Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH

NGUYỄN THỊ THANH HẢI

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
NGUYỄN THỊ THANH HẢI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS PHẠM QUANG PHAN

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh. Tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Hải


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Đông Anh” được thực hiện tại Khoa Sau đại học – Viện Đại học
Mở Hà Nội. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được sự động viên, giúp
đỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Quang Phan
đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã giảng dạy
chương trình Cao học Quản trị kinh doanh Khóa 2013-2015, những nhà giáo đã
truyền đạt tới cho tôi rất nhiều kiến thức bổ ích trong những năm học vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, lãnh đạo Khoa
Sau đại học – Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Đông Anh, Ban lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi tham gia học tập và thực hiện đề tài luận văn của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong suốt những thời gian qua.

Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Hải


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................. 4
1.1 Tổng quan về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại........................... 4
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ........................................... 4
1.1.2. Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng Thương mại ....................................... 6
1.1.3. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................................. 7
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ................................. 15
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng ......................................................... 15
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ......................................................... 15
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng ............................................................... 17
1.2.4. Nguyên tắc áp dụng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II và khả năng áp
dụng cho ngân hàng thương mại Việt Nam ......................................................... 27
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng........................................... 31
1.3.1. Nhân tố khách quan ................................................................................... 31
1.3.2. Nhân tố chủ quan ...................................................................................... 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH .................... 36
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Đông Anh .............................................................................................................. 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 36
2.1.3. Hoạt động kinh doanh ............................................................................... 39


2.2. Tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Đông Anh .............................................................................. 42
2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ........................................................................... 42
2.2.2. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ..................................................... 44
2.2.3. Tỷ trọng tín dụng....................................................................................... 47
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh ...................................................................... 51
2.3.1. Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng............................................................. 51
2.3.2. Xây dựng văn bản, chính sách về quản trị rủi ro tín dụng .......................... 51
2.3.3. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng.................................................. 53
2.3.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng ........................................................................... 56
2.3.5. Báo cáo quản trị rủi ro tín dụng ................................................................. 57
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh .................................. 57
2.4.1. Ưu điểm .................................................................................................... 58
2.4.2. Những hạn chế .......................................................................................... 59
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 60
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN - CHI
NHÁNH ĐÔNG ANH ............................................................................................... 63
3.1. Phương hướng tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh................................................ 63
3.1.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam ...................................................................................... 63
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công Thương – chi nhánh Đông Anh.................................................................. 64


3.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Đông Anh...................................... 66
3.2.1. Giải pháp nâng cao quy trình tín dụng ....................................................... 66
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng.................................................. 73
3.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng và báo cáo quản trị rủi ro tín dụng ..................... 76
3.2.4.Các giải pháp khác nhằm hỗ trợ công tác quản trị rủi ro tín dụng ......................... 79
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 83
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................... 83
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ........................................................... 85
3.3.3. Kiến nghị với Trụ sở chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam ............................................................................................... 87
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 91
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 93


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nội dung

BCTC


Báo cáo tài chính

BĐS

Bất động sản

CBNV

Cán bộ nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam

CN

Chi nhánh

CNTT

Công nghệ thông tin

CPI

Lạm phát


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTCG

Giấy tờ có giá

HĐQT

Hội đồng quản trị

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

LC

Thư tín dụng

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NH


Ngân hàng

NHCT

Ngân hàng công thương

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NQH

Nợ quá hạn

QLRR

Quản lý rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng


TDH

Trung dài hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

XHTD

Xếp hạng tín dụng

XLRR

Xử lý rủi ro



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1:

Các bước xử lý khoản vay theo quy trình cấp tín dụng tập trung............. 7

Sơ đồ 1.2.

Quy trình quản trị RRTD ...................................................................... 21

Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức Vietinbank – Đông Anh theo quy trình cấp tín
dụng tập trung ..................................................................................... 38

Sơ đồ 3.1:

Luân chuyển hồ sơ tín dụng theo quy trình cấp tín dụng tập trung ........ 67

BẢNG:
Bảng 1.1:

Ma trận chuyển hạng khoản vay ........................................................... 14

Bảng 2.1:

Chuyển đổi quy trình cấp tín dụng tại Vietinbank – Đông Anh ............. 37

Bảng 2.2


Hiệu quả kinh doanh của Vietinbank – CN Đông Anh.......................... 42

Bảng 2.3:

Tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank – CN Đông Anh ...................................... 43

Bảng 2.4:

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể tại Vietinbank – CN Đông Anh ............ 45

Bảng 2.5:

Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh tế tại Vietinbank – CN Đông Anh ...... 49

Bảng 2.6

Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn tại Vietinbank – CN Đông Anh ................. 50

Bảng 2.7:

Dư nợ tín dụng theo TSBĐ tại Vietinbank – CN Đông Anh ................. 50

Bảng 2.8:

Thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại các phòng nghiệp vụ ................... 53

Bảng 2.9:

Mối quan hệ hạng khách hàng và quyết định cấp tín dụng tại
Vietinbank – CN Đông Anh ................................................................. 54


BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1

Quy mô vốn huy động của Vietinbank – CN Đông Anh ............................. 40

Biểu đồ 2.2

Quy mô dư nợ tín dụng của Vietinbank – CN Đông Anh............................ 41

Biểu đồ 2.3 Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Vietinbank – Đông Anh .... 44
Biểu đồ 2.4: Dư nợ theo đối tượng khách hàng tại Vietinbank – CN Đông Anh .............. 48
HÌNH:
Hình 1.1:

Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM ................................... 8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mức độ hội nhập kinh tế của Việt Nam vào thị trường quốc tế ngày càng cao,
do đó mức độ ảnh hưởng từ sự biến động của thị trường quốc tế tới nền kinh tế Việt
Nam ngày càng lớn. Trong thời gian gần đây, khi nền kinh tế thế giới gặp khó khăn
bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ, kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh
hưởng không nhỏ từ cuộc khủng hoảng này. Năm 2013 Việt Nam có 60.737 doanh
nghiệp ngừng hoạt động hoặc giải thể, tăng 11,9% so với năm 2012, tỷ lệ thất
nghiệp 2,2 %, GDP chỉ đạt 5,42%,… Doanh nghiệp gặp khó khăn làm hoạt động
ngân hàng gặp khó khăn theo, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ở
mức cao và tính đến tháng 12/2013, tỷ lệ nợ xấu là 3,79% % vượt ngưỡng cho phép
của NHNN 3%, nhiều TCTD phải tiến hành sáp nhập, tự cơ cấu, … Ngoài ra, thu

nhập từ hoạt động tín dụng thường chiếm từ 80% - 95% tổng thu nhập của ngân
hàng, do đó vấn đề quản trị rủi ro tín dụng ngày càng quan trọng trong hoạt động
ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) từ khi tiến hành cổ
phần hoá năm 2009 cho tới nay đã không ngừng có những cải tiến và làm mới mình
để vươn lên thành một tập đoàn tài chính lớn mạnh. Và một trong những công tác
quan trọng hàng đầu mà ban lãnh đạo Vietinbank yêu cầu là phải nâng cao chất
lượng tín dụng, đảm bảo phát triển an toàn và hiệu quả. Theo đó, Vietinbank đã
chuyển đổi từ quy trình cấp tín dụng phân cấp ủy quyền cấp tín dụng cho các Chi
nhánh sang quy trình cấp tín dụng tập trung tại Trụ sở chính . Để hiện thực hóa tinh
thần chỉ đạo đó, Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Đông Anh luôn coi
trọng tới việc nâng cao chất lượng tín dụng và từ tháng 1/2013 chi nhánh thực hiện
chuyển đổi quản trị rủi ro tín dụng theo quy trình này. Do vậy, tác giả chọn nghiên
cứu về đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh”.

1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng đã
trở thành yêu cầu cấp bách và nhận được sự quan tâm rất nhiều từ các nhà quản trị
ngân hàng cũng như giới chuyên môn. Các tác giả trong nước đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu, đề tài khoa học đề cập đến vấn đề Quản trị rủi ro tín dụng ngân
hàng như đề tài luận văn thạc sĩ “ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Bình Định” của tác giả Võ Văn Long thực
hiện năm 2013; Đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Trung Hiếu thực hiện năm 2013 . Ngoài ra, các báo
cáo, tạp chí trong và ngoài nước cũng đề cập rất nhiều tới vấn đề này. Các đề tài
khoa học trên đã hệ thống hóa được những lý luận chung về Quản trị rủi ro tín dụng

ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời đi vào phân tích thực tiễn hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng của từng ngân hàng cụ thể. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng ngân
hàng là một vấn đề có phạm vi nghiên cứu rộng và hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng của mỗi ngân hàng trong các thời kì khác nhau cũng có sự khác biệt rất lớn. Đi
đầu trong hoạt động đổi mới cách thức hoạt động của ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay là ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam với việc hướng tới xây
dựng một hệ thống core banking mạnh và hệ thống kiểm soát rủi ro chặt chẽ. Đo đó,
tác giả lựa chọn đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – chi nhánh Đông Anh” với mong muốn hệ thống hóa một cách đầy đủ
nhất những lý luận chung về Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
trong thời kì mới và đưa ra các biện pháp có giá trị thực tiễn với hoạt động quản trị
rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Đông Anh trong
giai đoạn chuyển đổi mô hình hoạt động hoàn toàn mới hiện nay.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu những vấn đề cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng, chất lượng quản
trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh.

2


- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh từ năm 2012 đến năm 2014.


5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
duy vật lịch sử, phương pháp logic, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,
phương pháp diễn giải, phương pháp phân tích,…

6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn vừa có đóng góp về mặt lý luận đồng thời có giá trị về mặt thực tiễn
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được toàn bộ kết quả nghiên cứu
lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại trong
thời gian qua. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động nghiên cứu lý luận
và đưa ra những vấn đề cần tiếp tục phải nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đưa ra được thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng TMCP Việt Nam – chi nhánh Đông Anh, từ đó tìm ra những khó
khăn, hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh. Điều này có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động của chi nhánh trong giai
đoạn hiện nay.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh.

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Tổng quan về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại

1.1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng và phân loại tín dụng
“Tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh Credium có nghĩa là “sự tin tưởng tín nhiệm
lẫn nhau”. Để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của đồng tiền cho vay thì hoạt động
tín dụng phải thực hiện trên các nguyên tắc cơ bản như sau:
i. Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định.
ii. Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với
ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân
hàng cấp trên.
iii. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án có hiệu quả. Như vậy,
“Tín dụng” là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời hạn của khoảng thời gian trên,
người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Phần
tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời hay phần lợi tức. Đây chính là cái giá mà
người sử dụng phải trả cho người sở hữu để được quyền sử dụng một lượng tiền tệ
nhất định.
Phân loại tín dụng là việc xắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Để có thể đo lường được rủi ro tín dụng cũng như kiểm soát
được chất lượng rủi ro tín dụng thì bắt buộc ngân hàng phải phân loại tín dụng. Thông
thường, các ngân hàng phân loại tín dụng có thể căn cứ vào các tiêu thức sau:
Phân loại dựa vào mục đích sử dụng vốn: cho vay phục vụ sản xuất kinh
doanh, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay mua bán bất động sản, cho vay sản xuất

nông nghiệp, cho thuê tài chính,…

4


Phân loại dựa vào đối tượng khách hàng: cho vay cá nhân, cho vay hộ kinh
doanh, cho vay doanh nghiệp. Trong cho vay doanh nghiệp, ngân hàng tiếp tục
phân loại thành cho vay doanh nghiệp tư nhân, cho vay công ty TNHH, cho vay
công ty cổ phần,…
Phân loại dựa vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn,
cho vay dài hạn.
Phân loại dựa vào TSBĐ: cho vay không có bảo đảm, cho vay có bảo đảm.
Trong trường hợp cho vay có TSBĐ, ngân hàng phân loại cho vay có TSBĐ là giấy
tờ có giá, bất động sản, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và tài sản khác.
Phân loại dựa vào phương thức cho vay: cho vay theo hạn mức tín dụng, cho
vay từng lần, cho vay theo hạn mức thấu chi

1.1.1.2. Vai trò hoạt động tín dụng
Thứ nhất:Đối với nền kinh tế
Thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để
duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở
cả ba giai đoạn: dự trữ – sản xuất – lưu thông nên hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn
tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp. Từ đó, tín dụng đã góp phần điều tiết các
nguồn vốn giúp doanh nghiệp bổ sung vốn khi thiếu vốn từ đó tạo điều kiện cho quá
tŕnh sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn và giúp doanh nghiệp tạo thu nhập khi
thừa vốn.
Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Do cung ứng đủ vốn cho nền kinh
tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh,
làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng
nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của xã hội. Từ đó giúp cung hàng

hóa đáp ứng đầu cầu hàng hóa trên thị trường, như vậy tín dụng góp phần làm ổn
định thị trường giá cả trong nước.
Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội:
Tín dụng góp phần cho doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh đồng thời có khả
năng mở rộng quy mô, do đó nhờ tín dụng nhu cầu về lao động, khai thác tài sản

5


trong nền kinh tế nhiều hơn. Như vậy, tín dụng đã góp phần thúc đẩy tạo ra công ăn
việc làm cho nền kinh tế, góp phần cho người lao động có thu nhập và cuộc sống ổn
định. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có việc làm,
đây là tiền đề để xã hội ổn định và trật tự.
Thứ hai: Đối với khách hàng
Thông qua tín dụng, người đi vay được đáp ứng nhu cầu vốn để kinh doanh,
chỉ tiêu, thanh toán mà không mất quá nhiều về thời gian, sức lực và chi phí tìm
kiếm cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. Khi đi vay, người đi vay chịu
áp lực trả nợ do đó người đi vay cố gắng sử dụng vốn vay hiệu quả, tăng nhanh
vòng quay của vốn nhằm đảm bảo khả năng trả nợ. Đối với người gửi tiền, số tiền
khách hàng gửi sẽ được bảo đảm an toàn và bên cạnh đó người gửi tiền còn được
nhập một khoản thu nhập là lãi tiền gửi.
Thứ ba: Đối với ngân hàng
Tín dụng là hoạt động chính trong NHTM và tạo thu nhập chủ yếu cho
NHTM do đó hiệu quả tín dụng quyết định lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Đồng thời, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng có thể mở
rộng đối tượng khách hàng tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng và ngân hàng
có thể bán chéo các sản phẩm tăng cường thêm thu nhập cho ngân hàng. Ngoài ra,
tín dụng sẽ giúp ngân hàng đa dạng phương pháp kinh doanh đồng vốn huy động
và góp phần tăng cường hiệu quả của đồng vốn này.


1.1.2 Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng Thương mại
Hiện nay tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam đang tồn tại hai nhóm
quy trình cấp tín dụng:
Một là quy trình cấp tín dụng phân quyền, các Chi nhánh/PGD của các Ngân
hàng thương mại được giao một mức ủy quyền phán quyết tín dụng. Các chi
nhánh/PGD được phép tự quyết định cấp tín dụng cho Khách hàng trong phạm vi
mức ủy quyền phán quyết của mình. Chỉ các hồ sơ vượt mức phán quyết của Chi
nhánh/Phòng Giao Dịch thì mới cần thông qua tái thẩm định tại Trụ sở chính.
Thông thường mức phán quyết này tương đối lớn. Quy trình hiện đang được áp

6


dụng ở một số các Ngân hàng thương mại lớn như: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn, v.v…
Hai là quy trình cấp tín dụng tập trung, việc thẩm định và phê duyệt tín dụng
được tập trung xử lý tại Trụ sở chính của Ngân hàng thương mại. Về cơ bản, quy
trình này cũng tương tự như quy trình cấp tín dụng phân quyền nhưng mức ủy
quyền phán quyết của Chi nhánh/PGD bị giới hạn ở mức khá thấp (thông thường
chỉ từ 500 triệu đồng đến 2 tỷ đồng tùy thuộc vào loại hình khách hàng cá nhân hay
tổ chức, biên pháp bảo đảm). Hiện nay đa số các Ngân hàng thương mại đang áp
dụng theo quy trình này, đây cũng là xu hướng tất yếu của các Ngân hàng thương
mại để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng nói riêng và quản trị rủi ro tín dụng
nói chung.

Sơ đồ 1.1: Các bước xử lý khoản vay theo quy trình cấp tín dụng tập trung

1.1.3 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1.


Khái niệm rủi ro tín dụng

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt
Nam đã đưa ra khái niệm RRTD: “RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt

7


động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” [19, tr2]. Từ khái niệm này có
thể hiểu RRTD là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi NH cấp tín dụng, là
những thiệt hại, mất mát mà NH phải gánh chịu do người vay vốn hay sử dụng vốn
không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín
dụng vì bất kể lý do gì. Mặc dù RRTD là một hiện tượng tiềm ẩn và không phải bao
giờ cũng xảy ra khi NH cho khách hàng vay vốn, nhưng trong nhiều trường hợp, do
tính lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận biết được tính quy luật của nó. Chính
vì điều này mà NH có thể tìm ra những biện pháp quản lý nhằm hạn chế khả năng
xảy ra RRTD và giảm thiểu tổn thất do RRTD gây ra.
1.1.3.2.

Các loại rủi ro tín dụng

Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau đây:

Hình 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh

giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.

8


+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3.3.

Nguyên nhân rủi ro tín dụng

Thứ nhất là Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài

Những nguyên nhân từ môi trường bên ngoài mang tính bất khả kháng, ngân
hàng không thể kiểm soát được mà chỉ có thể dự báo và thực hiện dự phòng trước
sự biến động của các yếu tố này. Các yếu tố môi trường bên ngoài bao gồm:
- Môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh,…;
- Môi trường kinh tế như chu kỳ kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá,…;
- Môi trường chính trị - xã hội và pháp luật bao gồm cơ chế chính sách cho
vay, luật TCTD, luật đất đai nhà ở,…

9


Tất cả các yếu tố này sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp thu nhập cũng như sức
tiêu dùng trong dân cư, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và cơ chế cho vay của
ngân hàng,… Khi các yếu tố này biến động theo chiều hướng xấu sẽ làm suy giảm
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giảm thu nhập của người dân từ đó
khách hàng giảm khả năng trả nợ ngân hàng làm RRTD của ngân hàng gia tăng.
Thứ hai là Nguyên nhân từ phía khách hàng
Việc khách hàng không trả nợ đúng và đủ theo cam kết trong hợp đồng tín
dụng có thể do tư cách đạo đức của khách hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng gặp khó khăn, cơ cấu vốn khách hàng không hợp lý, hoặc kế hoạch
dòng tiền của khách hàng không sát với tình hình thực tế,… Tất cả các yếu tố đó sẽ
ảnh hưởng tới khả năng trả nợ theo hợp đồng tín dụng của khách hàng, do đó khi
thẩm định khách hàng ngân hàng cần xem xét kỹ các yếu tố trên.
Thứ ba là Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Quy trình thẩm định, đo lường RRTD, giám sát và thu hồi nợ không hiệu
quả, đều làm khách hàng có thể lợi dụng chiếm dụng vốn của ngân hàng. Chính sách
tín dụng không hợp lý với sự thay đổi của thị trường sẽ làm tăng số lượng khách hàng
hoạt động không hiệu quả, cũng như việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận mà coi nhẹ
mục tiêu an toàn của ngân hàng. Quá trình thu thập thông tin không đầy đủ, thiếu
chính xác làm ảnh hưởng sai lệch về chất lượng khách hàng, làm cán bộ thẩm định có

cái nhìn sai lệch về khách hàng. Tư cách đạo đức của chuyên viên thẩm định cũng
quyết định tới RRTD mà ngân hàng có thể gặp phải, vì tư lợi mà cán bộ tín dụng
(CBTD) làm đẹp hồ sơ khách hàng, vì thành tích mà CBTD không thông báo thực
trạng của khách hàng khi khách hàng có chiều hướng kinh doanh xấu đi,… CBTD
không kiểm tra, theo dõi thường xuyên tình hình biến động của khách hàng cũng như
TSBĐ nên không kịp thời đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro.
1.1.3.4.

Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

Một là Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu là thước đo quan trọng nhất để đánh giá mức
độ hoàn thiện về công tác quản trị RRTD của ngân hàng. Ở Việt Nam, nợ quá hạn

10


và nợ xấu được hiểu theo điều 2, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nghĩa là nợ quá
hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ xấu
là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ),
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).

Chỉ tiêu này giúp ngân hàng biết được số nợ quá hạn trong tổng dư nợ của
ngân hàng. Thông thường, các ngân hàng có tỷ lệ NQH càng cao thì chất lượng tín
dụng của ngân hàng đó càng thấp, mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối phó lớn.

Đây là chỉ tiêu được nhà quản trị ngân hàng quan tâm nhiều nhất, do mức độ
rủi ro của nợ xấu về mức độ đọng vốn, mất vốn là rất cao. Khi tỷ lệ nợ xấu cao đồng
nghĩa với việc ngân hàng có mức độ RRTD lớn, vấn đề quản trị RRTD của ngân
hàng thực sự có vấn đề.

Hai là Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Các ngân hàng trích lập dự phòng nhằm bù đắp những tổn thất của các khoản
cho vay khi có rủi ro xảy ra, nhằm đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng có thể
diễn ra liên tục. Các chỉ tiêu đánh giá công tác trích lập và sử dụng dự phòng của
ngân hàng là:

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng rủi ro có thể xảy ra
của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng khi
có rủi ro xảy ra càng tốt.
Ba là Mức độ tập trung tín dụng
Thông qua nghiên cứu mức độ tập trung tín dụng giúp ngân hàng xác định
được cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng, theo khu vực địa lý, theo ngành kinh
tế,… hiện tại của ngân hàng để ngân hàng có những điều chỉnh phù hợp về cơ cấu
tín dụng. Các chỉ tiêu đo lường mức độ Tỷ trọng tín dụng của ngân hàng bao gồm:

11


Chỉ tiêu này phản ánh đối tượng khách hàng mục tiêu của ngân hàng đồng
thời mức độ Tỷ trọng tín dụng của ngân hàng vào nhóm khách hàng cụ thể nào, kết
hợp với việc xác định sự biến động của các nhóm khách hàng mà ngân hàng điều
chỉnh cơ cấu đối tượng khách hàng cho hợp lý.

Thông qua chỉ tiêu này sẽ biết mức độ ưu tiên, tập trung của ngân hàng vào
từng ngành nghề. Song nếu duy trì tỷ trọng dư nợ của một ngành cụ thể nào quá cao
sẽ tăng rủi ro cho ngân hàng, vì vậy cần duy trì cơ cấu phù hợp với sự biến động
của nền kinh tế, của các ngành nghề,…

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ Tỷ trọng tín dụng theo kỳ hạn, nếu dư nợ tín
dụng trung dài hạn cao chứng tỏ rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải sẽ lớn nhưng

cơ cấu này sẽ đem lại cho ngân hàng lợi nhuận cao hơn. Ngân hàng cần điều chỉnh
chỉ tiêu này sao cho phù hợp với mục tiêu lợi nhuận và rủi ro tín dụng đã xác định.

Tỷ trọng dư nợ theo khu vực địa lý phản ánh tỷ trọng tín dụng ở từng khu
vực địa lý trên tổng dư nợ của toàn ngân hàng, tỷ trọng dư nợ ở khu vực nào càng
cao thì ngân hàng càng phụ thuộc vào sự biến động hoạt động kinh tế xã hội ở khu
vực đó càng cao. Ngân hàng cần duy trì tỷ lệ này phù hợp với: tình hình kinh tế, xã
hội của khu vực; chính sách phát triển của khu vực đó; số lượng khách hàng mục
tiêu của ngân hàng trên địa bàn đó;…

Tài sản đảm bảo là nguồn thu thứ 2 cho ngân hàng, do đó tỷ lệ cho vay có
TSBĐ càng cao càng giúp chi nhánh giảm thiểu RRTD. Bên cạnh đó, nếu cơ cấu
danh mục TSBĐ có tỷ trọng các TSBĐ có tính thanh khoản cao hơn điều này giúp

12


chi nhánh đảm bảo được chất lượng tín dụng. Do đó, các ngân hàng đều cố gắng
duy trì tỷ lệ dư nợ có TSBĐ và tỷ lệ dư nợ có TSBĐ có tính thanh khoản tốt ngày
càng cao.
Bốn là Đánh giá tổn thất của rủi ro tín dụng
Tổn thất dự kiến (Expected loss- EL) là tổn thất mà ngân hàng có thể đo
lường, ước tính được, do đó ngân hàng có kế hoạch dự phòng cho loại tổn thất này,
vì vậy khi rủi ro xảy ra ngân hàng sẽ sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp EL. Theo
Basel II, tổn thất dự kiến được xác định theo công thức:
Tổn thất dự kiến (EL) = xác suất xảy ra rủi ro tính toán thông qua xếp hạng x
Giá trị dư nợ khi xảy ra rủi ro x Giá trị tổn thất trong trường hợp rủi ro.
EL = PD x EAD x LGD
Trong đó:
- PD (Probability of default): Xác suất không trả được nợ. Chỉ tiêu này được

tính thông qua dãy số liệu lịch sử ít nhất 5 năm của ngân hàng về khoản nợ đã trả,
khoản nợ đang trong hạn, khoản nợ không có khả năng thu hồi được.
- EAD (Exposure at default): Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ. EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa
sử dụng bình quân
- LEQ (Loan Equivalent Exposure): Tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có
nhiều khả năng sẽ bị khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ. Cơ sở
xác định LEQ là các số liệu trong quá khứ. LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng
bình quân: là phần dư nợ khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ
ngoài mức dư nợ bình quân.
- LGD (Loss- given default): Tỷ trọng tổn thất ước tính

Số tiền thu hồi được bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản
tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Tổn thất ngoài dự kiến (Unexpected loss-UL): là tổn thất mà ngân hàng

13


không thể ước tính được, do đó ngân hàng không trích lập dự phòng RRTD cho UL,
vì vậy khi có rủi ro xảy ra ngân hàng sẽ sử dụng vốn tự có để bù đắp cho tổn thất
này. Tổn thất ngoài dự kiến được xác định theo công thức:
UL = δ

x EAD x LGD

Năm là chỉ tiêu định tính thông qua xếp hạng rủi ro tín dụng
- Xếp hạng rủi ro: Thông qua các thông tin thu thập được từ khách hàng,
ngân hàng thông qua hệ thống xếp hạng rủi ro co danh mục tín dụng để xác định
mức độ rủi ro của khoản cho vay. Điều này giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quát về

cơ cấu bảng cân đối, mức độ rủi ro của các khoản mục trong bảng cân đối của ngân
hàng. Các mức rủi ro được chia trên các yếu tố:
- Khả năng thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng;
- Mức độ biến động của hoạt động sản xuất
- Mức độ rủi ro tín dụng,..
- Chuyển hạng khoản vay: sau khi xếp hạng khoản vay, ngân hàng cần tiếp
tục thu thập thông tin của khách hàng để có điều chỉnh phù hợp và ngân hàng có thể
sử dụng ma trận chuyển hạng khoản vay cho mục đích này. Ma trận chuyển hạng
khoản vay đo lường khả năng một khoản vay được thăng hạng, xuống hạng hoặc
không được hoàn trả trong một thời gian. Ngân hàng xây dựng ma trận này dựa vào
các số liệu trong quá khứ.Ví dụ ma trận chuyển hạng khoản vay.
Bảng 1.1: Ma trận chuyển hạng khoản vay
Hạng rủi ro vào thời điểm cuối năm
Hạng

1

2

3

D

Hạng rủi ro vào thời

1

0,85

0,1


0,04

0,01

điểm đầu năm

2

0,12

0,83

0,03

0,02

3

0,03

0,13

0,80

0,04

Nguồn Vietinbank – CN Đông Anh
Thông qua việc chuyển hạng khoản vay ngân hàng sẽ có chính sách cho vay
hợp lý hơn, trích lập dự phòng đảm bảo để bù đắp tổn thất dự kiến của ngân


14


hàng,… Giả sử ngân hàng theo dõi các khoản cho vay thuộc hạng 2 danh mục cho
vay của ngân hàng thời gian gần đây và thấy rằng tỷ lệ các khoản vay bị xếp xuống
hạng nhiều hơn so với số liệu trong ma trận, ngân hàng sẽ hạn chế cho vay thêm các
công ty (ngành kinh doanh) hạng 2, hoặc yêu cầu mức bù rủi ro cao hơn cho các
khoản vay này.

1.2

Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Ngân hàng thực hiện kinh doanh tiền tệ - một loại hàng hóa đặc biệt do đó
hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro như là rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi
ro tỷ giá, rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng,… Trong ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là
nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất và tạo trên 80% thu nhập cho ngân hàng, do đó
quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động quan trọng nhất đồng thời phức tạp trong hoạt
động quản trị rủi ro của ngân hàng.
Hiện nay, khái niệm quản trị RRTD được hiểu là quá trình xây dựng, thực
thi các chính sách và các biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững, tìm ra nguyên nhân và xử lý các tình huống xảy ra
RRTD, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn,
nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM. Như vậy, quản trị RRTD giúp tăng cường hiệu quả hoạt động tín
dụng cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Muốn quản trị RRTD tốt thì
đòi hỏi phải có chính sách hợp lý, biện pháp quản lý phù hợp với đặc điểm của từng
ngân hàng, với sự phát triển của nền kinh tế.


1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Thứ nhất, tăng lợi nhuận: Khi RRTD xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó
thu hồi. Ảnh hưởng trước mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn
dẫn đến làm giảm vòng quay vốn của NH. Mặt khác, khi có quá nhiều các khoản nợ
khó hoặc không thu hồi được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát,
thu nợ… Các chi phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các
khoản nợ quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế NH rất

15


khó có khả năng thu hồi đầy đủ được chúng. Bên cạnh đó, NH vẫn phải trả lãi cho
các khoản tiền huy động được trong khi một bộ phận tài sản của NH không thu
được lãi cũng như không chuyển được thành tiền để cho vay và thu lãi. Do đó khi
làm tốt công tác quản lý RRTD ngân hàng sẽ đảm bảo được mục tiêu tăng lợi
nhuận.
Thứ hai, đảm bảo khả năng thanh toán: NH thường lập kế hoạch cân đối
dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền vào (tiền
nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay…) tại các thời điểm trong tương lai. Khi
các món vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân
đối giữa hai dòng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải
thanh toán đúng kì hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được
hoàn trả đúng hẹn. Nếu NH không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả
năng chi trả của NH sẽ bị suy yếu và hạn chế, NH sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh
toán. Quản lý RRTD tốt NH sẽ đảm bảo được lượng tiền mặt trong thanh toán.
Thứ ba, đảm bảo uy tín: Nếu tình trạng RRTD cao dẫn tới mất khả năng chi
trả tái diễn nhiều lần hay những thông tin về RRTD của NH bị tiết lộ ra công chúng,
uy tín của NH trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút. Hậu quả là khả năng cạnh
tranh của NH trên thị trường sẽ yếu đi, NH sẽ gặp khó khăn trong việc huy động

tiền gửi của dân cư và thiết lập giao dịch với các doanh nghiệp, ngân hàng khác.
Các NH hoạt động trong nền kinh tế thị trường khi đã để mất niềm tin của khách
hàng thì việc khôi phục lại được là điều hết sức khó khăn. Như vậy quản lý RRTD
tốt sẽ giúp NH tạo được uy tín tốt đối với khách hàng của mình. Khiến họ tự tin và
yên tâm khi gửi tiền tại NH.
NH làm tốt quản lý RRTD sẽ đem lại cho khách hàng tránh được một số tình
huống xấu như sau: Không phải đem trả thêm tiền lãi phạt do nợ quá hạn, ngoài ra,
khi NH không thu được nợ của khách hàng đầy đủ và đúng hạn, đây sẽ là dấu hiệu
xấu nói lên hoạt động kinh doanh yếu kém không hiệu quả của khách hàng và làm
giảm uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Họ sẽ gặp nhiều khó khăn khi muốn
tiếp tục xin vay tại NH những lần sau đó. Mặt khác, do hệ thống thông tin về khách

16


×