Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Ổn định và phát triển thị trường cung ứng thiết bị cho các doanh nghiệp khai thác trong ngành than khoáng sản của công ty cp xnk than vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CUNG ỨNG THIẾT BỊ
CHO CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC TRONG NGÀNH THANKHOÁNG SẢN CỦA CÔNG TY CP XNK THAN-VINACOMIN

HỌC VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM MẠNH TUẤN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành:

60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG ĐOÀN THỂ

Hà Nội - 2014


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi đến PGS.TS Trương Đoàn
Thể lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Nhờ sự hỗ trợ, chỉ dẫn
tận tình cùng với những định hướng đúng đắn của thầy đã giúp
tác giả hoàn thiện tốt luận văn thạc sỹ này. Tác giả chúc thầy
cùng gia đình luôn mạnh khỏe, chúc thầy thành công hơn nữa
trong công tác giảng dạy và nghiên cứu.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các cô chú, anh


chị đang làm việc tại Phòng nhập khẩu 1 nói riêng và công ty CP
XNK Than -Vinacomin (Coalimex) nói chung đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình thực tập.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng như kiến thức
thực tế của tác giả, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía
thầy và phía công ty CP XNK Than -Vinacomin (Coalimex) để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 10 năm 2014
Học viên thực hiện

Phạm Mạnh Tuấn

Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
1- Nội dung trong luận văn được tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS
Trương Đoàn Thể.
2- Tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng theo quy định của
Khoa Sau Đại Học- Viện Đại Học Mở Hà Nội.
3- Mọi vi phạm quy chế về sao chép luận văn tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Học viên thực hiện


Phạm Mạnh Tuấn

Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT,DANH MỤC BẢNG,DANH MỤC HÌNH,DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ........................................................................................................... 6
1.1. Khái quát chung về thị trường sản phẩm .......................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm thị trường ..................................................................................................... 6
1.1.2. Phân loại thị trường. ..................................................................................................... 7
1.1.3. Các yếu tố cấu thành thị trường ................................................................................... 9
1.2. Ổn định và phát triển thị trường sản phẩm của các doanh nghiệp ............................... 10
1.2.1. Khái niệm ổn định thị trường và phát triển thị trường.............................................. 10
1.2.1.1. Khái niệm ổn định thị trường................................................................................ 10
1.2.1.2. Khái niệm phát triển thị trường............................................................................. 11
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh ổn định và phát triển thị trường sản phẩm ........................... 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ổn định và phát triển thị trường của các doanh
nghiệp. ........................................................................................................................................ 14
1.3.1. Nhóm nhân tố vĩ mô .................................................................................................... 14
1.3.1.1 Nhân tố kinh tế....................................................................................................... 14
1.3.1.2. Nhân tố xã hội ...................................................................................................... 14

1.3.1.3. Nhân tố về thể chế và pháp luật. ........................................................................... 15
1.3.1.4. Nhân tố thuộc về yếu tố chính trị.......................................................................... 15
1.3.1.5. Nhân tố công nghệ. ............................................................................................... 16
1.3.2. Các nhân tố vi mô. ....................................................................................................... 16
1.3.2.1. Khách hàng ........................................................................................................... 17
1.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh................................................................................................. 17
1.3.2.3. Nhà cung ứng ........................................................................................................ 18
1.3.2.4. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp. ....................................................................... 19
1.4. Các biện pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường. .................................................. 20
1.4.1.Thực hiện công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường..................................................................................................................................... 20
1.4.2. Hoạt động chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp ................................................. 21
1.4.3. Thiết lập các kênh phân phối hàng hoá. .................................................................... 21
1.4.3.1. Các phương thức phân phối .................................................................................. 22

Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh
1.4.3.2. Các kênh phân phối............................................................................................... 23
1.4.4. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng............................................... 23
1.4.4.1. Quảng cáo ............................................................................................................. 24
1.4.4.2. Chào hàng, chiêu hàng. ......................................................................................... 25
1.4.4.3. Tham gia triển lãm, hội chợ. ................................................................................. 25
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CUNG ỨNG THIẾT
BỊ CỦA CÔNG TY CP XNK THAN-VINACOMIN ..................................................................... 27
2.1. Tổng quan về công ty CP XNK Than-Vinacomin ........................................................... 28
2.1.1 Khái quát chung về công ty .......................................................................................... 28
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển............................................................................. 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty ............................................................................ 31

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây.............................. 34
2.2. Thực trạng ổn định và phát triển thị trường cung ứng thiết bị của công ty CP XNK
Than-Vinacomin........................................................................................................................ 36
2.2.1. Tình hình cung ứng thiết bị của công ty CP XNK Than-Vinacomin........................ 36
2.2.2. Cơ cấu cung ứng thiết bị của công ty CP XNK Than-Vinacomin............................. 37
2.2.2.1 Theo cơ cấu sản phẩm............................................................................................ 37
2.2.2.2. Theo thị trường ..................................................................................................... 39
2.2.2.3 Tình hình phát triển khách hàng ............................................................................ 40
2.2.2.4. Thị phần . .............................................................................................................. 43
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng thị trường cung ứng thiết bị ngành than-khoáng sản của công
ty CP Xuất Nhập Khẩu Than................................................................................................... 44
2.3.1. Các nhân tố khách quan ............................................................................................. 44
2.3.1.1. Tình hình kinh tế chính trị..................................................................................... 44
2.3.1.2. Khách hàng. .......................................................................................................... 45
2.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh................................................................................................. 45
2.3.1.4. Nhà cung ứng. ....................................................................................................... 47
2.3.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................................... 49
2.3.2.1. Tài chính. .............................................................................................................. 49
2.3.2.2. Trình độ quản lý và các chiến lược kinh doanh .................................................... 50
2.3.2.3. Lực lượng lao động của công ty............................................................................ 51
2.3.2.4. Hệ thống thông tin trong của công ty.................................................................... 53
2.4. Đánh giá chung ................................................................................................................... 53
2.4.1. Những thành công....................................................................................................... 53
2.4.2. Những hạn chế và thách thức..................................................................................... 55
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................................. 56
2.4.3.1. Các nguyên nhân chủ quan ................................................................................... 56

Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1



Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh
2.4.3.2. Các nguyên nhân khách quan................................................................................ 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CUNG
ỨNG THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY CP XNK THAN-VINACOMIN ............................................... 61
3.1. Hướng phát triển của ngành than-khoáng sản trong thời gian tới................................ 61
3.1.1. Dự báo chung về tình hình phát triển của nền kinh tế VN. ...................................... 61
3.1.2. Dự báo về nhu cầu tiêu thụ than trong thời gian tới. ................................................ 61
3.1.3. Định hướng phát triển của ngành than-khoáng sản . ............................................... 62
3.2. Một số giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường cung ứng thiết bị của công ty
CP XNK Than-Vinacomin........................................................................................................ 71
3.2.1. Về nhân lực.................................................................................................................. 71
3.2.2. Giải pháp về thị trường................................................................................................ 75
3.2.3. Về hợp tác .................................................................................................................... 80
3.2.4. Về chiến lược phát triển lâu dài.................................................................................. 80
3.3. Điều kiện để thực hiện thành công các giải pháp ............................................................ 82
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 86

Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ
STT

Từ viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

1.

CP

Cổ phần

2.

DT

Doanh thu

3.

FDI

4.

HL

Hầm Lò

5.

LN

Lợi nhuận


6.

LT

Lộ Thiên

7.

NK

Nhập khẩu

SNG

8.

Foreign Direct Investment

Sodruzhestvo Nezavisimykh
Gosudarstv

TKV

9.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Cộng đồng các quốc gia độc lập
Tập đoàn Công nghiệp ThanKhoáng Sản Việt Nam

Tỷ lệ tăng trưởng

10.

TLTT

11.

TOE

Ton of Oil Equivalent

12.

VEA

Vietnam Energy Association

Đơn vị tính năng lượng qui đổi
tương đương với 01 tấn dầu
Hiệp hội năng lượng Việt Nam

13.

WTO

World Trade Organiazation

Tổ chức thương mại thế giới


14.

XK

Xuất khẩu

15.

XNK

Xuất nhập khẩu

DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Tên bảng

Trang

1.

Bảng 2.1

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế đạt được

35

2.


Bảng 2.2

Bảng 2.2: Bảng tổng doanh thu thiết bị qua các năm

36

3.

Bảng 2.3

Bảng 2.3: Bảng cung ứng thiết bị theo sản phẩm

38

4.

Bảng 2.4

Bảng 2.4: Bảng cung ứng thiết bị theo thị trường

39

5.

Bảng 2.5

Bảng 2.5: Doanh thu một số khách hàng chủ yếu trong ngành

41


6.

Bảng 2.6

Bảng 2.6: Bảng tỷ lệ tăng trưởng công ty giai đoạn 2009-2013

42

7.

Bảng 2.7

Bảng 2.7: Doanh thu các đơn vị thương mại trong ngành

43

8.

Bảng 2.8

Bảng 2.8: Bảng một số nhà sản xuất và thiết bị khai thác tiêu biểu

47

9.

Bảng 2.9

10.


Bảng 2.10

Bảng 2.9: Doanh thu thiết bị
Bảng 2.11: Tình hình thanh toán của công ty

Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

48
49


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh
11.

Bảng 2.11

Bảng 2.12: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ

51

12.

Bảng 2.12

Bảng 2.13: Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2013

52

DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Tên hình

Trang

1.

Hình 2.1

Hình 2.1: Cung ứng theo sản phẩm

38

2.

Hình 2.2

Hình 2.2: Nguồn thiết bị cung cấp

39

3.

Hình 2.3

Hình 2.3: Cung ứng thiết bị theo thị trường


40

4.

Hình 2.4

Hình 2.4: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ

52

5.

Hình 2.5

Hình 2.5: Doanh thu qua các năm

54

6.

Hình 2.6

Hình 2.6: Thị phần của các C.ty TM trong ngành năm 2013

54

7.

Hình 2.7


Hình 2.7: Tỷ trọng doanh thu trong nội bộ ngành năm 2011

55

8.

Hình 2.8

Hình 2.8: Tỷ trọng doanh thu trong nội bộ ngành năm 2013

56

9.

Hình 3.1

Hình 3.1: Thu nhập tiền lương qua các năm của công ty

74

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1


Sơ đồ 1.1

Cơ cấu tổ chức của công ty

32

Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1



Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tại Quyết định số 89/2008/QĐ-TTg ngày 7/7/2008 của Thủ tướng chính
phủ về việc: Phê duyệt chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm
2015, định hướng đến năm 2005 có nêu rõ “Phát triển ngành than Việt Nam trở
thành ngành công nghiệp phát triển, có sức cạnh tranh cao, có trình độ công
nghệ tiên tiến so với khu vực”. Mục tiêu theo quy hoạch cũng đặt ra là sản lượng
than khai thác sẽ tăng nhanh từ 47,5 triệu tấn năm 2010 lên 64,7 triệu tấn năm
2015 (tương ứng tăng trung bình 6,4%/năm), 74,6 triệu tấn năm 2020 (tăng
25,2% so với năm 2015) và đạt khoảng 82 triệu tấn năm 2025, xây dựng thêm 28
mỏ mới, mở rộng 61 mỏ cũ. Để làm được điều này ngành than cũng như một số
ngành khác quán triệt sâu sắc chủ trương của Đảng “bỏ qua các thế hệ công
nghệ trung gian, đi ngay vào các công nghệ tiên tiến ở những lĩnh vực quan
trọng nhằm đẩy nhanh nền kinh tế và sớm bắt kịp xu thế chung của thế
giới”[21]. Sự thực để đạt được mức sản lượng trên việc đầu tư cho cơ giới hoá,
hiện đại hoá khai thác là giải pháp chiến lược mà ngành than phải áp dụng.
Chính vì vậy việc các công ty thương mại trong và ngoài ngành than, khoáng sản

cạnh tranh cung cấp thiết bị cho các doanh nghiệp khai thác chưa bao giờ quyết
liệt như giai đoạn này. Kết quả là đã có một số đơn vị thương mại trong ngành
than chậm đổi mới, chấp nhận thu hẹp, sát nhập hoặc giải thể và cùng với đó các
doanh nghiệp bên ngoài ngành không ngừng lớn mạnh, tập trung xâm nhập thị
trường, coi ngành than là thị trường trọng điểm.
Công ty CP XNK Than - Vinacomin gọi tắt là công ty Coalimex là đơn vị
thương mại cổ phần lớn nhất của ngành than. Ngoài chức năng xuất khẩu than,
công tác cung cấp vật tư, thiết bị khai thác đã đóng góp rất lớn vào quá trình phát
triển của ngành.
Công tác nhập khẩu và cung ứng thiết bị được coi là “công tác hậu cần”
của ngành than. Trong giai đoạn từ khi thành lập (ngày 1/1/1982) đến năm 1995,
công ty CP XNK Than-Vinacomin là đơn vị duy nhất được giao nhiệm vụ nhập
Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

1


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

khẩu và cung ứng thiết bị cho ngành than. Từ giai đoạn 1995-2005, sau khi Tổng
công ty Than ra đời, bên cạnh công ty, nhiều đơn vị trong ngành than cũng có
chức năng nhập khẩu thiết bị. Đây là giai đoạn đầu mở cửa thực hiện cơ chế thị
trường trong ngành than. Đơn vị nào đáp ứng được chất lượng hàng hóa, giá cả
cạnh tranh, thủ tục đơn giản sẽ giành được sự lựa chọn của các đơn vị khai thác
trong ngành.
Trong giai đoạn hiện nay, cơ chế thị trường đã ăn sâu vào mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế- xã hội, đòi hỏi năng lực cạnh tranh của công ty phải được
nâng cao hơn nữa để có đủ khả năng thích ứng với tình hình mới, với sự cạnh
tranh quyết liệt của các đơn vị trong và ngoài nước cũng như trong và ngoài
ngành than. Mặc dù các mặt hàng chiến lược truyền thống của ngành như thép

chống lò, lốp xe đặc chủng… vẫn do công ty cung cấp hàng năm, nhưng những
dự án lớn trong vòng 5 năm trở lại đây về cung cấp thiết bị cơ giới hoá hiện đại
và mở mỏ mới không có sự hiện diện của công ty. Câu hỏi đặt ra cho mỗi thành
viên tâm huyết là giải pháp nào giúp cho công ty có được sự ổn định, phát triển
trong bối cảnh vừa phải cạnh tranh với các đơn vị thương mại khác, vừa phải
đảm bảo đáp ứng được xu thế phát triển chung của ngành. Vì vậy tôi quyết định
chọn đề tài: “ổn định và phát triển thị trường cung ứng thiết bị cho các doanh
nghiệp khai thác trong ngành than- khoáng sản của Công ty cổ phần XNK
Than- Vinacomin” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về ổn định và duy trì phát triển thị
trường của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
- Phân tích vị trí, thực trạng ổn định và duy trì thị trường cung ứng thiết bị
(tập chung chủ yếu vào các thiết bị khai thác chính của ngành than như máy xúc,
máy khoan, xe ô tô cỡ lớn…) của công ty CP XNK Than-Vinacomin.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường cung ứng
thiết bị của công ty CP XNK Than-Vinacomin trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

2


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

- Ổn định và duy trì thị trường được phản ánh qua các tiêu chí nào. Có
những nhân tố nào ảnh hưởng đến ổn định và duy trì thị trường của các doanh
nghiệp
- Thị trường cung ứng thiết bị ngành than có đặc điểm chung và riêng như
thế nào so với các thị trường khác?

- Thực trạng của công ty CP XNK Than- Vinacomin?
- ưu và nhược điểm của các công ty trong và ngoài ngành than- khoáng
sản trong việc cung ứng thiết bị.
- Làm thế nào để ổn định và phát triển thị trường cung ứng thiết bị cho các
đơn vị khai thác trong ngành than-khoáng sản ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng n.cứu: ổn định và phát triển thị trường sản phẩm của các DN.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng ổn
định và phát triển thị trường cung ứng thiết bị của công ty CP XNK ThanVinacomin từ đó đề ra một số giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường
này.
+ Về địa bàn nghiên cứu: Công ty CP XNK Than-Vinacomin .
+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2009-2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý luận

Thực trạng

Biện pháp giải quyết

5.2. Thu thập dữ liệu.
5.2.1. Dữ liệu thứ cấp:
- Giáo trình, sách tham khảo, các công trình khoa học đã công bố, các bài
báo đăng trên các tạp chí, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ…
Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

3



Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

Các văn bản pháp quy của ngành than, các báo cáo tài chính của công ty
đã được kiểm toán qua các năm, báo cáo về nhân lực của phòng TCLĐ,
5.2.2. Dữ liệu sơ cấp:
- Các tài liệu đánh giá về công ty trên các phương tiện đại chúng.
- Phỏng vấn trực tiếp các đơn vị khai thác trong ngành
5.3.3. Xử lý số liệu thu thập:
Dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu sử dụng kết hợp việc phân tích, tổng hợp, so
sánh các dữ liệu thứ cấp, đồng thời trình bày theo hai phương pháp diễn dịch và
quy nạp các vấn đề nghiên cứu trong đề tài.
Dữ liệu sơ cấp: Sử dụng kết hợp phương pháp so sánh, chuyên gia.
6. Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường là cuộc chạy đua không có
đích cuối cùng. Ổn định và phát triển thị trường vừa là mục tiêu vừa là phương
thức quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh.
Có phát triển thị trường, mới duy trì được mối quan hệ thường xuyên gắn bó với
khách hàng, củng cố và tạo dựng uy tín của doanh nghiệp trước người tiêu dùng
để tăng thêm khách hàng.Từ đó có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững
trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt [3].
Liên quan đến ổn định và phát triển thị trường cung ứng sản phẩm của
doanh nghiệp có một số công trình nghiên cứu như:
"Lý luận về sự ổn định và mở rộng thị trường tại các doanh nghiệp"
(2005), Nguyễn Minh Châu- Đại học Thương mại.
"Một số biện pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công
ty Cao su Sao Vàng" (2000), Phạm Quang Hưng- Đại học Thương mại.
“Một số biện pháp nhằm củng cố và phát triển thị trường của doanh
nghiệp thương mại ” (2000), Đào Minh Phước- Đại học Thương mại.

Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1


4


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

"Xây dựng các biện pháp duy trì và phát triển thị trường cho công ty
Prudential Việt Nam " (2006), Lê Quốc Chính- Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Tuy nhiên vấn đề về ổn định và phát triển thị trường cung ứng thiết bị cho
các đơn vị sản xuất than của doanh nghiệp thương mại trong ngành than đến nay
chưa có công trình nào đề cập tới. Đề tài sẽ hệ thống hóa lại các cơ sở lý thuyết
từ đó phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường của công ty Coalimex nói riêng và các đơn vị
thương mại trong ngành than nói chung.
7. Nội dung của Luận văn
Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ổn định và phát triển thị trường sản phẩm của
các doanh nghiệp
Chương 2: Ổn định và phát triển thị trường cung ứng thiết bị của công ty
CP XNK Than-Vinacomin.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường cung
ứng thiết bị của công ty CP XNK Than-Vinacomin.



Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

5



Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỔN ĐỊNH VÀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về thị trường sản phẩm
1.1.1. Khái niệm thị trường
Thị trường là một phạm trù của của kinh tế hàng hóa. Theo một trong
những định nghĩa đơn giản nhất, thị trường được định nghĩa như là một nơi mua
bán trao đổi hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người
mua và người bán. Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua
đó các quyết định của các tổ chức, đơn vị kinh tế về tiêu dùng các mặt hàng nào,
các quyết định của các doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và
quyết định của người lao động về việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết
định bằng giá cả. Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những
người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và
người bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác
định nên mua hay bán bàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do
quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết
hợp giữa hai khâu sản xuất và tiêu dùng hàng hoá. Hoạt động cơ bản của thị
trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau nhu cầu
hàng hoá dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch vụ. Khái
niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao động xã hội.
Các Mác đã nhận định:“hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội và
có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là
sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng
tận” [3].
Philip Kotler, trong tác phẩm về Maketing của mình quan niệm “Thị
trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong
muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và

mong muốn đó”[5].
Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

6


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

Ở phạm vi của doanh nghiệp thương mại, thị trường được mô tả là một
hay nhiều nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu cầu tương tự nhau và
những người bán cụ thể nào đó mà doanh nghiệp với tiềm năng của mình có thể
mua hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu trên của khách hàng [3].
Qua đây cho thấy điều quan tâm của doanh nghiệp là phải tìm ra thị
trường, tìm ra nhu cầu và khả năng thanh toán của sản phẩm dịch vụ mà mình
cung ứng. Ngược lại đối với người tiêu dùng họ phải quan tâm đến việc so sánh
những sản phẩm mà nhà sản xuất cung ứng có thoả mãn nhu cầu của mình không
và phù hợp với khả năng thanh toán của mình đến đâu.
Như vậy các doanh nghiệp thông qua thị trường mà tìm cách giải quyết
các vấn đề:
- Phải sản xuất hàng hoá gì? Cho ai?
- Số lượng bao nhiêu?
- Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?
Còn người tiêu dùng thì biết:
- Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?
- Nhu cầu được thoả mãn đến mức nào?
- Khả năng thanh toán ra sao?
Tất cả các câu hỏi trên chỉ có thể trả lời chính xác trên thị trường. Trong
công tác quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào thị trường để tính
toán và kiểm chứng số cung, cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở khoa học và mất
phương hướng, mất cân đối. Ngược lại, việc phát triển thị trường mà thoát khỏi

sự điều tiết của công cụ kế hoạch thì tất yếu dẫn đến sự rối loạn trong hoạt động
kinh doanh.
1.1.2. Phân loại thị trường
Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thành công đó là sự am hiểu
cặn kẽ tính chất của từng loại thị trường. Phân loại thị trường là cần thiết, là
Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

7


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

khách quan để nắm được những đặc điểm chủ yếu của từng thị trường, song tuỳ
vào mỗi phương pháp phân loại mà nó có ý nghĩa quan trọng riêng đối với quá
trình kinh doanh.
- Cách phổ biến nhất là phân loại thị trường theo nội dung hàng hóa mà
người ta giao dịch. Theo cách này, ở mức tổng quát nhất, các thị trường được
chia ra thành thị trường hàng hóa tiêu dùng (thị trường đầu ra) và thị trường các
yếu tố sản xuất (thị trường đầu vào). Các thị trường đầu ra lại có thể phân nhỏ
thành vô số thị trường cụ thể như thị trường gạo, thị trường quần áo, thị trường ô
tô, thị trường giáo dục v.v.. Các thị trường đầu vào có thể phân thành thị trường
vốn hiện vật (máy móc, thiết bị, nhà xưởng v.v...), thị trường đất đai, thị trường
lao động v.v...Tùy theo cách người ta quan niệm về hàng hóa là theo nghĩa rộng
hay nghĩa hẹp hơn mà người ta có thể đặt tên cho thị trường một cách khác nhau.
Ví dụ, thị trường máy móc (đầu vào) có thể chia ra thành các phân nhánh như thị
trường máy dệt, thị trường máy xát gạo v.v... Khi nói về một thị trường chung,
có tính chất đại diện, ta nói đến một thị trường cụ thể hay riêng biệt nào đó theo
cách phân loại này [2].
- Phân loại thị trường theo không gian kinh tế mà theo đó các quan hệ trao
đổi hàng hóa diễn ra: Theo cách này, thị trường có thể phân ra thành thị trường

thế giới, thị trường khu vực, thị trường quốc gia, thị trường vùng hay địa
phương. Thật ra, khi nói đến các thị trường theo cách phân loại này, người ta vẫn
thường kết hợp với cách phân loại thị trường theo nội dung hàng hóa để xem xét
một thị trường cụ thể, trên một địa bàn hay không gian kinh tế cụ thể. Ví dụ,
người ta thường nói đến thị trường lúa, gạo, cà phê hay chung hơn, thị trường
nông sản thế giới, Việt Nam hơn là nói đến một thị trường thế giới, hay Việt
Nam chung chung [2].
Trong các hàng hóa, có những thứ do chi phí vận chuyển tương đối thấp
so với giá trị hàng hóa nên thị trường về bản chất thường mang tính chất thế giới.
Giá cả các hàng hóa này ở các địa điểm giao dịch khác nhau trên thế giới không
có sự sai biệt lớn (chẳng hạn thị trường vàng). Ngược lại, khi chi phí vận chuyển

Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

8


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

hàng hóa là tương đối lớn và do một số lý do khác, thị trường của một số hàng
hóa lại thường mang tính chất địa phương (thị trường vật liệu xây dựng…)[2].
- Theo cấu trúc thị trường, người ta cũng có thể chia ra thành các thị
trường khác nhau. Một cấu trúc thị trường cụ thể thường được định dạng bởi số
lượng người mua, người bán trên đó và mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa họ.
Theo cách phân loại này, thoạt tiên các thị trường được phân ra thành hai loại
lớn: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (trên thị trường này, người mua hay người
bán không có quyền lực chi phối giá cả hàng hóa) và thị trường cạnh tranh
không hoàn hảo (trên thị trường dạng này, người mua hay người bán riêng biệt,
dù ít, dù nhiều vẫn có khả năng chi phối giá). Thị trường cạnh tranh không hoàn
hảo lại bao gồm những dạng thị trường như: Thị trường độc quyền thuần túy, thị

trường độc quyền nhóm, thị trường cạnh tranh có tính chất độc quyền. Mặc dù
có những điểm chung, hành vi của những người mua hay bán trên từng dạng thị
trường cụ thể vẫn mang những sắc thái riêng, bị chi phối bởi những điểm đặc thù
của từng thị trường [2].
1.1.3. Các yếu tố cấu thành thị trường
- Cung hàng hoá: Là toàn bộ khối lượng hàng hoá đang có hoặc sẽ được
đưa ra bán trên thị trường trong một khoảng thời gian thích hợp nhất định và
mức giá đã được xác định trước [2].
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung:
+ Các yếu tố về giá cả hàng hoá.
+ Cầu về hàng hoá.
+ Các yếu tố về chính trị xã hội.
+ Trình độ công nghệ.
+ Tài nguyên thiên nhiên.
- Cầu hàng hoá: Là nhu cầu có khả năng thanh toán [2].
Các nhân tố ảnh hưởng:

Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

9


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

+ Qui mô thị trường.
+ Giá cả thị trường.
+ Mức quảng cáo về các sản phẩm khác, đặc biệt là sản phẩm bổ sung và
sản phẩm thay thế.
+ Thu nhập được sử dụng của người tiêu dùng.
+ Sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng.

+ Cung hàng hoá.
+ Giá cả của những hàng hoá khác có liên quan.
+ Ngoài ra còn phụ thuộc vào lãi suất, sự sẵn có của tín dụng, kỳ vọng về
giá cả sản phẩm.
- Giá cả thị trường: Mức giá cả thực tế mà người ta dùng để mua và bán
hàng hoá trên thị trường, hình thành ngay trên thị trường [9].
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả thị trường:
+ Nhân tố tác động thông qua cung hàng hoá.
+ Nhóm nhân tố tác động thông qua cầu hàng hoá.
+ Nhóm nhân tố tác động thông qua sự ảnh hưởng một cách đồng thời tới
cung cầu hàng hoá.
- Cạnh tranh: Đó là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh trên
thị trường giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách
hàng về phía mình [9].
1.2. Ổn định và phát triển thị trường sản phẩm của các doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm ổn định thị trường và phát triển thị trường
1.2.1.1. Khái niệm ổn định thị trường
Một sản phẩm ra đời, xuất hiện trên thị trường và đã có khách hàng tiêu
dùng sản phẩm đó thì trên lý thuyết sản phẩm đó chiếm lĩnh một phần thị trường
tiêu thụ nhất định. Phần chiếm lĩnh đó được gọi là thị trường hiện tại của doanh
Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

10


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

nghiệp. Tuy nhiên, cũng với sản phẩm đó, ngoài phần doanh nghiệp chiếm lĩnh
được thì còn có một phần thị trường của đối thủ cạnh tranh, đó là tập hợp các
khách hàng đang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Thị trường không

tiêu dùng tương đối là tập hợp các khách hàng có nhu cầu mua hàng nhưng hoặc
là không biết nơi nào có bán mặt hàng đó hoặc là chưa có khả năng thanh toán.
Ba phần thị trường trên tạo thành thị trường tiềm năng cho doanh nghiệp, xác
định rõ thị trường tiềm năng sẽ tạo căn cứ để doanh nghiệp đưa ra các quyết định
nhằm phát triển thị trường. Như vậy, duy trì, ổn định thị trường là quá trình
doanh nghiệp cố gắng giữ vững phần thị trường hiện có của mình, không để cho
đối thủ cạnh tranh có cơ hội xâm nhập, và cũng không để cho những người tiêu
dùng hiện có của mình chuyển sang phần thị trường tiêu thụ của đối thủ cạnh
tranh [3].
1.2.1.2. Khái niệm phát triển thị trường
Phát triển thị trường là tổng hợp cách thức, biện pháp của doanh nghiệp
nhằm đưa khối lượng sản phẩm kinh doanh đạt mức tối đa, mở rộng quy mô kinh
doanh tăng thêm lợi nhuận và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Xét về phương hướng phát triển thị trường của doanh nghiệp thương mại về mặt
lý luận có thể phát triển theo ba hướng [3].
+ Phát triển thị trường theo chiều rộng: Đồng nghĩa với việc mở rộng thị
trường theo phạm vi địa lý, tăng quy mô sản xuất và kinh doanh, mở rộng chủng
loại sản phẩm bán ra, tăng số lượng khách hàng hay nói cách khác nó là hình
thức phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm về mặt lượng [3].
+ Phát triển thị trường theo chiều sâu chính là sự nâng cao chất lượng
hiệu quả của thị trường. Như vậy phát triển thị trường theo chiều sâu làm cho
doanh số bán tăng lên đồng thời với việc tỷ suất lợi nhuận doanh số bán ra cũng
tăng lên, sản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao, thị phần của doanh
nghiệp tăng cả về mặt giá trị lẫn tỷ trọng trong ngành, nâng cao uy tín và vị thế
của doanh nghiệp trong cạnh tranh [3].
+ Phát triển kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu: Khi doanh nghiệp có vị trí
vững chắc trên thị trường có thể phát triển theo hướng kết hợp phát triển thị
Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

11



Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

trường theo chiều rộng và chiều sâu để mở rộng quy mô kinh doanh với hiệu quả
cao [3].
Như vậy, ổn định và phát triển thị trường là một trong những yêu cầu
hàng đầu của quản lý doanh nghiệp, một trong những mục tiêu quan trọng mà
bất kỳ doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường cũng cần phải cố gắng phấn đấu
thực hiện. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không chú ý đến vấn đề ổn định và phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thì một sớm, một chiều doanh nghiệp cũng sẽ
bị xoá sổ trên thị trường.
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh ổn định và phát triển thị trường sản phẩm
Thị phần
Thị phần của doanh nghiệp là tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm
lĩnh. Tiêu thức này phản ánh sức mạnh của các doanh nghiệp trên thị trường.
Nếu thị phần lớn, tức tỷ lệ chiếm lĩnh trên thị trường lớn thì doanh nghiệp được
xem là mạnh, có khả năng chi phối thị trường tiêu thụ. Thị phần lớn tạo nên thế
cho doanh nghiệp trong việc chi phối thị trường và hạ chi phí sản xuất do lợi thế
về quy mô. Có hai khái niệm chính về thị phần:
+ Thị phần tuyệt đối: Là tỷ trọng phần doanh thu của doanh nghiệp so với
toàn bộ sản phẩm cùng loại được tiêu thụ trên thị trường.
+ Thị phần tương đối: Được xác định trên cơ sở phần thị trường tuyệt đối
của doanh nghiệp so với phần thị trường của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất [7].
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ
Số lượng sản phẩm được bán ra trên thị trường là một chỉ tiêu cụ thể phản
ánh rõ nét hiệu quả của công tác phát triển thị trường. Doanh nghiệp cần so sánh
tỷ lệ tăng sản lượng trong năm thực hiện so với năm kế hoạch, xem xét mức độ
kế hoạch là bao nhiêu, xem xét loại sản phẩm nào là bán chạy nhất, so sánh sản
lượng tiêu thụ của mình với đối thủ cạnh tranh để xem xét mức độ xâm nhập vào

thị trường tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh như thế nào [7].
Tổng doanh thu
Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

12


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

Đây là một chỉ tiêu tổng quát. Nó là kết quả tổng hợp của công tác phát
triển thị trường cho các loại sản phẩm doanh nghiệp sản xuất trên các loại thị
trường khác nhau. Cũng như chỉ tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp
cũng cần so sánh mức độ tăng trưởng doanh thu kỳ trước, mức tăng doanh thu
của ngành và của đối thủ cạnh tranh. Do chỉ tiêu doanh thu có liên quan đến yếu
tố tiền tệ nên chỉ tiêu này còn chịu sự tác động của sự thay đổi tỷ giá hối đoái,
lạm phát. Có nhiều trường hợp do lạm phát nên mặc dù doanh thu qua các kỳ
đều tăng trưởng nhưng trên thực tế sản lượng tiêu thụ lại không tăng, vì vậy,
chưa thể nói là doanh nghiệp đã thực hiện thành công chiến lược phát triển thị
trường [7].
Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận tuy không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp kết quả của công
tác phát triển thị trường nhưng nó lại là một chỉ tiêu có liên quan mật thiết với
công tác này. Vì vậy, thông qua mức tăng trưởng của lợi nhuận cả về tương đối
và tuyệt đối ta có thể nắm được phần nào kết quả của công tác tiêu thụ và phát
triển thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp [7].
Các vấn đề uy tín, thương hiệu
Vấn đề ổn định và phát triển thị trường còn gắn liền với công tác xây
dựng và phát triển thương hiệu. Trước đây, thương hiệu là cái mà các doanh
nghiệp ít quan tâm, lúc đó họ chỉ đơn thuần là chỉ cần cung cấp các sản phẩm có

chất lượng cao, giá thành rẻ là có thể thu hút được người mua. Nhưng ngày nay
nhiều khi người tiêu dùng sản phẩm là vì thương hiệu của doanh nghiệp đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu, để từ đó quan tâm xây dựng và
phát triển thương hiệu sẽ đẩy mạnh hiệu quả của công tác phát triển thị trường.
Sở dĩ như vậy là vì doanh nghiệp có một thương hiệu mạnh thì ắt nhiều người sẽ
biết đến doanh nghiệp, biết đến các sản phẩm của doanh nghiệp, dễ dàng nảy
sinh hành vi mua hàng cho doanh nghiệp. Khả năng xâm nhập vào thị trường của
các đối thủ cạnh tranh sẽ mạnh hơn. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp hiện nay
Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

13


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

đã chú trọng rất nhiều đến công tác xây dựng hình ảnh của mình trên thị trường
và trong tương lai, chắc hẳn cạnh tranh về thương hiệu là cạnh tranh mạnh nhất,
gay gắt nhất [7].
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ổn định và phát triển thị trường của
các doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm nhân tố vĩ mô
Nhóm nhân tố vĩ mô bao gồm: các nhân tố kinh tế, nhân tố về thể chế và
pháp luật, các nhân tố xã hội, nhân tố tự nhiên, công nghệ.
1.3.1.1 Nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: Thu nhập bình quân trên đầu người, lãi suất ngân hàng, cán
cân thanh toán, chính sách tài chính, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái… Các vấn đề
kinh tế trên chẳng những có tác động đến một doanh nghiệp cụ thể mà còn có tác
động đến toàn bộ hệ thống kinh tế - xã hội của một đất nước.
Mức độ thu nhập bình quân trong từng thời kỳ của các tầng lớp dân cư

trong toàn quốc cũng làm ảnh hưởng tới thị trường vì thu nhập tăng hay giảm
làm ảnh hưởng tới sức mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng, khả năng
thanh toán của người tiêu dùng được đảm bảo thì thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ
có cơ hội mở rộng và phát triển.
Lãi suất ngân hàng cũng ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nếu
mức lãi suất cao, người dân sẽ thu hẹp tiêu dùng, làm cho thị trường tiêu thụ co
lại. Nhưng nếu mức lãi suất thấp sẽ khuyến khích người dân tiêu dùng, kích
thích tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phải dựa vào các tình hình biến động
trên nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu để tăng tiêu thụ sản phẩm [10].
1.3.1.2. Nhân tố xã hội .
Bao gồm các yếu tố như các đặc điểm về dân số, cơ cấu dân số, tuổi thọ,
tỷ lệ tăng dân số, quy mô, mức sống và trình độ giáo dục của dân cư… Các yếu
tố văn hoá: Tôn giáo, phong tục tập quán, phong cách lối sống, đạo đức, niềm
tin, hệ thống các giá trị…
Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

14


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

Tất cả các yếu tố xã hội nói trên đều có ảnh hưởng tới việc hình thành nhu
cầu, thói quen mua sắm, cách thức mua bán…
Nhóm dân cư có các yếu tố xã hội tương đồng nhau thì nhu cầu tiêu dùng
cũng sẽ có nét tương đồng nhau. Doanh nghiệp muốn phát triển thị trường tiêu
thụ thì phải nắm bắt được các đặc điểm xã hội của các nhóm dân cư để từ đó đưa
ra các sản phẩm phù hợp với các đặc trưng đó [10].
1.3.1.3. Nhân tố về thể chế và pháp luật.
Luật pháp là một khung các nguyên tắc và luật lệ do xã hội quy định để
chế tác các hành vi và các thành viên của nó. Luật pháp phát triển theo thời gian

như là kết quả của những thay đổi các chuẩn mực và các giá trị của xã hội. Luật
pháp gồm: Luật thành văn và luật bất thành văn. Ngoài ra luật pháp còn bao gồm
các nguồn gốc khác như các văn bản dưới luật gồm các thể lệ, nghị định, nguyên
tắc có liên hệ với các đạo luật chính.
Luật thành văn đó là các đạo luật do Quốc hội ban hành, các đạo luật này
nằm trong các ấn bản luật thành văn đã được xuất bản nhiều lần.
Luật bất thành văn được tạo ra bởi các phong tục, tập quán, của con người
và các án quyết của quan toà.
Các hoạt động kinh doanh đều chịu sự chế tác của pháp luật. Để phát triển
thị trường, các doanh nghiệp cũng cần tuân theo các nguyên tắc quy định. Vì
phát triển thị trường có nhiều cách thức khác nhau, nhưng cách thức tốt nhất cho
doanh nghiệp là cách mà pháp luật không ngăn cấm. Trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, các hoạt động kinh doanh không những chịu sự chi
phối của pháp luật trong nước mà còn phải chịu sự chi phối của các luật lệ buôn
bán bên ngoài [10].
1.3.1.4. Nhân tố thuộc về yếu tố chính trị.
Mục tiêu chính trị của nước ta là: Xây dựng Việt Nam thành một nước xã
hội chủ nghĩa “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
Mục tiêu này là đường lối chủ đạo chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội
trong đó có các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

15


Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh

Sự ổn định chính trị là một điều kiện hết sức quan trọng để các doanh
nghiệp có thể phát triển thị trường mạng lưới tiêu thụ của mình. Doanh nghiệp
thường muốn phát triển thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình ở những nơi

mà tình hình chính trị ổn định. Vì ở đó tạo môi trường thuận lợi đối với các hoạt
động kinh doanh, đảm bảo an toàn về đầu tư, về quyền sở hữu và các tài sản
[10].
1.3.1.5. Nhân tố công nghệ.
Mức độ tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển bị chi phối bởi
các công nghệ hiện đại một cách mãnh liệt. Các nước phát triển có trình độ công
nghệ hiện đại cao, trái lại các nước đang phát triển thì lại phải sử dụng những
công nghệ đã lạc hậu, thị trường cũ kỹ, tốn kém nguyên nhiên liệu. Vì vậy, công
nghệ được xem là vấn đề quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia.
Đối với các doanh nghiệp, các yếu tố công nghệ như quyền công nghệ,
đổi mới công nghệ, bí quyết công nghệ, chuyển giao công nghệ.. .đều có thể vừa
là cơ hội, vừa là nguy cơ cần phải được quan tâm xem xét đúng mức. Nhịp độ
phát triển của khoa học công nghệ có tác động trực tiếp đến thị trường, khoa học
công nghệ phát triển tạo ra máy móc thiết bị hiện đại, dẫn tới làm ra sản phẩm có
chất lượng cao, giá thành hạ, từ đó tăng sức mua trên thị trường, tạo điều kiện để
doanh nghiệp có thể vươn ra các thị trường khác [10].
Tất cả các yếu tố trên ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong đó có ảnh hưởng đến việc phát triển tiêu thụ các sản phẩm
của doanh nghiệp, nên doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét để từ đó đưa
ra các quyết định phù hợp khi muốn phát triển thị trường tiêu thụ của mình.
1.3.2. Các nhân tố vi mô.
Khách hàng của doanh nghiệp bao gồm hai loại: Một là người tiêu dùng
cuối cùng – tức là loại khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp về để tiêu
dùng, không có hành vi thương mại tiếp theo. Loại thứ hai là những người mua

Phạm Mạnh Tuấn-QTKD K3.1

16



×