Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Thái Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.49 KB, 84 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
DN
PS
GTGT
K/C

TTĐB
XK
TNDN
BĐSĐT
HĐTC
HĐKD
DT
DTT
HĐXD
QLDN

TÊN ĐẦY ĐỦ
Doanh nghiệp
Phát sinh
Giá trị gia tăng
Kết chuyển
Hóa đơn
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Thu nhập doanh nghiệp
Bất động sản đầu tư
Hoạt động tài chính
Hoạt động kinh doanh
Doanh thu


Doanh thu thuần
Hợp đồng xây dựng
Quản lý doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Mọi số liệu, kết
quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn đều là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập và chưa từng được sử dụng trong luận văn nào. Mọi sai sót em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên

Bùi Thị Hậu


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ,VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Xây dựng là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Trong bối cảnh nước ta nước ta ngày càng phát triển nhằm thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế toàn cầu thì ngành
xây dựng lại có vai trò hết sức quan trọng là xây dựng nên hệ thống cầu đường, trường
trạm, các công trình dân dụng… kết cấu hạ tầng kinh tế đất nước. do đó các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp được thành lập ngày càng nhiều và luôn chịu
sự cạnh tranh gay gắt bởi các công ty khác ở trong và ngoài nước.
Để đứng vững trên thương trường các doanh nghiệp luôn tìm cách giữ vững và
tìm kiếm thêm khách hàng vừa đảm bảo kinh doanh có lãi. Muốn làm được điều đó thì
các doanh nghiệp phải luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình , phải có những
biện pháp đúng đắn trong chiến lược kinh doanh. Đồng thời công ty phải tổ chức tốt
công tác quản lý, công tác kết toán, theo dõi chặt chẽ tình hình doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh đạt được. nhiệm vụ của bộ phân kế toán trong doanh nghiệp là phải
cung cấp thông tin kịp thời, đáng tin cậy về tình hình doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh cho Ban giám đốc để BGĐ nắm rõ tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình thông qua Báo cáo tài chính cuối niên độ kế toán, từ đó phân tích nguyên
nhân kết quả đạt được, và có cơ sở hoạch định chiến lược để có được những quyết
định kinh doanh đúng đắn trong thời gian tới.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh nghiệp,
được sự chấp thuận của BGĐ công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Thái Hòa
và sự hướng dẫn của thầy Hoàng Đình Hương, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu
của mình là “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Thái Hòa”.

1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường
tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của



6

doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện của bộ phận kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và cả hệ thống kế toán doanh
nghiệp nói chung. Qua đó có những nhận xét về sự giống và khác nhau giữa thực tế và
những gì đã học trên ghế nhà trường. Từ đó rút ra được những ưu điểm, khuyết điểm
của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra được một số ý kiến kiến nghị nhằm góp
phần hoàn thiện hệ thống kế toán về kết quả kinh doanh để doạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Tìm hiểu cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp

-

Tìm hiểu thự trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Thái Hòa

-

Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3
1.3.1
-


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập được những chứng từ thực tế phát sinh tại phòng kế toán của Công ty công ty
TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Thái Hòa. Cụ thể các số liệu thu thập được bao
gồm các chứng từ, sổ sách,… liên quan đến công trình “Thi công đường ống công
nghệ Samsung Display - Bắc Ninh HĐ 2014.10.21”

-

Tham khảo ý kiến của các anh chị trong phòng kế toán công ty

-

Tham khảo sách báo và một số tài liệu khác có liên quan đến đè tài nghiên cứu.

-

Ý kiến của giáo viên hướng dẫn

-

Thu thập số liệu từ các chứng từ gốc có liên quan đến đề tài nghiên cứu để từ đó tổng
hợp vào sổ các tài khoản liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh
Đồng thời em cũng tham khảo một số văn bản quy định chế độ kế toán hiện
hành


7
1.3.2


Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh:
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối chiếu các sự vật hiện
tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau. Trong quá trình nghiên
cứu kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh , nội dung này được cụ
thể hóa bằng việc đối chiếu lý luận với thực tế kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối
chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác
khi lên báo cáo tài chính.
Phương pháp toán học:
Phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về doanh thu, chi phí,... trong
kỳ phục vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Thái Hòa sản
xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng do những điều kiện giới hạn nhất định nên
em xin đi sâu vào nghiên cứu và trình bày về: “kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh”. Cụ thể là nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh chi tiết cho công trình: “Thi công đường ống công nghệ Samsung
Display - Bắc Ninh HĐ 2014.10.21” tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ
Thái Hòa.
Phạm vi thời gian: Tài liệu sử dụng trong bài nghiên cứu nằm trong khoảng thời
gian từ năm 2014 tới năm 2015 tại Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Thái
Hòa Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 3/2016 tới tháng 5/2016
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được tiến hành tại Công ty TNHH đầu tư

và phát triển công nghệ Thái Hòa, trụ sở tại Số 14, ngách 210/3, đường Hoàng Văn
Thái, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội.


8

1.5 DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Về mặt lý luận: Khóa luận góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp.
Về mặt thực tiễn: Khóa luận đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát
triển công nghệ Thái Hòa.

1.6

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Nguyễn Thị Ngọc Hà(2010), Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty cổ phần xây lắp Đông Dương.
Ưu điểm:
-

Tác giả đã thấy được công việc hạch toán và theo dõi doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là chưa chặt chẽ và hợp lý.

-

Luận văn chỉ ra được những nhược điểm của kế toán công ty trong việc sử dụng tài
khoản để hạch toán theo công trình là không đúng với quy định.


-

Tác giả đã thấy được khi bán hàng hóa kế toán công ty chỉ ghi nhận doanh thu mà
không ghi nhận giá vốn hàng bán. Đây là trường hợp mua hàng bán thẳng không nhập
kho nên kế toán hạch toán giá vốn và doanh thu như vậy là chưa hợp lý.

-

Tác giả đã đưa ra nhũng nhận xét hợp lý cho việc hạch toán các khoản giảm Đưa trừ
doanh thu của công ty.

-

Tác giả đã đưa ra những nhận xét phù hợp trong tình hình tổ chức hoạt động của công
ty; những ưu điểm, nhược điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty

-

Đưa ra được một số kiến nghị cần thiết, để công ty có thể hoàn thiên hơn trong việc tổ
chức hoạt động, trong công tác kế toán cụ thể là trong việc hạch toán các khoản doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Nhược điểm:

- Luận văn trình bày khá ngắn ngọn nhưng chưa đầy đủ về nội dung
- Chưa làm rõ được nội dung cần trình bày
2. Đặng thị Mỹ nhiều (2010), “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Tín Quang” Trường Đại Học Lao Động Xã Hội
Ưu điểm:



9
-

Tác giả khái quát hóa được cơ sỏ lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết

-

quả kinh doanh
Phân tích được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

-

tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Tín Quang
Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phi và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Tín Quang.
Nhược điểm:

-

Nội dung trình bày còn rời rạc, chưa hợp lý
Phần nhận xét và kiến nghị còn sơ sài chưa bám sát thực trạng của doanh nghiệp.

3. Nguyễn Thị Thu Hằng(2011) ,hoàn thiện công tác doanh tthu, chi phí và xác định kết

quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Hương Giang.
Bài luận văn của tác giả vận dụng được những kiến thức cơ sở và thực tế, do
vậy được đánh giá cao, bài có một số ưu điểm, nhược điểm sau:
Ưu điểm:
-


Bài luận văn bám sát đề tài, đưa ra được những nội dung cần thiết, Phương thức trình
bày khoa học dễ hiểu không khiến người đọc cảm thấy lan man về lý thuyết mà vẫn
đúng với chuẩn mực kế toán việt nam.

-

Phần thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH thương mại Hương Giang được trình bày chi tiết rõ ràng, cho thấy được
công tác kế toán tại doanh nghiệp.

-

Tác giả thực hiện lấy dẫn chứng từ từ các chứng từ thực tế phát sinh và tiến hành quy
trình ghi sổ trên phần mềm kế toán, có cả phần hình ảnh làm cho bài luận văn thêm
sinh động, khoa học và mang tính hiệu quả cao.

-

Tác giả cũng chỉ ra được những mặt hạn chế từ phía DN cần phải khắc phục đó là DN
chưa phân bổ chi phí kinh doanh trong kỳ, từ các mặt còn hạn chế của DN tác giả đã
đề xuất ra các giải pháp phân bổ, phương pháp hạch toán có sức thuyết phục cao . Tác
giả đã trình bày cả phần ví dụ mô phỏng cho nghiệp vụ phát sinh phân bổ chi phí. Bên
cạnh đó tác giả cũng đề xuất các Phương pháp chính sách tiêu thụ hàng hóa , sử dụng
các khoản chiết khấu thương mại kích thích tiêu thụ, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Nhược điểm:


10


Tác giả chỉ đưa ra hình ảnh trên màn hình nhập liệu cho mỗi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhưng lại không có sự mô tả sơ qua, gây khó khăn cho người đọc khi chưa
hiểu về phần mềm kế toán của công ty đang sử dụng.
4. Lê Thị Hồng Nhung(2011) kế toán doanh thu, chi phí và xác đinh kế quả kinh doanh

tại công ty TNHH kim Khí.
Ưu điểm:
-

Tác giả đã mang đến những thông tin như kiến thức về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại,
những cơ sở lý luận bàm sát vào chuẩn mực kết toán VN

-

Tác giả đã trình bày được những đặc điểm ghi nhận doanh thu, chi phí cũng như
Phương pháp hạch toán cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thai thác được thực
trạng tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH kim Khí. Đưa ra một số giải pháp mang tính đóng góp cao.
Nhược điểm:

-

Tuy vậy luận văn cũng gặp một số nhược điểm như: trình bày nặng nề về mặt cơ sở lý
luận, phần khai thác thực trạng doanh nghiệp đưa ra những chứng minh thực tế còn
hạn chế, chưa làm nổi bật được phần chi phí khác và thu nhập khác, tác giả nên chú ý
khai thác thực tế nhiều hơn nữa

5. Đặng Thị Thúy (2011), “Kế toán chi phi, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại


-

công ty lai dắt và vận tải tàu biển Falcon”
Ưu điểm:
Luận văn trình bày đầy đủ, rõ ràng dễ hiểu
Trình bày bám sát đề tài

-

Tác giả đã mang đến những thông tin như kiến thức về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực thương mại, tàu biển, những cơ sở lý luận bàm sát vào chuẩn mực
kết toán VN

-

Thai thác được thực trạng tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty lai dắt và vận tải tàu biển Falcon. Đưa ra một số giải pháp mang tính
đóng góp cao.

-

Một số giải pháp đưa ra mang tính đóng góp rất lớn, có thể thấy tác giả đã nghiên cứu
rất kỹ đối với doanh nghiệp.


11

Nhược điểm:
- Tuy vậy thì một vài giải pháp vẫn chưa thực sự là tối ưu.

6. Nguyễn Thị Lâm(2011), “ Hoàn thiện công tâc kế toan doanh thu, chi phí và xác định

kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật nông nghiệp Wellhope Việt Nam”

-

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Ưu điểm:
Khóa luận trình bày rõ ràng, hợp lý
Khái quát hóa được cơ sở lý luận và thực trạng của công ty cổ phần..
Tác giả đã đưa ra cụ thể rõ rang về quy trình hạch toán khi các nghiệp vụ kinh tế phát

-

sinh và đưa ra các số liệu, các chứng từ hợp lý
Phần giải pháp và kiến nghị tác giả đưa rá tương đối đầy đủ, cần thiết đối với thực

trạng của công ty
Nhược điểm
- Tuy nhiên các giải pháp đưa ra chưa thực sự tối ưu
7. Bùi Thị Hằng (2013), hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú Đông”
Ưu điểm:
- Tác giả đã nêu được yêu cầu, và nhiệm vụ của kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh
1. - Khái quát được cơ sở lý luận và nên được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và

xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú Đông”
Từ đó đưa rsa những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và xác
-


định kết quả kinh doanh
Đưa ra các ví dụ và có dẫn chứng cụ thể cho từ ví dụ đó
Kiến nghị tương đối đầy đủ cụ thể cho từng công việc kế toán
Nhược điểm:
Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được quy trình luân chuyển chứng từ trong các nghiệp

vụ kế toán phát sinh
8. Hoàng Thị Liên (2013), Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh nhằm tăng cường quản lý chi phí kinh doanh tại chi nhánh công ty
TNHH Thương mại dịch vụ vận tải contener Hải Phòng.
Ưu điểm:
-

Bài luận văn mang nhiều ý kiến đóng góp cho công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp thương mại… nói riêng , trình bày
được cơ sở lý luận và khai thác thực trạng doanh nghiệp một cách đầy đủ , rõ ràng và
dễ hiểu.


12
-

Phần thực trạng tác giả đã khai thác triệt để những chi tiết trong hạch toán kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, chỉ ra được những tồn tại mà doanh
nghiệp mắc phải cùng với một số nguyên nhân dẫn đến tồn tại nói trên. Một số giải
pháp đưa ra mang tính đóng góp rất lớn, có thể thấy tác giả đã nghiên cứu rất kỹ đối
với doanh nghiệp.
Nhược điểm:
Tuy vậy thì một vài giải pháp vẫn chưa thực sự là tối ưu. Tác giả nêu một vài

những giải pháp bổ sung về các loại sổ sách tài khoản chưa thực sự hợp lý, như vậy sẽ
không thuận tiên cho việc theo dõi cũng như quản lý cồng kềnh.

9. Nguyễn Thu Huyền (2014), Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn, trường đại học Công Nghiệp Hà
Nội
Ưu điểm:
-

Tác giả đã làm rõ tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn trong tháng 12 năm 2010. Qua đó
đưa ra những đánh giá về mặt tích cực, những hạn chế còn tồn tại đề xuất 1 số giải
pháp nhằm hoàn thiện ké toán doanh tthu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn.

-

Tác giả khai quát được phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn

-

Phản ánh được công tác tổ chức quản lý kế toán doanh thu, chi phí và xác đinh kết quả
kinh doanh tại công ty đã thực hiện đúng theo quy chế tài chính kế toán của Nhà nước.

-

Hệ thống sổ sách , chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng chế độ đã quy định và
quản lý khá chặt chẽ


-

Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dực trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán
hiện hành và dựa vào tình hình thực tế tại công ty.

-

Hình thức ghi sổ của công ty được sử dụng khá phù hợp với công tác kế toán, chứng từ
tổ chức khá chặt chẽ, phù hợp chế độ, đạc điểm của công ty
Nhược điểm:

-

Cán bộ kế toán tại công ty chưa có nhiều kinh nghiêm, trình độ đội ngũ kế toán chưa
đồng đều, các quy định, văn bản mới chưa được cập nhập kịp thời.


13
-

Công ty chưa phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho các nhóm sản phẩm- dịch vụ
hoàn thành và chưa hoàn thành trong năm mà tính hết vào chi phí quản lý knh doanh
phát sinh trong năm vao chi phí kinh doanh để xác định kết quả.

-

Bên cạnh đó việc sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung còn phát sinh một số vấn đề
còn tồn tại đó là việc trùng lặp một số nghiệp vụ.


10. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2015), “kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Thái Hòa” Trường học viện

-

tài chính
Ưu điểm:
Bài luận văn trình bày ngắn gọn
Phần thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đã có ví dụ

-

minh học trực tiếp trên phần mềm của công ty.
Đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về công tác tổ chức kế toán tại
công ty.
Nhược điểm:
Ngoài những ưu điểm trên , bài luận văn còn rất nhiều hạn chế như:

-

Luận văn trình bày khá sơ sài
Nội dung chưa đầy đủ
Ví dụ minh họa cho các phần chưa thực sự thuyết phục
Phần thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn nhiều

thiếu sót, chưa đánh giá được thực trạng tại công ty
- Các giải pháp đưa chưa thực sự phù hợp với công ty
 Tóm lại : Từ những ưu điểm, nhược điểm rút ra từ những luận văn đã nghiên cứu giúp
vận dụng những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm để để rút ra kinh nghiệm,

bài học giúp bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.

1.7

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Khóa luận gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu kế toán kế toán doanh thu, chi
phí,và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí,và xác định kết quả
kinh doanh
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Thái Hòa


14

Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ
Thái Hòa


15

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1.1 Khái quát chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu là tổng các giá trị kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp

phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí
được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa… trên
cớ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Khi một quá trình kinh doanh hoàn thành, doanh nghiệp xác định kết quả kinh
doanh dựa trên cơ sở so sánh tổng doanh thu thu được và tổng chi phí phát sinh trong
quá trình kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể lãi hoặc lỗ: nếu lỗ sẽ được bù đắp
theo chế độ và quy định của cấp có thẩm quyền, nếu lãi được phân phối sử dụng theo
đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại doanh nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp có
những đặc điểm chủ yếu sau:
- Công việc kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được thực hiện trên cở sở các
hợp đồng xây dựng đã ký kết với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ
định nhận thầu.
- Trong ngành xây lắp, việc sản xuất ra những sản phẩm nào, tiêu chuẩn kỹ thuật
ra sao đã được xác định cụ thể, chi tiết trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Doanh
nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công
trình.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, trong điều kiện đó không thể


16

chờ đến khi xây dựng xong mới tính toán kết quả và thanh toán được mà phải tiến
hành hàng tháng, quý, năm.

- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các đều kiện sản xuất như: vật tư, xe
máy, thiết bị… phải di chuyển theo địa điểm thi công. Mặt khác việc xây dựng còn
chịu nhiều tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa
phương…đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp.
2.1.3 Đặc điểm ngành xây lắp ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong DN xây lắp
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn
thành.
- Phương pháp tập hợp chi phí: tùy theo điều kiện cụ thể có thể vận dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp.
- Việc xác định đối tượng tính giá thành xây lắp phải xem xét đến phương thức
thanh toán khối lượng xây lắp giữa nhà thầu và bên giao thầu.
- Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo một trong hai
trường hợp thanh toán của khách hàng:
+ Thanh toán theo tiến độ kế hoạch: khi kết quả hợp đồng được xác định một
cách đáng tin cậy, doanh thu và chi phí hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào thời điểm lập báo cáo tài chính.
+ Thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện: khi kết quả thực hiện hợp đồng
được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu và
chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.
2.1.4 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng, việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề quan
trọng mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.Qua việc hạch toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể theo dõi một cách chính xác, đầy đủ,
hiệu quả của quá trình hoạt động để từ đó đưa ra các quyết định kinh tế kịp thời nhằm

đảm bảo sự tồn tại, phát triển ổn định cho doanh nghiệp.


17

Đối với nền kinh tế, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là căn
cứ để tạo ra nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay,
việc thu hút vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán là phổ biến thì việc xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp lại càng trở nên quan trọng bởi vì kết quả kinh
doanh quyết định một phần lớn mức độ thu hút vốn đầu tư từ các chủ thể trong nền
kinh tế.
Vì những lý do trên kế toán doanh nghiệp cần xác định vai trò và nhiệm vụ
trong kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh như sau:


Trước hết cần nhận thức đúng đắn, vai trò của kế toán xác định kết quả kinh doanh
trong toàn bộ doanh nghiệp, mối liên hệ với các bộ phận kế toán khác.



Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lí để xác định đúng đắn đối
tượng kế toán doanh thu lựa chọn phương pháp và điều kiện ghi nhận doanh thu sao
cho phù hợp với doanh nghiệp.



Tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản sổ sách kế toán phù hợp với nguyên tắc chuẩn
mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hóa




Thông tin về doanh thu, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.



Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách
nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán
doanh thu, xác định kết quả kinh doanh



Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh,
cung cấp những thông tin cần thiết giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được các
quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.

 Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.

Doanh thu và chi phí và kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Vì thế yêu cầu quản lý ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh cũng đặc biệt được chú trọng đó là :


18


Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng phương thức bán
hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng nhằm thu hồi đầy
đủ và nhanh chóng tiền hàng.




Tìm hiểu khai thác mở rộng thị trường phù hợp và có chính sách sau hợp đồng cung
cấp dịch vụ làm không ngừng tăng doanh thu giảm chi phí.



Quản lí chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và các
khoản chi phí khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.



Tính toán xác định đúng kết quả kinh doanh của từng hoạt động thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với nhà nước.
2.1.5 Ý nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
- Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các khoản chi phí hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí, tăng doanh thu, xác định kết
quả kinh doanh chính xác giúp doanh nghiệp hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến tình
hình hoạt động của Doanh nghiệp, qua đó tạo điều kiện thúc đẩy giúp Doanh nghiệp
đạt được hiệu quả trong kinh doanh.
- Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp
quản lý được tổng doanh thu, tổng chi phí từ đó xác định được kết quả kinh doanh
trong kỳ kế toán và nắm được mọi hoạt động của đơn vị thông qua các chỉ tiêu phản
ánh kết quả kinh doanh.
- Kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh giá khả năng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm tra tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước của Doanh nghiệp.
2.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP


2.2.1

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị được thực hiện do việc
bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng trên cơ sở thỏa
thuận giữa hai bên. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý các khoản đã thu được sau
khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị
trả lại nếu có.


19

Khi có quan hệ mua bán, nguyên tắc và thời điểm ghi nhận doanh thu ở doanh
nghiệp này cũng là nguyên tắc và thời điểm ghi nhận mua hàng ở doanh nghiệp kia.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

2.2.1.2

Hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi thỏa mãn cùng lúc 5 điều kiện :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá và kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
2.2.1.3 Chứng từ sử dụng

Chứng từ sử dụng
-

Hợp đồng kinh tế , đơn đặt hàng.
Hóa đơn giá trị gia tăng
Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, bảng sao kê

-

ngân hàng, giấy báo có…)
Các chứng từ kế toán liên quan khác: hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu, biên
bản bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành, biên bản thanh lý hợp đồng.
2.2.1.4 Kế toán tổng hợp

 Tài khoản sử dụng
-

Sử dụng tài khoản TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán

-

của hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK 511 gồm các tài khoản cấp 2:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118- Doanh thu khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác:
+ TK 111 – Tiền mặt



20

+ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
+ TK 131 – Phải thu khách hàng
+ TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
 Phương pháp hạch toán

(Xem phụ lục 01)
2.2.1.5 Kế toán chi tiết
Kế toán mở sổ chi tiết TK : mẫu sổ (xem phụ lục 02)
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

2.2.2

2.2.2.1 Khái niệm
 Chiết khấu thương mại:

Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hay đã thanh toán cho người mua
hàng đã mua sản phẩm hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
 Giảm giá hàng bán

Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã
thỏa thuận trên hóa đơn vì lý do hàng bị kém phẩm chất, không đúng quy cách đã ghi
trên hợp đồng.
 Hàng bán bị trả lại

Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối

thanh toán.
Chứng từ sử dụng

2.2.2.2

Chiết khấu thương mại:
+ Hợp đồng chiết khấu
+ Bản tính chiết khấu
+ Hóa đơn GTGT, Hóa đơn chiết khấu..
• Giảm giá hàng bán


+ Hóa đơn
+ Biên bản giảm giá


2.2.2.3

Hàng bán bị trả lại
+ Biên bản hàng hóa trả lại
+ Hóa đơn hàng bán trả lại
+ Chứng từ nhập kho
Kế toán tổng hợp


21
 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu,
TK 521 gồm có các tài khoản cấp 2 như sau:




TK 5211- Chiết khấu thương mại
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
TK 5213 – Giảm giá hàng bán
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán Kế toán Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hàng, hàng bán bị
trả lại
(Xem phụ lục 03)
Kế toán chi tiết

2.2.2.4

Kế toán mở sổ chi tiêt theo dõi số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hoặc hàng bán bị trả lại cho từng loại hàng bán (Mẫu số
(Xem phụ lục 02)
Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

2.2.3

2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung

Chi phí NVL trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ , các cấu kiện bộ phận riêng lẻ, các loại nhiên liệu và các
loại vật liệu khác dùng cho thi công công trình, không bao gồm giá trị nguyên vật liệu
dùng cho máy thi công và quản lý đội.
 Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật tư,


HĐGTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản giao nhận vật tư, bảng kê thanh toán
tạm ứng, giấy yêu cầu vật tư, hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp, phiếu chi, ủy nhiệm
chi…
 Kế toán tổng hợp
o

Tài khoản sử dung ( TK 1541 – Chi phí NVL trực tiếp)
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 1541 – Chi
phí NVL trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản
xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kì. Cuối kì kế toán tập hợp
sang TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.

o

Quy trình kế toán nguyên vật liệu trực tiếp


22

(Xem phụ lục 04)
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:Chi phí NCTT là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây

lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bao gồm lương và các khoản phụ cấp.
 Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động, danh sách công nhân hợp đồng, biên bản xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, bảng chấm công,
bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương...
 Kế toán tổng hợp
o


Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí NCTT sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện
lao vụ, dịch vụ kế toán sử dụng TK 1542 – Chi phí nhân công trực tiếp và các tài

khoản liên quan như: TK 334, TK 111, TK 141, TK 335..
o Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
(Xem Phụ lục 05)
2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
 Nội dung:

Trong doanh nghiệp xây dựng chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ
sản xuất và những chi phí ngoài 3 khoản vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi
phí sử dụng máy thi công phát sinh ở các đội xây dựng, công trường xây dựng như:
tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương của nhân viên
quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí vật liệu, CCDC dùng ở đội
sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ….
Do chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng đội và liên quan đến nhiều
công trình nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo
tiêu thức phù hợp như: tiền lương công nhân sản xuất, chi phí sử dụng máy, chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp…Công thức phân bổ như sau:
Mức chi phí
SXC phân bổ
cho từng đối
tượng

Tổng tiêu thức phân bổ của từng
=

đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất


x

Tổng chi phí SXC
cần phân bổ

cả các đối tượng

 Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng tính lương, bảng tổng hợp lương và các

khoản trích theo lương, giấy yêu cầu vật tư, HĐGTGT, phiếu xuất kho vật tư, công cụ


23

dụng cụ, bảng kê chi phí bằng tiền khác, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kê
thanh toán tạm ứng...
 Kế toán tổng hợp
o
o

TK sử dụng: Kế toán sử dụng TK 1543- chi phí SXC
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
(Xem phụ lục 06)
2.2.3.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

 Nội dung:

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và
các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Chi phí sử

dụng máy thi công được chia làm 2 loại:
+ Chi phí thường xuyên: là những chi phí cần thiết hàng ngày cho việc sử dụng
máy thi công, lương công nhân điều khiển máy, động lực dùng chạy máy, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác…
+ Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc lắp, tháo chạy thử,
vận chuyển, di chuyển máy và chi phí về những công trình tạm thời phục vụ sử dụng
máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…). Chi phí này được phân bổ dần theo
thời gian sử dụng máy thi công ở công trình.
 Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng tính và phân bổ lương, hợp đồng thuê máy,

HĐGTGT, bảng kê thanh toán tạm ứng, bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi
công…
 Kế toán tổng hợp
o

TK sử dụng:
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 1544: “Chi phí
sử dụng máy thi công”.

o

Trình tự kế toán chi phí sử dụng MTC
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công được trình bày ở
Phụ lục 07
2.2.3.5 Kế toán chi phí thầu phụ (Chi phí bằng tiền khác)

 Chứng từ sử dụng:



24

Phiếu chi, Giấy báo nợ…
 Tài khoản sử dụng

TK 1545 – Chi phí bằng tiền khác (Chi phí thầu phụ)
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản như TK 111,TK112…
2.2.4

Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.4.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của sản phẩm (hoặc bao gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định là tiêu thụ và
các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
2.2.4.2 Nội dung
Kế toán khi hạch toán giá vốn phải tương ứng với doanh thu được ghi nhận. Đối
với doanh nghiệp xây lắp trị giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các chi phí thực tế đã
phát sinh (nhân công, vật tư và một số chi phí khác...) của chính công trình mà Công ty
tham gia thi công. Việc tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành hay cũng chính là
giá vốn sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và
theo các khoản mục chi phí đã quy định.
Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công
trình hoàn thành đạt giá trị sử dụng.Giá thành các công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí sản xuất phát sinh từ khi
khởi công đến khi hoàn thành.
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công
trình nhưng phương thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu là khối lượng
hoàn thành thì ngoài việc tính giá thành sản phẩm cuối cùng kế toán còn phải tính giá

thành của các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và được chấp nhận thanh toán trong kỳ.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán
giữa bên giao thầu và bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành mà
doanh nghiệp xây lắp xác định và có thể được tính như sau:
- Nếu quy định thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn
bộ và doanh nghiệp xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục
công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kì là tổng chi phí
sản xuất phát sinh luỹ kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình chưa


25

hoàn thành
- Nếu quy định thanh toán theo khối lượng thực hiện và doanh nghiệp xây lắp
xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc thì chi phí thực tế của khối
lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kì được xác định như sau:

Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
=
CPSX dở dang đầu kì
CPSX phát sinh trong kì
+
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì theo dự toán
+
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kì theo dự toán
x
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kì theo dự toán

 Các phương pháp tính giá xuất kho:


-Thực tế đích danh
-Bình quân gia quyền
-Nhập trước - xuất trước
-Nhập sau – xuất trước
2.2.4.2

Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT…

2.2.4.3

Kế toán chi tiết
Khi các loại chi phí được tập hợp sang TK 632 ta tiến hành lên sổ chi tiết TK
giá vốn hàng bán.
2.2.4.4 Kế toán tổng hợp


×