưng
và các cơ quan hữu quan khác đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho
tôi có cơ sở số liệu để nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2015


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2


3
4
5
6
7
8
9

Ký hiệu
ADB
ASXH
BCHTW
BHYT
BHXH
BHTN
BTXH
DS- KHHGĐ
ESCAP

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26

GDTX
GTSX
HTX
HIV/AIDS
ILO
KT-XH
KTTT
LĐ-TB& XH
LĐNT
NHCSXH
SXKD
TGXH
THCS
THPT
UBMTTQVN
WB
XHCN

Nguyên nghĩa
Ngân hàng phát triển Châu Á
An sinh xã hội
Ban chấp hành trung ương
Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo trợ xã hội
Dân số kế hoạch hóa gia đình
Uỷ ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình
Dương
Giáo dục thường xuyên
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Hội chứng suy giảm miễn dịch
Tổ chức lao động quốc tế
Kinh tế xã hội
Kinh tế thị trường
Lao động thương binh và xã hội
Lao động nông thôn
Ngân hàng chính sách xã hội
Sản xuất kinh doanh
Trợ giúp xã hội
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ngân hàng Thế giới
Xã hội Chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Số hiệu


Nội dung

Trang

1

1.1

Sơ đồ hệ thống ASXH ở Việt Nam

19


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO ..................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài......................... 5
1.2. Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo .............................................. 7
1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội .................................................................... 7
1.2.2. Chính sách an sinh xã hội ..................................................................... 11
1.2.3. Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo .................................... 11
1.2.3.1. Hộ nghèo và đặc điểm của hộ nghèo ................................................. 11

1.2.4. Những ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội ..................................... 16
1.2.5.1. Chính sách việc làm, đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo ..... 19
1.2.5.2. Chính sách bảo hiểm xã hội ............................................................... 20
1.2.5.3. Chính sách trợ giúp cho các nhóm đối tượng đặc thù ....................... 21
1.2.5.4. Chính sách về các dịch vụ xã hội cơ bản ........................................... 22
1.2.6.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách an sinh xã hội
đối với hộ nghèo .............................................................................................. 22
1.2.6.1. Đảm bảo thu nhập ở mức tối thiểu .................................................... 23
1.2.6.2. Nâng cao năng lực quản lý rủi ro ....................................................... 23
1.2.6.3. Phân phối thu nhập ............................................................................. 24
1.2.6.4 . Thúc đẩy việc làm bền vững và thúc đẩy thị trường lao động.......... 25


1.2.6.5. Nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, thúc đấy gắn kết xã hộivà phát
triển xã hội ....................................................................................................... 25
1.3. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo tại
một số địa phương. .......................................................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
trên địa bàn huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định.................................................... 26
1.3.2. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
trên địa bàn huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định. ............................................... 29
1.3.3. Bài học rút ra trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ
nghèo tại Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định ........................................................... 32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 34
2.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin ................................................. 34
2.2. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ............................... 35
2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp......................................................... 35
2.4. Phương pháp thống kê so sánh ................................................................. 36
CHƢƠNG 3: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ
HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƢNG,

TỈNH NAM ĐỊNH......................................................................................... 37
3.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam
Định tác động đến việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ............................... 38
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên- xã hội của huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định ............ 38
3. 1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.............. 40
3.1.2.1. Đặc điểm kinh tế và cơ cấu ngành ..................................................... 40
3.1.2.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................. 42
3.1.2.3. Đặc điểm hộ nghèo ở huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định ............... 45
3.2. Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo ở huyện
Nghĩa Hưng ..................................................................................................... 45


3.2.1. Hệ thống an sinh xã hội của huyện đối với hộ nghèo ........................... 45
3.2.1.1. Chính sách việc làm, đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo ..... 45
3.2.1.2. Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội .......................................................... 49
3.2.1.3. Trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng đặc thù .............................. 53
3.2.1.4. Các dịch vụ xã hội cơ bản .................................................................. 58
3.3. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội của huyện
Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định ............................................................................ 62
3.3.1. Thành công ............................................................................................ 62
3.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 65
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 66
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT HƠN
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN NGHĨA HƢNG,TỈNH
NAM ĐỊNH .................................................................................................... 70
4.1. Định hướng về công tác an sinh xã hội đến năm 2020 ............................ 70
4.2. Giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách an sinh xã hội đối với hộ
nghèo tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định ................................................ 75
4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển kinh tế xã hội .............................................. 75
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý và thực hiện các chính sách

an sinh xã hội................................................................................................... 78
4.2.3. Nhóm giải pháp về thực hiện xóa đói giảm nghèo .............................. 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế đến năm 2014 ............................................... 40
Bảng 3.2: GTSX và cơ cấu công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ......... 41
Bảng 3.3: Dân số phân theo giới tính và khu vực ......................................... 43
Bảng 3.4: Lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và cơ cấu lao
động ............................................................................................. 43
Bảng 3.7 :Tình hình cho hộ nghèo vay vốn huyện Nghĩa Hưng giai đoạn
2011- 2014 ................................................................................... 46
Bảng 3.5: Tổng hợp số liệu tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng ................... 51
Bảng 3.6 : Tổng hợp số liệu trợ cấp xã hội trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng
giai đoạn 2011- 2014 .................................................................... 55
Bảng 3.8: Nguồn vốn đầu tư cho các xã nghèo của huyện Nghĩa Hưng giai
đoạn 2011- 2014 ........................................................................... 60


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền được hưởng an sinh xã hội là một trong những quyền cơ bản của
con người. Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên Hợp Quốc đã ghi nhận: Tất cả
con người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng ASXH. Đảm

bảo ASXH luôn là đòi hỏi tất yếu, khách quan để nhà nước thực hiện cả chức
năng giai cấp và chức năng xã hội của mình.
Hệ thống ASXH là một bộ phận trong mô hình phát triển xã hội để thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hoạt động
của hệ thống ASXH là nơi thể hiện rõ nhất tính “định hướng xã hội chủ
nghĩa” của nền kinh tế thị trường, trong đó, con người luôn có được, bao gồm
cả cảm nhận được một cuộc sống yên ổn và an toàn, có khả năng phòng ngừa
những cú sốc và có những “chiếc phao cứu sinh” khi gặp phải những biến cố
rủi ro bất thường.
Từ nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách ASXH, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động
lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị xã hội. Diện thụ hưởng chính
sách ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên. Nguồn lực đầu tư phát
triển các lĩnh vực xã hội ngày càng lớn. Nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, nhất là trong giảm nghèo, tạo việc làm, giáo dục đào tạo, y tế, trợ
giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đời sống vật chất và tinh thần
của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện và đã được quốc tế
ghi nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên trên thực tế, hệ thống chính sách ASXH của nước ta hiện còn
phân tán, chồng chéo, hiệu quả chưa cao, tạo việc làm và giảm nghèo chưa
bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao; mức trợ cấp xã hội còn
thấp; giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác bảo vệ,

1


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
chăm sóc sức khỏe người dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào vùng
sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế; tỷ lệ trẻ em suy dinh

dưỡng còn cao và giảm chậm; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế còn thấp; đời sống của một số bộ phận người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số chưa bảo đảm được mức tối thiểu và có sự chênh lệch giữa miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số với mức trung bình của cả nước. Những hạn
chế trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự thiếu thống nhất trong nhận
thức về nội dung, vai trò và vị trí của ASXH trong mô hình phát triển xã hội
nên hệ thống ASXH chưa theo kịp sự phát triển kinh tế, nguồn lực thực hiện
bảo đảm ASXH còn hạn chế, chủ yếu dựa vào Nhà nước, chưa khuyến khích
người dân và các đối tác xã hội tích cực chủ động tham gia.
Nghĩa Hưng là một huyện ở phía Tây Nam tỉnh Nam Định với diện tích:
250,47 km², dân số: 202.281 người (năm 2007), 48,9% theo đạo Thiên Chúa.
Huyện có 25 đơn vị hành chính bao gồm 22 xã và 3 thị trấn. Nghĩa Hưng nằm
trong vùng bờ biển thuộc vùng Nam đồng bằng sông Hồng, là một huyện
thuần nhất đồng bằng ven biển, Nghĩa Hưng thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế nông nghiệp đa dạng. Tuy nhiên nền nông nghiệp vẫn mang tính truyền
thống, phụ thuộc vào thời tiết, hơn nữa Nghĩa Hưng lại có bờ biển dài nên
mỗi khi có thiên tai bão lụt thì cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng nghiêm
trọng, một số hộ lâm vào tình cảnh đói nghèo. Trong những năm vừa qua, hộ
nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng đều giảm dần qua hàng năm (2011:
13,39%; 2014: 10,37%). Có được kết quả này phần lớn là nhờ các chủ trương
chính sách về ASXH của chính phủ, của các cấp các ngành và sự phấn đấu nỗ
lực vươn lên của các hộ nghèo tại địa phương. Tuy nhiên, việc thực hiện
ASXH tại địa phương vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập.
Từ thực trạng của chính sách ASXH, đặc biệt là ảnh hưởng của chính sách
ASXH tới nghèo đói ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, tác giả chọn đề tài “Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa

2



Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định cần
làm gì và làm như thế nào để thực hiện tốt chính sách ASXH đối với hộ
nghèo trên địa bàn huyện?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách ASXH đối với hộ nghèo ở
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong thời gian qua, từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách ASXH đối với hộ nghèo ở huyện
Nghĩa Hưng trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về ASXH - chính sách ASXH đối với
hộ nghèo.
- Đánh giá rà soát chính sách ASXH hiện hành trên khía cạnh đảm bảo
tiếp cận, tham gia, thụ hưởng một cách bình đẳng đối với hộ nghèo trên địa
bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định giai đoạn 2012 - 2014
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách ASXH đối với
hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách ASXH đối với hộ nghèo
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Thời gian: 2011- 2014. Sở dĩ luận văn chọn mốc thời gian này để thấy
được sự thay đổi về công tác ASXH của huyện 2 năm trước và sau khi tỉnh
Nam Định thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Năm BCHTW Đảng khóa
XI – một số vấn đề về chính sách ASXH giai đoạn 2012- 2020. Đồng thời
cũng là giai đoạn 2 năm trước và sau khi huyện Nghĩa Hưng hoàn thành công


3


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
tác dồn điền đổi thửa.
4. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ và hoàn thiện hơn các vấn đề lý luận về hệ thống ASXH và
chính sách ASXH đối với hộ nghèo.
- Đánh giá thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện chính sách ASXH
đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ASXH đối với hộ
nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
chính sách ASXH đối với hộ nghèo
Chƣơng 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Tình hình thực hiện chính sách ASXH đối với hộ nghèo trên
địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách ASXH tại
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong thời gian tới

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO

4



Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề an sinh xã hội nói chung và ASXH đối
với hộ nghèo nói riêng được nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu. Đã có nhiều
bài viết, công trình nghiên cứu về ASXH đối với hộ nghèo và những vấn đề
có liên quan đến chính sách ASXH. Có thể kể đến một số công trình, bài viết
của các tác giả đã được công bố như;
Tác giả Mai Ngọc Cường trong cuốn “Chính sách xã hội đối với di dân
nông thôn - thành thị ở Việt Nam hiện nay”, tác giả đã trình bày một số vấn
đề chung về chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành thị hiện nay,
phân tích thực trạng chính sách xã hội với di dân nông thôn - thành thị,
phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách di dân nông thôn - thành thị
trong thời gian tới.
Tác giả Mai Ngọc Cường trong cuốn “ Hoàn thiện hệ thống chính sách an
sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2006-2015” cũng đã đánh giá thực trạng của hệ
thống ASXH và việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam trong thời gian
qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, những mặt mạnh, mặt yếu, và nguyên nhân
tồn tại của hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay; phân tích xu hướng
đổi mới hệ thống ASXH và hệ thống chính sách ASXH của thế giới và những
chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về việc xây dựng hệ thống ASXH và chính
sách ASXH trong những năm tới để làm rõ các yêu cầu đặt ra đối với các vấn đề
ASXH ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể Quốc
gia về ASXH ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015; Đề xuất với các cơ quan
quản lý Nhà nước lựa chọn các mục tiêu ưu tiên về chương trình ASXH ứng
dụng vào trong công tác đổi mới hệ thống ASXH và hoạch định, thực thi hệ
thống chính sách ASXH ở nước ta.
Tác giả Mai Ngọc Cường trong đề tài “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống

chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” cũng đã cung cấp cái nhìn tổng quan
về thực trạng hệ thống ASXH Việt Nam hiện nay trên khía cạnh các chính
sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ưu đãi xã hội, trợ giúp xã hội. Tác giả

5


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
đã đánh giá chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên hiện hành và đưa ra một
số phương hướng giải pháp thực hiện chính sách trong tổng thể hệ thống
ASXH trong thời gian tới.
Tác giả Bùi Văn Hồng trong đề tài “Nghiên cứu mở rộng đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội đối với người lao động tự tạo việc làm và thu nhập” đã
làm rõ khái niệm và đặc điểm chủ yếu của lao động tự tạo việc làm, thực
trạng lao động tự tạo việc làm ở nước ta trong thời gian qua và đề xuất loại
bảo BHXH thích hợp, các chế độ trợ cấp BHXH, cơ chế đóng và hưởng các
loại BHXH đối với lao động tự tạo việc làm.
Trong cuốn “Thiết kế và triển khai các mạng lưới an sinh hiệu quả về bảo
trợ xã hội và thúc đẩy xã hội” của Ngân hàng Thế giới, Nhà xuất bản Văn hóa
thông tin năm 2008; Có nhiều bài nghiên cứu về kinh nghiệm của các nước
trong việc xây dựng chính sách ASXH. Các tác giả đã cung cấp những cơ sở
lý luận và nhiều bài học kinh nghiệm của các nước trong việc xây dựng chính
sách ASXH
Tiến sĩ Mạc Thế Anh trong đề tài “An sinh xã hội đối với nông dân trong
điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” đã nhìn nhận nhiều vấn đề về ASXH
ở Việt Nam được thực hiện trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời nhấn mạnh vai
trò của BHXH trong chính sách ASXH.
Luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề

nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái” của Mai Ngọc
Anh đã nhận diện bức tranh toàn cảnh về ASXH và ảnh hưởng của hệ thống
ASXH tới vùng nông thôn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Tác giả Bùi Đình Thanh trong công trình "Những quan điểm lý luận,
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu chính sách xã hội" (Nxb Khoa
học và xã hội, Hà Nội, 1993) đã phân tích một cách sâu sắc khái niệm "chính
sách xã hội" và trình bày nững vấn đề lý luận chung về chính sách xã hội như:

6


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
Quan điểm, phương pháp luận nghiên cứu chính sách xã hội; tính nhân văn và
tính cách mạng trong hoạch định về chính sách xã hội và cơ chế quản lý xã
hội; quan hệ giữa chính sách xã hội và dân số, kinh tế cùng các tầng lớp xã
hội như phụ nữ, thanh niên...
Trong công trình "Một số vấn đề về chính sách xã hội ở nước ta hiện nay"
(Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993), tác giả Hoàng Chi Bảo đã đề cập đến
các vấn đề: Lý luận chung về chính sách xã hội; cấu trúc chính sách xã hội,
quan hệ của chính sách xã hội với các chính sách khác, quan hệ của chính
sách xã hội với các tầng lớp, giai cấp xã hội; đổi mới chính sách xã hội trong
tình hình hiện nay,...
Các báo cáo, công trình trên đều có những đề cập khác nhau về ASXH
cũng như một số chính sách về ASXH đối với thế giới.
Tuy nhiên cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về ảnh hưởng của
chính sách ASXH đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam
Định. Việc tiến hành nghiên cứu đề tài “Chính sách an sinh xã hội đối với
hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” tạo điều kiện
cho chúng ta có thể nhận diện bức tranh toàn cảnh về ảnh hưởng của chính

sách ASXH đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, từ đó, giúp cho
nhà nước, cho các cấp chính quyền có căn cứ xây dựng, thực hiện các chế độ,
chính sách phù hợp hơn nhằm đem lại hiệu quả thiết thực nhất cho hộ nghèo”
góp phần cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo, đưa đất nước phát triển
nhanh và bền vững.
1.2. Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội
An sinh xã hội là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trên thế giới
cũng như ở Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, khái niệm, bản
chất và nội dung của nó vẫn còn nhiều quan điểm nhận thức khác nhau. Theo

7


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
các tài liệu hiện có thì ASXH theo nghĩa rộng là sự đảm bảo thực hiện các
quyền của con người được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di
chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp” được bảo vệ và bình
đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, được có nhà ở, được
đảm bảo thu nhập để thỏa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi
ro, tai nạn tuổi già… Theo nghĩa hẹp, ASXH được hiểu là sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng
nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc bị giảm
thu nhập, gây ra bởi thiên tai, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
tàn tật, tuổi già, đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp y tế cho các gia
đình có con nhỏ, cho những người già cô đơn, trẻ mồ côi ..v..v..
Theo điều 22, Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền, của Liên hiệp quốc thì
ASXH là một nhân quyền và được hiểu là: “Mọi người, với tư cách thành
viên của xã hội, có quyền hưởng thụ ASXH; quyền này dựa trên việc thực thi

các quyền lợi kinh tế, xã hội và văn hóa cốt yếu về nhân phẩm và phát triển tự
do của mỗi cá nhân, thông qua nỗ lực quốc gia và hợp tác quốc tế, tùy theo tổ
chức và nguồn lực của mỗi nước”.
Theo L. Berevidge, nhà kinh tế và xã hội học Anh (1879-1963) thì ASXH
là việc đảm bảo về việc làm khi người ta còn sức làm việc và đảm bảo một lợi
tức khi người ta không còn sức làm việc nữa. Những người theo trường phái
này quan niệm, hệ thống ASXH hoạt động dựa trên ba nguyên tắc: Bao phủ
toàn diện; mức chi trả tương đương và quản lý tập trung, thống nhất.
Trong Đạo luật về ASXH của Mỹ: ASXH được hiểu là sự đảm bảo của xã
hội, nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị của cá nhân, đồng thời tạo lập cho
con người một đời sống sung mãn và hữu ích để phát triển tài năng đến tột độ.
Trong Hiến chương Đại Tây Dương: ASXH được hiểu là sự đảm bảo
thực hiện quyền con người trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di
chuyển, phát triển chính kiến trong khuôn khổ luật pháp, được bảo vệ và bình

8


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
đẳng trước pháp luật; được học tập, làm việc và nghỉ ngơi, có nhà ở; được
chăm sóc y tế và đảm bảo thu nhập để có thể thỏa mãn những nhu cầu sinh
sống thiết yếu khi bị rủi ro, thai sản, tuổi già,…
Theo ngân hàng thế giới (WB): ASXH được xây dựng dựa trên mô hình
quản lý rủi ro xã hội. Triết lý của mô hình này là mỗi cá nhân, mọi gia đình,
mọi cộng đồng đều phải chịu những rủi ro nhất định do thiên tai hay những
biến động trong đời sống kinh tế, xã hội gây ra. Chính những rủi ro này là
nguyên nhân gây ra nghèo khổ. Người nghèo là những người chịu nhiều rủi ro
nhất so với các thành phần xã hội khác và ít có điều kiện tiếp cận các công cụ
và phương tiện cho phép họ đối mặt với rủi ro. Vì vậy, cần xây dựng cơ chế

ASXH dành cho người nghèo để hạn chế tình trạng bấp bênh của họ, tạo cho
họ các phương tiện để thoát nghèo. Theo quan điểm mới dựa trên khái niệm
quản lý rủi ro, hệ thống ASXH được hiểu là “toàn bộ các chính sách Nhà
nước nhằm giúp đỡ các cá nhân, các gia đình và các nhóm xã hội quản lý các
rủi ro của mình và cung cấp hỗ trợ cho những người nghèo khổ nhất”.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: ASXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng,
nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm
thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương
tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
gia đình đông con”.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) quan niệm: “ASXH là một hệ thống
chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động đối với
các hộ gia đình và cá nhân”.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “An sinh xã hội” thường được các nhà quản lý,
các nhà nghiên cứu và những người làm công tác xã hội nhắc đến nhiều trong
các cuộc hội thảo về chính sách xã hội, trên hệ thống thông tin đại chúng,
cũng như trong các tài liệu, văn bản dịch. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan

9


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
điểm khác nhau về ASXH. Có quan điểm thì coi ASXH như là “bảo đảm xã
hội”, “bảo trợ xã hội”, “an toàn xã hội”, hoặc là “bảo hiểm xã hội” nhưng có
quan điểm khác lại cho rằng “An sinh xã hội” bao trùm các vấn đề nêu trên.
Theo GS Hoàng Chí Bảo cho rằng: ASXH sự an toàn của cuộc sống
con người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát
triển con người và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho con người tồn tại

(sống) như một con người và phát triển các sức mạnh bản chất người, tức
là nhân tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó như một chủ
thể mang nhân cách.
Theo PGS.TS Nguyễn Hải Hữu thì “ASXH là một hệ thống các cơ chế,
chính sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên
trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế- xã hội làm cho họ có
nguy cơ suy giảm nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề
nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khách quan
rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và cung cấp các dịch vụ sức khỏe cho cộng đồng,
thông qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã hội, BHYT và trợ giúp xã hội”.
Theo GS.TS Mai Ngọc Cường, để thấy hết được bản chất, chúng ta phải
tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này. Theo
quan niệm của tác giả, hiểu theo nghĩa rộng: ASXH là sự bảo đảm thực hiện
các quyền để con người được an bình, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện sống thiết
yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm, hoặc mất thu
nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho
những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế,
người bị ảnh hưởng bởi thiên tai dịch họa.
“Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011- 2020” ghi nhận: “ An sinh xã
hội là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông
qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước

10


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế”.
Theo “Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam” khái niệm về ASXH là:

“Sự bảo vệ của xã hội đối với công dân thông qua biện pháp công cộng nhằm
giúp họ khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội; đồng thời bảo đảm
chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con…”.
Như vậy, từ các quan niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát rằng: An
sinh xã hội là một hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm mục đích vừa
bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động bất
thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.2.2. Chính sách an sinh xã hội
Khác với chính sách xã hội, chính sách ASXH là hệ thống quan điểm, chủ
trương, phương hướng và biện pháp đảm bảo thu nhập và một số điều kiện
thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về
kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô
đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến
tranh, những người bị thiên tai địch họa. Đây là hệ thống các chính sách nhằm
phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro thông qua các hoạt động BHXH,
cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội.
1.2.3. Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
1.2.3.1. Hộ nghèo và đặc điểm của hộ nghèo
* Hộ nghèo
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc
Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: Đói nghèo
là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu
cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Theo định

11



Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau.
Theo định nghĩa của WB: Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều
phương diện: thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản
để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị tổn thương trước
những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và khó khăn tới
những người có khả năng giải quyết, cảm giác bị xỉ nhục, không được người
khác tôn trọng.
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân
trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Như vậy: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một
phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
* Đặc điểm hộ nghèo
Thứ nhất, hộ nghèo chủ yếu là các hộ nông dân với trình độ học vấn thấp
và khả năng tiếp cận đến các thông tin và kỹ năng chuyên môn bị hạn chế, có
ít đất canh tác hoặc không có đất nhưng có rất ít cơ hội có thể tạo ra thu nhập
ổn định từ các hoạt động phi nông nghiệp. Những người sống dưới ngưỡng
nghèo là thành viên của những hộ có chủ hộ là nông dân tự do.
Thứ hai, hộ nghèo là những hộ không có khả năng có được một dạng thu
nhập ổn định nào đó từ công ăn việc làm hay từ các khoản chuyển nhượng
của phúc lợi xã hội. Tại nhiều quốc gia, nhiều vùng, chỉ tiêu “có một công


12


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
việc tốt” hay “có lương hưu” là những tiêu chuẩn để xếp các hộ vào nhóm
sung túc hơn mặc dù thu nhập từ những nguồn này thường không cao song ý
nghĩa chủ yếu của chúng là sự ổn định và đảm bảo.
Thứ ba, hộ nghèo là những hộ có trình độ học vấn thấp. Do vậy, bản thân các
hộ nghèo đều hiểu được rằng trình độ học vấn là chìa khóa quan trọng để thoát
nghèo. Ở thành thị, các thành viên trong hộ cần phải có trình độ cao hơn mức
phổ thông cơ sở thì mới có cơ hội kiếm được một công việc ổn định; ở nông
thôn, các hộ thường gắn tầm quan trọng của học hành với khả năng nhận biết
những cơ hội mới và nắm bắt được các kỹ thuật mới, khả năng biết đọc, biết viết,
khả năng về tính toán, ngôn ngữ, kỹ thuật là chỉ tiêu được đánh giá cao. Việc tiếp
xúc với cán bộ khuyến nông, quan hệ với những người ở ngoài cộng đồng, tiếp
cận với thông tin và các phương tiện thông tin đại chúng đã trở thành những lĩnh
vực ưu tiên quan trọng đối với các hộ nghèo.
Thứ tư, các hộ có nhiều trẻ em và phụ nữ sống độc thân thường được các
hộ khác coi là nghèo. Các hộ này không chỉ có ít lao động hơn so với số
miệng ăn trong gia đình mà còn phải trả các chi phí giáo dục lơn hơn cũng
như hay phải chịu thêm các chi phí khám chữa bệnh gây mất ổn định cho kinh
tế gia đình. Do vậy, khi chi phí cho y tế và giáo dục tăng lên thì các hộ này
thường cho con thôi học là điều hiển nhiên. Ngoài ra, những hộ bị mất đi lao
động trưởng thành do bị chết, bỏ gia đình đi hoặc tách ra khỏi hộ thường được
cộng đồng xếp vào nhóm hộ nghèo nhất, đây thường là hộ do phụ nữ làm chủ
hộ. Theo thống kê, phụ nữ sống độc thân phần lớn là nghèo hơn so với nam
giới sống độc thân.
Thứ năm, các hộ nghèo thường là nạn nhân của tình trạng nợ nần. Rất

nhiều hộ nghèo rơi vào tình trạng nợ nần do phải đi vay để trang trải các
khoản chi tiêu khẩn cấp như chi phí cho y tế hoặc đi vay để đầu tư vào một vụ
kinh doanh bị thất bại. Nợ nần gây ra áp lực kinh tế vào tâm lý nặng nề cho
các thành viên trong gia đình.

13


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
Cuối cùng, hộ nghèo là các hộ rất dễ bị tổn thương. Nguy cơ dễ bị tổn
thương bởi những khó khăn theo thời vụ, bởi những đột biến xảy ra với hộ gia
đình và những cuộc khủng hoảng xảy ra với cộng đồng là một khía cạnh quan
trọng của nghèo đói. Những hộ nghèo ít vốn hoặc ít đất đai (hoặc cả hai) và
những hộ chỉ có khả năng trang trải được các chi tiêu lương thực và phi lương
thực thiết yếu khác đều rất dễ bị tổn thương trước mọi biến cố khiến họ hoặc
phải bỏ thêm chi phí, hoặc phải giảm thu nhập. Tuy vậy, tình trạng không an
toàn không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế. Do thiếu thông tin về các quy hoạch
phát triển đô thị và giải phóng mặt bằng nên nhiều hộ không thể biết được thời
gian họ còn được phép sống ở khu vực cư trú hiện tại, các tệ nạn như nghiện hút,
trộm cắp làm cho các thành viên trong hộ cảm thấy không an toàn…
1.2.3.2. Vai trò của chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
An sinh xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên trong
cộng đồng không may lâm vào hoàn cảnh yếu thế thông qua các biện pháp
phân phối lại tiền bạc và dịch vụ xã hội. Nội dung của ASXH thường được
thể hiện ở các chính sách kinh tế - xã hội như bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội,
ưu đãi xã hội, xoá đói giảm nghèo, các quỹ phòng xa… Cho tới nay, tất cả các
quốc gia trên thế giới cũng như Liên hiệp quốc đều thừa nhận được hưởng
dịch vụ ASXH là một trong những quyền của con người trong mọi thời đại và
mọi chế độ xã hội. Với mục tiêu tạo ra một lưới an toàn cho mọi thành viên

trong cộng đồng xã hội khi bất kỳ một cá nhân nào không may gặp rủi ro hoặc
lâm vào tình cảnh yếu thế, góp phần xây dựng một xã hội đồng thuận, công
bằng và phát triển bền vững, ASXH ngày càng chứng minh được vai trò quan
trọng đối với mỗi quốc gia trên thế giới.
Thứ nhất, ASXH vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội. Với vai trò đó, ASXH góp phần che chắn, bảo vệ
cho mỗi thành viên cộng đồng, đồng thời là niềm an ủi không thể thiếu đối
với các nạn nhân chiến tranh, khủng bố… Đồng thời, ASXH có ảnh hưởng rất

14


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
lớn tới nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt khi quy mô và diện mạo của
ASXH ngày càng được mở rộng như giúp người lao động có sức khoẻ tốt để
làm việc, giúp họ yên tâm công tác và học tập, từ đó tác động lớn tới việc
nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội; góp phần
thực hành tiết kiệm, tạo lập quỹ đầu tư cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của
đất nước…
Thứ hai, ASXH góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Trong xu thế quốc
tế hoá toàn cầu, hố sâu ngăn cách giàu nghèo đã và đang có xu hướng gia tăng
giữa các vùng miền, các quốc gia và các châu lục. Ở Việt Nam, sự phát triển
nhanh chóng về kinh tế giúp cải thiện tiêu chuẩn sống của hàng triệu người và
góp phần vào những thành tựu ổn định, dần đạt tới các Mục tiêu thiên niên kỷ,
nhưng sự bất bình đẳng, khoảng cách giàu nghèo trong xã hội cũng ngày càng
rộng hơn. Hệ thống ASXH được đông đảo người dân trên thế giới, trong đó
có Việt Nam rất quan tâm bởi ASXH là một trong những chính sách quan
trọng làm giảm sự tách biệt xã hội về kinh tế đối với người dân. ASXH là
công cụ để cải thiện điều kiện sống và làm việc của các tầng lớp dân cư, đồng

thời ít nhiều góp phần đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc phân phối lại
thu nhập và các dịch vụ có lợi cho những người yếu thế trong xã hội.
Thứ ba, ASXH khơi dậy được tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau của
các thành viên trong xã hội. ASXH tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa các thành
viên thông qua sự san sẻ rủi ro, giảm bớt gánh nặng và nỗi đau cho những
người không may lâm vào hoàn cảnh yếu thế trong xã hội, phát huy sức mạnh
của cả cộng đồng, giúp con người vượt qua khó khăn và giúp xã hội phát triển
lành mạnh, bền vững.
Thứ tư, ASXH là cầu nối giúp các quốc gia, các dân tộc hiểu biết và xích
lại gần nhau. Thật vậy, hàng loạt các chương trình hành động thể hiện việc
đảm bảo ASXH toàn cầu đã được các tổ chức quốc tế thực hiện trong thời
gian vừa qua như: chương trình Xoá đói giảm nghèo và An ninh lương thực

15


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
thế giới, chương trình Phòng chống lây nhiễm HIV, chương trình Cứu trợ
nhân đạo, chương trình Phòng chống tội phạm xuyên quốc gia.
1.2.4. Những ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội
Thực tế cho thấy, hệ thống ASXH được thực hiện đúng và toàn diện sẽ
mang lại những ảnh hưởng tích cực đáng kể về mặt xã hội:
- An sinh xã hội đảm bảo cho các đối tượng “yếu thế” nói riêng và người
lao động nói chung được chăm sóc, bảo vệ khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn,
đặc biệt, tạo cho những người bất hạnh có thêm những điều kiện cần thiết để
khắc phục những “rủi ro xã hội”, có cơ hội để phát triển, có cơ hội hoà nhập
vào cộng đồng.
An sinh xã hội với các chức năng của mình, kích thích tính tích cực xã hội
trong mỗi con người, hướng tới những chuẩn mực của chân thiện mỹ. ASXH

nhằm hướng tới những điều cao đẹp trong cuộc sống, hoà đồng mọi người
không phân biệt chính kiến, tôn giáo, dân tộc, giới tính... vào một xã hội nhân
ái, công bằng và an toàn cho mọi thành viên.
- An sinh xã hội thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương
thân tương ái giữa những con người trong xã hội. Sự đoàn kết giúp đỡ lẫn
nhau trong cộng đồng là một trong những nhân tố để ổn định và phát triển xã
hội đồng thời nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người giúp cho
xã hội phát triển lành mạnh.
- An sinh xã hội dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công
bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và biện pháp
khác nhau. Trên bình diện xã hội, ASXH là một công cụ để cải thiện các điều
kiện sống của các tầng lớp dân cư đặc biệt là những người nghèo khó, những
nhóm dân cư yếu thế trong xã hội. Dưới giác độ kinh tế, ASXH là công cụ
phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. Nếu xây dựng
được hệ thống ASXH tốt thì sẽ giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Đây là nền
tảng để xây dựng một xã hội bác ái, công bằng, vì ASXH không chỉ giải quyết

16


Đề tài: Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
các vấn đề xã hội mà nó còn góp phần thiết yếu trong việc phát triển xã hội,
thể hiện sự chuyển giao xã hội làm cho xã hội tốt đẹp hơn, văn minh hơn. Bởi
vậy, trong xã hội hiện đại, ASXH ngày càng được củng cố và hoàn thiện để
trở thành một hệ thống thiết yếu trong bộ máy Nhà nước. Nó có chức năng
tổng hợp và tập trung các nguồn lực vào việc phát triển xã hội, đem lại hạnh
phúc cho nhân dân.
- An sinh xã hội còn đóng vai trò tích cực đối với sự ổn định tình hình
chính trị của đất nước. Điều này cũng dễ nhận ra bởi vì tình hình kinh tế - xã

hội của đất nước có ổn định, có vững mạnh thì tình hình chính trị mới ổn định
và vững mạnh. Mặt khác khi cuộc sống của người lao động thường xuyên bị
đe doạ bởi những thiếu thốn do ốm đau, do thất nghiệp, do già yếu... thì cũng
ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình chính trị. Trên thế giới thường xảy ra những
cuộc biểu tình, gây xáo động về nội các của một số chính phủ bởi không đáp
ứng về trợ cấp cho công nhân khi ốm đau, khi thất nghiệp, hưu trí...
- An sinh xã hội góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. Xét cho cùng trong
chiến lược phát triển của mỗi quốc gia đều có chung một mục đích cuối cùng
là: đảm bảo và có những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỗi người và
đem lại lợi ích cho mọi người. Trong sự phát triển đó ASXH có những đóng
góp quan trọng. Bằng những biện pháp của mình, ASXH tạo ra “lưới chắn” an
toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp nhằm bảo vệ cho mọi thành viên trong cộng
đồng khi bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất do nhiều
nguyên nhân khác nhau gọi là những “rủi ro xã hội”.
- An sinh xã hội không chỉ có ý nghĩa với quốc gia mà còn có ý nghĩa
quốc tế. Ngoài việc thuộc phạm trù quyền con người, là biểu hiện trình độ
văn minh tiến bộ của mỗi quốc gia, ngày nay trong xã hội hiện đại mỗi
nước đều nhận thức được rằng ASXH là vấn đề được toàn nhân loại quan
tâm. Việc thực hiện ASXH không bị giới hạn bởi bất kỳ rào cản chính trị
hay địa lý nào, thể hiện rõ nhất đó là các hoạt động cứu trợ xã hội, các

17


×