Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
ỨNG DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM

VƯƠNG THỊ HIỀN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐỖ HOÀNG TOÀN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Vương Thị Hiền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH PHÁI SINH VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ...................................................... 6
1.1.TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH PHÁI SINH ........................................................................................ 6
1.1.1.Tài chính phái sinh là gì? ........................................................................ 6
1.1.2.Thị trường tài chính phái sinh ............................................................... 17
1.2. CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH .................................................... 21
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 21
1.2.2 Đặc điểm .............................................................................................. 22
1.2.3. Lợi ích của việc ứng dụng công cụ tài chính phái sinh trong lĩnh vực NH ..... 22
1.3. ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
TRONG LĨNH VỰC NH ............................................................................... 24
1.3.1. Điều kiện về pháp lý ............................................................................ 24
1.3.2. Điều kiện về tầm nhìn chiến lược ........................................................ 25
1.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật ........................................................ 25
1.3.4. Điều kiện về cơ cấu tổ chức bộ máy và quy trình hoạt động ................ 25
1.3.5.Điều kiện về chính sách khách hàng ..................................................... 26
1.3.6. Điều kiện nhân lực .............................................................................. 26
1.3.7. Các điều kiện khác .............................................................................. 26
1.4.CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ
TÀI CHÍNH PHÁI SINH .............................................................................. 28
1.5.KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ PHÁI SINH
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ............................... 29


1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển công cụ phái sinh ........................... 29
1.5.2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................ 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..................................................................................... 38

Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
TẠI BIDV ............................................................................................................ 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ BIDV ......................................................................... 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV ....................................... 39
2.1.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của BIDV .................... 41
2.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI
SINH TẠI BIDV ............................................................................................ 46
2.2.1. Ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh tại BIDV ............................ 47
2.2.2. Ứng dụng công cụ phái sinh kỳ hạn và hợp đồng tương lai .................. 50
2.2.3. Ứng dụng hợp đồng quyền chọn .......................................................... 57
2.2.4. Ứng dụng hợp đồng hoán đổi .............................................................. 61
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ TÀI
CHÍNH PHÁI SINH TẠI BIDV .................................................................... 65
2.3.1.Kết quả đạt được .................................................................................. 65
2.3.2.Một số hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 72
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI
SINH TẠI BIDV .................................................................................................. 73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT
TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH CỦA
BIDV ............................................................................................................... 73
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh ........................................................ 73
3.1.2. Sự cần thiết ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh tại BIDV .......... 76
3.2.GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI
BIDV .............................................................................................................. 78
3.2.1.Các giải pháp cơ bản ............................................................................ 78


3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ ............................................................................ 88
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 90

3.3.1.Đối với Quốc hội .................................................................................. 90
3.3.2. Đối với Chính phủ .............................................................................. 91
3.3.3. Đối với NHNN ................................................................................... 91
3.3.4. Đối với Các Bộ, ngành ....................................................................... 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 97


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký tự viết tắt

Nguyên văn

ALCO

Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ - Tài sản có

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CCS

Sản phẩm phái sinh hoán đổi tiền tệ chéo

ECB

Ngân hàng Trung ương Châu Âu


IRS

Sản phẩm phái sinh hoán đổi lãi suất một đồng tiền

ISDA

Hiệp hội Hoán đổi và Phái sinh quốc tế

LIFFE

Trung tâm giao dịch tương lai và quyền chọn quốc tế

LOT

Lô, đơn vị đo của hàng hóa

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

OTC


Phi tập trung

USD

Đô la Mỹ

TA2

Sự trợ giúp về kỹ thuật nghiệp vụ giai đoạn 2

VND

Việt Nam Đồng

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1:

Tổng giá trị các hợp đồng tài chính của UOB .................................. 32

Bảng 2.1.

Mạng lưới Chi nhánh và Sở giao dịch của BIDV ............................. 41

Bảng 2.2.


Một số chỉ tiêu hoạt động của BIDV giai đoạn 2010-2013 ............. 42

Bảng 2.3:

Kết quả hoạt động tài chính phái sinh kỳ hạn .................................. 51

Bảng 2.4:

Kết quả hoạt động phái sinh hợp đồng tương lai ........................ 53

Bảng 2.5.

Doanh số công cụ phái sinh hợp đồng tương lai .............................. 55

Bảng 2.6.

Số lượng hợp đồng tương lai cà phê ............................................... 56

Bảng 2.7.

Doanh số mua bán quyền chọn ........................................................ 58

Bảng 2.8.

Số lượng hợp đồng mua bán quyền chọn ......................................... 58

Bảng 2.9.

Thu nhập từ các giao dịch quyền chọn............................................. 59


Bảng 2.10.

Doanh số công cụ phái sinh hoán đổi .............................................. 61

Bảng 2.11.

Số lượng giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo (CCS) .............................. 62

Bảng 2.12:

Số lượng khách hàng giao dịch công cụ phái sinh hoán đổi ............. 65

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1:

Tổng giá trị các hợp đồng tài chính phái sinh các NHTM Mỹ nắm giữ . 30

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thu nhập thuần từ các hoạt động của BIDV năm 2013 ......... 44
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thu phí dịch vụ của BIDV năm 2013 ................................... 45
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của BIDV ...................................................... 45
Biểu đồ 2.4: Các chỉ số ROA, ROE của BIDV .................................................... 46
Biểu đồ 2.5: Doanh số giao dịch kỳ hạn .............................................................. 51
Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận ròng từ hoạt động phái sinh hợp đồng tương lai .............. 53
Biểu đồ 2.7: Số lượng khách hàng giao dịch hợp đồng tương lai ......................... 54
Biểu đồ 2.8. Doanh số giao dịch hợp đồng tương lai Cà phê ............................... 56
Biểu đồ 2.9. Số lượng hợp đồng tương lai Cà phê ............................................... 57
Biểu đồ 2.10: Doanh số mua bán quyền chọn ........................................................ 58
Biểu đồ 2.11. Số lượng hợp đồng mua bán quyền chọn ......................................... 59
Biểu đồ 2.12. Thu nhập từ các giao dịch quyền chọn............................................. 60



Biểu đồ 2.13. Thu nhập từ các giao dịch hoán đổi ................................................. 62
Biểu đồ 2.14: Số lượng giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo (CCS) .............................. 63
Biểu đồ 2.15: Doanh số hoạt động giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo (CCS) ............. 64
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Hợp đồng kỳ hạn ............................................................................... 8

Sơ đồ 1.2:

Giao dịch hợp đồng tương lai qua Sàn giao dịch hợp đồng tương lai ... 10

Sơ đồ 1.3:

Hợp đồng hoán đổi ......................................................................... 12

Sơ đồ 1.4:

Loại hợp đồng hoán đổi thứ nhất .................................................... 13

Sơ đồ 1.5:

Loại hợp đồng hoán đổi thứ hai ...................................................... 14

Sơ đồ 1.6:

Loại hợp đồng hoán đổi thứ ba ....................................................... 14


Sơ đồ 1.7:

Hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu ............................................. 15

Sơ đồ 1.8:

Hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ ....................................................... 16

Sơ đồ 1.9:

Thị trường giao dịch phái sinh phi tập trung .................................... 19

Sơ đồ 1.10:

Thị trường giao dịch phái sinh phi tập trung .................................... 20


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và sự biến động khó
lường của giá cả hàng hóa, lãi suất, tỷ giá..., rủi ro đối với nhà đầu tư trong các hoạt
động kinh tế, tài chính ngày một gia tăng. Để hạn chế thấp nhất những rủi ro, thua
lỗ có thể xảy ra, các nghiệp vụ tài chính phái sinh được hình thành, trở thành những
sản phẩm tất yếu của thị trường tài chính. Hình thành với tư cách là một công cụ
phòng chống rủi ro, nhưng cùng với sự phát triển mạnh mẽ và phức tạp của thị
trường tài chính, nghiệp vụ tài chính phái sinh trở thành một công cụ được sử dụng
nhiều hơn để tìm kiếm lợi nhuận và thực hiện các hoạt động đầu cơ. Điều này đã
khiến thị trường phái sinh trở thành một thị trường vô cùng phát triển và giữ vai trò
quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu. Tại các NH ở nhiều nước trên thế giới,
bên cạnh các nghiệp vụ mang tính truyền thống, các công cụ tài chính phái sinh đã

không ngừng được ứng dụng nhằm đạt được nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán
rủi ro, bảo vệ hoặc tạo ra lợi nhuận.
Tại Việt Nam, cùng với quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế và sự phát triển của
thị trường tài chính trong năm 1997-1998, việc phát triển và ứng dụng các sản phẩm
tài chính phái sinh ở các NHTM trở thành một nhu cầu khách quan và hết sức cần
thiết. Tuy nhiên các hoạt động này còn rất hạn chế, số lượng giao dịch ít và chủ yếu
nhằm giảm thiểu rủi ro về biến động tỷ giá cho các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xuất, nhập khẩu và cho chính bản thân các NHTM khi tham gia thanh toán
quốc tế.
Đến nay, các sản phẩm phái sinh của NHTM Việt Nam chưa tận dụng được
những lợi thế của các công cụ tài chính phái sinh trong việc phòng ngừa, phân tán
rủi ro, chia sẻ lợi nhuận cho các bên tham gia vào hợp đồng kinh tế. Sự kém phát
triển của thị trường phái sinh là một thách thức không nhỏ trong quá trình hội nhập,
mở cửa và phát triển thị trường tài chính ở Việt nam. Khi mà rủi ro luôn là bạn

1


đường của của các nhà đầu tư và ngày càng gia tăng trong quá trình hội nhập thì sự
phát triển thị trường các nghiệp vụ tài chính phái sinh được xem như là lá chắn quan
trọng để hạn chế rủi ro của thị trường đối với nhà đầu tư.
Việc tăng cường ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh tại các NHTM nói
chung và BIDV nói riêng, qua đó phát triển thị trường tài chính phái sinh là rất cần
thiết trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài : “Ứng dụng
công cụ tài chính phái sinh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ của mình
Công tác tại Phòng giao dịch khách hàng doanh nghiệp – Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội, là đơn vị trực tiếp tác
nghiệp giao dịch với các khách hàng là tổ chức, tôi nhận thấy mặc dù công cụ tài
chính phái sinh rất hữu ích trong việc bảo hiểm rủi ro cho cả ngân hàng và khách

hàng nhưng hiện lại phát triển khá khiêm tốn tại BIDV nói riêng cũng như các
NHTM tại Việt Nam nói chung. Vì sao như vậy? Những giải pháp nào được coi là
khả thi cho việc mở rộng ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại BIDV?
Đề tài “Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam” nhằm đánh giá thực trạng việc ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh
tại BIDV và đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường việc ứng dụng các công
cụ tài chính phái sinh trong hoạt động của BIDV, đồng thời góp phần vào sự phát
triển và hoàn thiện của thị trường các công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam sẵn
sàng cho việc thực hiện mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ NH theo như cam kết
của Chính phủ Việt Nam khi tham gia WTO.
2. Tổng quan nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu hiện nay tại Việt Nam về sản phẩm phái sinh đã
được một số tác giả đề cập đến như:
Học viện ngân hàng, Giáo trình các công cụ phái sinh,
Nguyễn Văn Tiến (2005), “Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở”,

2


TS. Trần Thị Thanh Tú và Phạm Hồng Thịnh trong luận văn thạc sỹ (2011) “Phát
triển các sản phẩm hàng hóa phái sinh tại Ngân hàng TMCP ĐT và PT Việt Nam
(BIDV)”, nghiên cứu hoạt động phát triển sản phẩm hàng hóa phái sinh tại Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) từ năm 2006 đến nay.
GS.TS Cao Cự Bội và Hà Huy Thanh trong luận văn thạc sỹ (2012) “Thúc đẩy
hoạt động kinh doanh sản phẩm phái sinh tại BIDV”, hệ thống hóa cơ sở lý luận về
hoạt động kinh doanh các sản phẩm phái sinh, đánh giá hiệu quả kinh doanh những
sản phẩm phái sinh hiện đang được triển khai tại BIDV rồi từ đó xem xét mức độ
tiềm năng để có thể mở rộng áp dụng thêm các sản phẩm khác, đưa ra các giải pháp
nhằm thúc đẩy hiệu quả kinh doanh các sản phẩm phái sinh tại BIDV.
3. Mục đích nghiên cứu

Một là, làm rõ những vấn đề cơ bản về công cụ tài chính phái sinh và ứng dụng
công cụ tài chính phái sinh tại NHTM.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại
BIDV trong giai đoạn 2010 - 2013, doanh số, lợi nhuận đóng góp trong tổng thu
nhập của NH.
Ba là, đề xuất những giải pháp ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại BIDV.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công cụ tài chính phái sinh
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tình hình ứng dụng công cụ tài chính phái
sinh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn từ năm 2010
đến 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nội dung và mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài dự kiến thu thập
và tổng hợp thông tin về thực trạng ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại BIDV
qua các năm từ 2010 -2013 để phân tích và đánh giá hoạt động ứng dụng công cụ tài
chính phái sinh để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm phát triển việc ứng dụng

3


công cụ tài chính phái sinh tại BIDV thông qua việc sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu hệ thống lý thuyết về công cụ tài
chính phái sinh qua các giáo trình, tài liệu đã được xuất bản, sử dụng ở các chương
trình đào tạo đại học, viện nghiên cứu và nghiên cứu các văn bản pháp luật liên
quan, các bài báo, tài liệu đánh giá phân tích về hoạt động ứng dụng công cụ tài
chính phái sinh tại các nước phát triển, các nước trong khu vực và Việt Nam để xây
dựng khung lý thuyết của luận văn.
Phương pháp khảo sát thu thập số liệu: Thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp từ việc
khảo sát các nguồn báo cáo thường niên, cân đối kế toán, báo cáo hoạt động của

BIDV từ năm 2010 - 2013
Phương pháp thống kê tổng hợp, sử dụng để thống kê tổng hợp số liệu về các
giao dịch phái sinh tại BIDV
Phương pháp biểu đồ: sử dụng biểu đồ, đồ thị để phân tích hoạt động ứng dụng
công cụ tài chính phái sinh tại BIDV.
Phương pháp phân tích định tính: để phân tích, lý giải nguyên nhân, hậu quả, hệ
quả, đạo lý của các vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thứ nhất: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về thị trường công cụ tài
chính phái sinh và về bản chất, nội dung kinh tế, quy trình thực hiện, những lợi ích
và rủi ro mang lại của các công cụ tài chính phái sinh cơ bản, qua đó hiểu rõ về các
nghiệp vụ tài chính phái sinh.
Thứ hai: Qua nghiên cứu tìm hiểu kinh nghiệm ứng dụng công cụ tài chính
phái sinh quốc tế và tại một số nước trong khu vực, rút ra các bài học kinh nghiệm
đối với các NHTM Việt Nam trong việc ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh.
Thứ ba: Phân tích thực trạng ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh tại
BIDV đưa ra những đánh giá về những mặt được (thành công) và những vấn đề còn
tồn tại hạn chế trong việc ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh tại BIDV.

4


Thứ tư: Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường việc ứng dụng và khai thác
tối đa các chức năng kinh tế vốn có của công cụ tài chính phái sinh tại BIDV nói
riêng và các NHTM tại Việt Nam nói chung, góp phần vào phát triển thị trường tài
chính phái sinh tại Việt Nam theo kịp sự phát triển chung của toàn thế giới trong
quá trình hội nhập
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn dự kiến kết cấu 3
chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tài chính phái sinh và ứng dụng công cụ
tài chính phái sinh.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại BIDV.
Chương 3: Giải pháp ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại BIDV

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH PHÁI SINH
1.1.1. Tài chính phái sinh là gì?
1.1.1.1. Khái niệm
Sự ra đời của sản phẩm phái sinh là một tất yếu của sự phát triển ngày càng
sâu rộng và đa dạng của thị trường tài chính. Sự biến động khó lường của giá cả
hàng hóa, lãi suất, tỷ giá trên thị trường sẽ tạo ra nhiều rủi ro gây ảnh hưởng lớn tới
hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư. Để hạn chế thấp nhất ảnh hưởng của sự
biến động giá cả, tỷ giá, lãi suất,… trên thị trường, các nhà đầu tư đã sử dụng sản
phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho hoạt động kinh doanh của mình. Công cụ
phái sinh ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lý, phân loại, chia tách, kiểm soát và
chuyển giao rủi ro giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Thuật ngữ “phái sinh” có ý nghĩa là “không có giá trị độc lập”, tức là giá trị
hoàn toàn xuất phát từ giá trị của tài sản cơ bản. Các tài sản cơ bản có thể là chứng
khoán, vàng, tiền tệ,... hoặc bất kỳ tài sản khác. [1]
Tài chính phái sinh là sản phẩm tài chính mà giá trị của nó được thừa hưởng từ
giá trị của các thực thể cơ sở là tài chính như tài sản, tiền tệ, vàng, chứng khoán hay
lãi suất,… bản thân nó không có giá trị nội tại
Do đó, sản phẩm phái sinh là một sản phẩm mà giá trị của nó phụ thuộc vào

giá trị của một tài sản cơ bản.
Ví dụ: giao dịch ngoại tệ kỳ hạn thì giá trị hợp đồng kỳ hạn phụ thuộc vào tỷ
giá ngoại tệ trên thị trường giao ngay.

6


Sản phẩm phái sinh thông thường bao gồm các loại như hợp đồng kỳ hạn
(forward), hợp đồng tương lai (futures), hợp đồng quyền chọn (option), hợp đồng
hoán đổi (Swap) hoặc những sản phẩm. Sự ứng dụng các loại sản phẩm phái sinh
vào trong hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi
nước nói chung và sự phát triển của thị trường phái sinh nói riêng.
Các sàn giao dịch sản phẩm phái sinh thường được chuẩn hóa và có một trung
tâm thanh toán bù trừ đứng sau để bảo đảm việc thanh toán, hay giao hàng. Các hợp
đồng Quyền chọn (option contracts) hay hợp đồng tương lai (futures contracts)
được giao dịch tại đây.
Hợp đồng kỳ hạn hay hợp đồng hoán đổi là hai công cụ mang tính chất truyền
thống và được giao dịch bởi các giao dịch viên trên thị trường và không có một
trung tâm cố định. Việc giao dịch như vậy được gọi là giao dịch tại quầy (over – the
– counter), giao dịch tại quầy thường không được chuẩn hóa và là giao dịch giữa
các đối tác với nhau nên có thể dẫn đến rủi ro phá sản hoặc không được thanh toán
khi các bên không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng. Đôi khi ngay cả
những hợp đồng Quyền chọn cũng được giao dịch tại quầy, điển hình là các hợp
đồng quyền chọn trái phiếu.[8]
Các đặc điểm của sản phẩm phái sinh:
√ Giá trị biến đổi phụ thuộc vào sự thay đổi giá trị của tài sản cơ bản.
√ Không đòi hỏi về khoản đầu tư ban đầu hoặc khoản đầu tư ban đầu nhỏ hơn
các giao dịch thông thường (mức ký quỹ ban đầu đối với giao dịch được tiêu chuẩn
trên các sàn giao dịch).
√ Được thanh toán vào một thời điểm trong tương lai.[1]

1.1.1.2.

Một số công cụ tài chính phái sinh chủ yếu

Tại luận văn này tác giả tập trung phân tích các công cụ phái sinh được phân
loại theo tính chất, bao gồm: Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán
đổi và hợp đồng quyền chọn.

7


* Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
• Định nghĩa: Hợp đồng kỳ hạn là một công cụ tài chính phái sinh lâu đời

nhất, và có lẽ vì lý do đó mà nó ít phức tạp nhất. Đó là một thoả thuận mua hoặc
bán một tài sản (hàng hoá hoặc tài sản tài chính) tại một thời điểm xác định trong
tương lai (> 02 ngày so với ngày giao dịch của hợp đồng) với một mức giá đã
được xác định trước tại thời điểm hiện tại.[7]
Giá trị
trong
ngày


Giá trị
ngày mai

Giá trị
giao ngay

Giá trị kỳ

hạn
Thời gian t

Ngày giao dịch của
hợp đồng

02 ngày làm
việc

01 ngày làm
việc

>2 ngày làm
việc

Sơ đồ 1.1: Hợp đồng kỳ hạn
Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày thanh toán, ngày tất toán hay
ngày đáo hạn hợp đồng; Thời gian từ ngày giao dịch của hợp đồng đến ngày đáo
hạn của hợp đồng được gọi là kỳ hạn của hợp đồng; Mức giá xác định tại thời điềm
hiện tại và áp dụng trong ngày đáo hạn của hợp đồng được gọi là giá kỳ hạn; Mức
giá kỳ hạn được xác định bằng: Mức giá hiện tại cộng hoặc trừ điểm kỳ hạn.
. Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn:
√ Hợp đồng kỳ hạn thường được thực hiện giữa các tổ chức tài chính (TCTC)
với nhau, hoặc giữa TCTC với các khách hàng là doanh nghiệp phi tài chính (các
hợp đồng này thường được ký kết song phương). Trong hợp đồng này người mua
được gọi là người giữ thế trường vị (long position), người bán được gọi là người giữ
thế đoản vị (short position).
√ Khi một bên mua hợp đồng kỳ hạn thì có trạng thái trường kỳ hạn (Dương
kỳ hạn), còn bên bán hợp đồng kỳ hạn thì có trạng thái đoản kỳ hạn (Âm kỳ hạn).


8


√ Hợp đồng kỳ hạn chỉ được thực hiện và bắt buộc phải thực hiện vào ngày
đáo hạn. Cho dù biến động thị trường tại ngày đáo hạn có gây bất lợi cho một bên
nào đó. Không cókhoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết hoặc trong thời
hạn của hợp đồng. Vậy nên, bản thân những hợp đồng kỳ hạn có chứa nhiều rủi ro
nhất trong các công cụ phái sinh.
√ Hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao dịch trên thị trường phi tập trung. [11]
• Các rủi ro của hợp đồng kỳ hạn:

Thứ nhất: Nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi,
rủi ro vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty nhưng sự sụt giảm này sẽ được
đền bù bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy, hợp đồng kỳ hạn cung cấp một
cách phòng ngừa rủi ro hoàn hảo.
Thứ hai: Rủi ro tín dụng hay rủi ro không có khả năng chi trả của hợp đồng.
Rủi ro này có hai chiều, người sở hữu hợp đồng hoặc là người nhận được hoặc là
người chi trả, phụ thuộc vào biến động giá cả thực tế của tài sản cơ sở.
Thứ ba: Giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày nào đáo hạn
của hợp đồng, không có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết hoặc
trong thời hạn của hợp đồng. [9]
* Hợp đồng tương lai (Futures)
• Định nghĩa: Hợp đồng tương lai là một công cụ (sản phẩm) tài chính phái sinh

trong đó các bên thoả thuận và cam kết thông qua Sở giao dịch (Trung tâm giao dịch)
hợp đồng tương lai để mua bán với nhau một loại hàng hoá nhất định, vào một ngày xác
định trong tương lai. Tất cả các yếu tố trong hợp đồng tương lai (khối lượng, chất lượng,
ngày tháng giao hàng, mức ký quỹ...) đều được chuẩn hoá mà người mua và người bán
đều phải biết rõ khi giao dịch.[7]
Hợp đồng tương lai tiến triển từ hợp đồng kỳ hạn nên về căn bản tương tự như

hợp đồng kỳ hạn, tuy nhiên điểm khác nhau cơ bản là:
+ Hợp đồng tương lai là hợp đồng được chuẩn hoá còn hợp đồng kỳ hạn
không được chuẩn hóa, các chi tiết là do hai bên đàm phán và thoả thuận cụ thể.
9


+ Hợp đồng tương lai chỉ được giao dịch trên thị trường tập trung - Sàn giao
dịch (Trung tâm giao dịch) hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao dịch
trên thị trường phi tập trung (OTC).
Người bán hợp
đồng tương lai

Sàn giao dịch (trung
tâm giao dịch) hợp
đồng tương lai

Người mua hợp
đồng tương lai

Sơ đồ 1.2: Giao dịch hợp đồng tương lai qua Sàn giao dịch hợp đồng tương lai
• Đặc điểm của hợp đồng tương lai:[7]

√ Hàng hoá của hợp đồng tương lai được quy định với một số mặt hàng (ví dụ
như: tiền tệ, lãisuất, chứng khoán, cà phê, cao su, gạo, ngô, vàng, bạch kim, đồng,
thiếc, dầu...), không phải mọi hàng hoá . Các loại hợp đồng tương lai phổ biến là:
- Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (Index Futures)
- Hợp đồng tương lai lãi suất (Interest Futures)
- Hợp đồng tương lai tiền tệ (Currency Futures)
- Hợp đồng tương lai nông sản (Agricutural Futures)
- Hợp đồng tương lai kim loại và khoáng sản (Metal and Mineral Futures)


√ Hợp đồng tương lai được giao dịch thông qua Sàn giao dịch hợp đồng tương
lai - chính là trung gian môi giới giữa người mua và người bán. Do vậy, phải có
những tiêu chuẩn cho hợp đồng tương lai mà bất cứ thành viên nào tham gia giao
dịch đều phải nắm rõ và đảm bảo thực hiện.
√ Người mua và người bán phải trả phí hoa hồng cho Sàn giao dịch là đơn vị
môi giới.
√ Giá của hợp đồng tương lai được xác định và công bố công khai trên sàn
giao dịch (thường được khớp giá theo nguyên tắc thoả thuận)
√ Thành viên tham gia giao dịch hợp đồng tương lai phải có một khoản tiền ký
quỹ. Khoản tiền ký quỹ này được giữ tại tài khoản của thành viên mở tại Sàn giao
10


dịch hợp đồng tương lai hoặc đơn vị trung gian, môi giới khác. Khi biến động thị
trường bất lợi, thành viên phải nộp thêm tiền vào tài khoản, khi biến động thị trường
có lợi, thành viên có thể rút tiền ra tuy nhiên phải duy trì một mức ký quỹ nhất định.
√ Hợp đồng tương lai thường được đánh giá lại theo giá thị trường hàng ngày
(mark to market). Công ty trung gian, môi giới sẽ tiến hành tính toán giá trị của tất
cả hợp đồng tương lai có trong tài khoản của mọi thành viên theo giá thị trường
phòng chống rủi ro, đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng khi diễn
biến thị trường bất lợi.
√ Kết thúc một hợp đồng tương lai thường hiếm khi có sự trao đổi hàng thật
mà thường hoán đổi kỳ hạn hoặc đóng trạng thái bằng một giao dịch ngược.
• Các công cụ được sử dụng trong hợp đồng tương lai để hạn chế rủi ro:

Thứ nhất: Thay vì giao nhận giá trị hợp đồng vào ngày đáo hạn và thực hiện
thanh toán các thay đổi của giá trị hợp đồng vào cuối ngày giao dịch như giao dịch
mua bán đơn thuần, hợp đồng tương lai có tính chất thanh toán tiền mặt hay điều
chỉnh theo ngày. Điều này khiến thời hạn giao sau được rút ngắn lại, nhờ thế rủi ro

trong thanh toán được giảm đi.
Thứ hai: Hợp đồng tương lai yêu cầu tất cả các thành viên tham gia thị trường,
người bán và người mua đều như nhau, phải thực hiện một ký quỹ. Nếu hợp đồng
giao sau tăng giá trị trong ngày giao dịch, mức tăng này sẽ được cộng vào tài khoản
ký quỹ vào cuối ngày và ngược lại. Khi số dư tài khoản ký quỹ giảm xuống mức tối
thiểu đã thoả thuận trước đó, tài khoản ký quỹ phải được bổ sung như cũ hoặc là sẽ bị
đóng. Rủi ro không đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng giảm đi.
Thứ ba: Hợp đồng tương lai giống với một danh mục các hợp đồng kỳ hạn khi
lãi suất là có thể xác định trước. Tuy nhiên, vào lúc đóng cửa mỗi ngày, các hợp
đồng giao sau mang tính kỳ hạn đang tồn tại sẽ được thanh toán cũng như 1 hợp
đồng mới được ký kết. Tính chất thanh toán hàng ngày kết hợp với yêu cầu ký quỹ
cho phép hợp đồng tương lai giảm thiểu đáng kể rủi ro tín dụng vốn có của hợp
đồng kỳ hạn. [11]
11


* Hợp đồng hoán đổi (Swaps)
• Định nghĩa: Hợp đồng hoán đổi là một công cụ (sản phẩm) tài chính phái sinh

trong đó hai bên đồng ý trao đổi cho nhau những hàng hoá (tài chính hoặc phi tài chính)
một lần hoặc định kỳ theo lịch hoán đổi và tỷ giá hoán đổi đã được thống nhất trước.[7]
Mặc dù việc hoán đổi đã tồn tại từ rất sớm, ngay từ khi có hoạt động thương
mại của con người. Tuy nhiên đến những năm 80 của thế kỷ thứ 20, sản phẩm phái
sinh hoán đổi mới phát triển mạnh mẽ. Sản phẩm này giúp đáp ứng nhu cầu đơn
giản nhất của con người là đổi những cái mình có mà không cần lấy những cái
người khác có mà mình cần; là chiếc cầu nối hữu hiệu khi hai bên không đủ điều
kiện để mua trực tiếp hàng hoá mình cần. Đối với hàng hoá là tài sản tài chính, sản
phẩm phái sinh hoán đổi giúp chuyển đổi từ tài sản có giá trị thả nổi theo thị trường
sang tài sản có giá trị cố định nhằm phòng chống rủi ro cho nhà đầu tư hoặc phục vụ
mục đích sinh lợi của nhà đầu tư (ví dụ như sử dụng hợp đồng hoán đổi để chuyển

đổi khoản vay theo lãi suất thả nổi trên thị trường sang khoản vay theo lãi suất cố
định nhằm phòng chống rủi ro; hoặc hoán đổi ngược lại từ khoản vay lãi suất cố
định sang lãi suất thả nổi nếu nhận định rằng lãi suất thị trường sẽ đi xuống).

Hoán
đổi đầu
kỳ

Hàng hóa A
(a đơn vị)

Hoán
đổi
cuốikỳ

Hàng hóa B
(b đơn vị)

Bên A

Bên B

Hàng hóa B
(b đơn vị)

Bên B

Bên A

Hàng hóa A

(a đơn vị)

Sơ đồ 1.3: Hợp đồng hoán đổi [7]
Hàng hoá tham gia vào quá trình trao đổi giữa hai bên được gọi là hàng hoá
hoán đổi; Thời gian từ khi ký kết hợp đồng hoán đổi đến khi hai bên hoán đổi lại về
hàng hoá của mình gọi là kỳ hạn hoán đổi; Tỷ giá trao đổi giữa các hàng hoá được
gọi là tỷ giá hoán đổi.
12


• Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi: [7]

√ Hàng hoá trong hợp đồng hoán đổi là tiền tệ, lãi suất, cổ phiếu và hàng hoá vật chất,
được giới hạn hơn so với các hợp đồng tài chính phái sinh khác, bao gồm 4 dạng cơ bản:
- Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Interest Rate Swaps) : là việc chuyển từ lãi suất thả

nổi sang lãi suất cố định hoặc ngược lại trên một khoản tiền gốc danh nghĩa làm cơ
sở để tính toán lãi.
- Hợp đồng hoán đổi tiền tệ (Currency Swaps): là việc chuyển từ việc phải

trả/được nhận lãi suất của đồng tiền này sang phải trả/được nhận lãi suất của đồng
tiền khác và có thể có hoặc không hoán đổi tiền gốc làm cơ sở tính lãi.
- Hợp đồng hoán đổi hàng hoá (Commodity Swaps): là việc chuyển đổi chỉ số giá

cả thị trường của một loại hàng hoá sang lãi suất cố định, lãi suất thả nổi hoặc chỉ số
giá cả của một loại hàng hoá khác. Trong hợp đồng hoán đổi hàng hoá chỉ có sự
tham gia hoán đổi đơn thuần của các yếu tố tài chính chứ hoàn toàn không có sự
trao đổi hàng thực.
- Hợp đồng hoán đổi cổ phiếu (Equity Swaps): là việc chuyển từ cổ tức của một


loại cổ phiếu sang lãi suất cố định, lãi suất thả nổi hoặc cổ tức của một loại cổ phiếu
khác. Hợp đồng hoán đổi cổ phiếu có thể thực hiện mà không cần sự mua bán thực
các loại cổ phiếu.
Trong đó, các hợp đồng hoán đổi lãi suất và tiền tệ chiếm tỷ lệ lớn nhất, hơn
80% tổng số các hợp đồng hoán đổi.
Hợp đồng hoán đổi thực chất tương đương với 1 giao dịch giao ngay + 1 giao
dịch kỳ hạn (Nếu hợp đồng hoán đổi có sự trao đổi đầu kỳ và cuối kỳ)
Giao dịch giao
ngay

Giao dịch kỳ
hạn

Ngày ký hợp đồng

Ngày đáo hạn

Trao đổi đầu kỳ

Trao đổi cuối kỳ

Sơ đồ 1.4: Loại hợp đồng hoán đổi thứ nhất [8]

13


1 giao dịch kỳ hạn + 1 giao dịch kỳ hạn (Nếu hợp đồng hoán đổi có sự trao đổi
tại một ngày trong tương lai và trao đổi cuối kỳ)

Giao dịch

kỳ hạn

Giao dịch
kỳ hạn

Ngày đáo hạn

Ngày ký hợp đồng

Trao đổi cuối kỳ

Trao đổi đầu kỳ

Sơ đồ 1.5: Loại hợp đồng hoán đổi thứ hai [8]
1 giao dịch giao ngay + nhiều giao dịch kỳ hạn ( Nếu hợp đồng hoán đổi có sự
trao đổi đầu kỳ và nhiều lần trong kỳ)
Giao dịch
giao ngay

Giao dịch
kỳ hạn

Giao dịch
kỳ hạn

Ngày đáo hạn

Ngày ký hợp đồng
Trao đổi đầu
kỳ


Giao dịch
kỳ hạn

Trao đổi định
kỳ

Trao đổi định
kỳ

Trao đổi cuối
kỳ

Sơ đồ 1.6: Loại hợp đồng hoán đổi thứ ba [8]
√ Hợp đồng hoán đổi chỉ được giao dịch trên thị trường phi tập trung (OTC) bằng
phương thức thoả thuận giữa các bên. Vì vậy các bên tham gia hợp đồng hoán đổi thường
biết rõ lẫn nhau và chủ yếu là các doanh nghiệp, tập đoàn và tổ chức tài chính. [11]
• Các rủi ro của hợp đồng hoán đổi:

Cũng giống như hợp đồng kỳ hạn, các hoán đổi cũng gánh chịu những rủi ro
nếu một bên bị vỡ nợ. Hoán đổi được xem như là kết hợp giữa các hợp đồng kỳ hạn.

14


Nó là cải tiến tài chính mới nhất nhưng về thực chất không phức tạp hơn một danh
mục các hợp đồng kỳ hạn và rủi ro tín dụng hiện diện trong hoán đổi cũng có phần
thấp hơn so với rủi ro tín dụng của hợp đồng kỳ hạn có cùng kỳ hạn. [9]
* Hợp đồng quyền chọn (Option)
• Định nghĩa: Hợp đồng quyền chọn là một công cụ (sản phẩm) tài chính phái sinh


trong đó cho phép người mua có quyền (nhưng không bắt buộc) được mua hay bán một số
ỉượng xác định hàng hoá tại một thời điểm xác định trong tương lai và với mức giá được xác
định tại thời điểm hiện tại (thời điểm ký kết hợp đồng quyền chọn).[7]
Hợp đồng quyền chọn bao gồm:
- Hợp đồng quyền chọn mua đem lại cho người mua nó quyền được mua hàng

hoá trong tương lai với mức giá xác định ở hiện tại.
- Hợp đồng quyền chọn bán đem lại cho người mua nó quyền được bán hàng

hoá trong tương lai với mức giá xác định ở hiện tại.
Thời điểm xác định trong tương lai được gọi là ngày đáo hạn hợp đồng quyền
chọn.
Thời gian từ khi ký hợp đồng quyền chọn đến ngày đáo hạn được gọi là kỳ
hạn của hợp đồng.
Mức giá xác định tại thời điểm hiện tại và áp dụng khi thực hiện hợp đồng
được gọi là mức giá thực hiện (Exercise price)
Hợp đồng quyền chọn bao gồm 2 kiểu:
Hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu (European Options): Là hợp đồng quyền
chọn chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn.

Ngày đáo
hạn

Ngày giao
dịch

Sơ đồ 1.7: Hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu [8]
15



Hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ (American Options): Là hợp đồng quyền chọn
được thực hiện vào bất kỳ ngày nào trong kỳ hạn của hợp đồng.

Ngày giao
dịch

Ngày đáo
hạn

Sơ đồ 1.8: Hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ [8]
• Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn:

√ Người mua hợp đồng quyền chọn phải trả một mức phí cho người bán hợp
đồng quyền chọn. Mức phí này là lợi ích người bán quyền chọn đòi hỏi để chấp
nhận rủi ro khi giữ giá cho người mua quyền chọn.
√ Người mua quyền chọn có quyền thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng
quyền chọn. Còn người bán quyền chọn bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ khi người
mua yêu cầu.
√ Hàng hoá của hợp đồng quyền chọn cũng được quy định với một

số

mặt

hàng (ví dụ như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, tiền tệ, kim loại quý, nông sản), không
phải mọi loại hàng hoá đềucó thể giao dịch quyền chọn. Do vậy, phân loại theo tài
sản cơ sở thì hợp đồng quyền chọn được phân thành:
- Hợp đồng quyền chọn trên thị trường hàng hoá
- Hợp đồng quyền chọn trên thị trường tài chính

- Hợp đồng quyền chọn trên thị trường ngoại hối

√ Hợp đồng quyền chọn có thể được mua bán trên thị trường tập trung như:
CBOE (Chicago Board Options Exchange), LIFFE (London International Financial
Futures and Options Exchange),
NYSE (New York Stock Exchange). hoặc có thể mua bán trên thị trường phi
tập trung (OTC).

16


• Sử dụng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro

Việc sử dụng quyền chọn trong phòng ngừa rủi ro rất đa dạng và phong phú,
việc phòng ngừa rủi ro có thể áp dụng đối với tỷ giá, lãi suất, chỉ số chứng khoán ...
có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều loại hợp đồng quyền chọn khác nhau để tạo
ra các chiến lược phòng ngừa rủi ro thích hợp. [9]
1.1.2. Thị trường tài chính phái sinh
1.1.2.1. Khái niệm
Thị trường tài chính phái sinh là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại
sản phẩm tài chính phái sinh. Các sản phẩm thông dụng của thị trường tài chính
phái sinh bao gồm: Quyền mua cổ phần, chứng quyền, Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng
hoán đổi, Hợp đồng quyền chọn, Hợp đồng tương lai…
1.1.2.2. Vai trò của thị trường tài chính phái sinh đối với nền kinh tế
Thị trường tài chính phái sinh là một bộ phận của hệ thống tài chính quốc gia,
việc hoàn thiện các công cụ tài chính phái sinh và phát triển thị trường công cụ tài
chính phái sinh hiệu quả thể hiện mức độ phát triển cao và có chiều sâu của hệ
thống tài chính, sẽ là điều kiện cần để phát triển kinh tế ở mức độ cao hơn:
- Thị trường công cụ phái sinh đóng góp cho tăng trưởng kinh tế thông qua
việc phát huy tốt các chức năng của hệ thống tài chính, đó là: Cầu nối giữa tiết kiệm

và đầu tư; Sàng lọc, chuyển giao và phân tán rủi ro; Giám sát doanh nghiệp;
- Tăng tính thanh khoản của các công cụ tài chính.
- Doanh nghiệp có thể mua hoặc bán công cụ phái sinh với 2 mục đích:
phòng ngừa rủi ro tài chính và đầu cơ, tạo lợi nhuận trên cơ sở tạo trạng thái mở
về lãi suất, ngoại tệ, hàng hóa hay chứng khoán... Ngoài ra, khi sử dụng phối hợp
nhiều công cụ phái sinh với đối tác khác nhau, trên những thị trường khác nhau có
thể tạo lợi nhuận trên cơ sở không phải đối mặt với các trạng thái mở/ các rủi ro
tài chính.

17


×