Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG ANH

KIM THỊ THÙY LIÊN

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG ANH

KIM THỊ THÙY LIÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN


HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức khoa
học, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn với sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Thị
Anh Vân.Các số liệu tổng hợp, phân tích trong Luận văn là hoàn toàn trung thực,
các luận điểm và phương hướng, giải pháp đưa ra xuất phát từ kinh nghiệm và thực
tiễn, khoa học chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả

Kim Thị Thuỳ Liên


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo ở khoa Sau Đại học Viện Đại
học Mở Hà Nội, cùng các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đã quan tâm tổ chức chỉ đạo
và trực tiếp giảng dạy khóa Cao học của chúng tôi. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Lê Thị Anh Vân, người đã tận
tình chỉ bảo và góp ý về chuyên môn cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình và đồng nghiệp - những
người đã luôn ủng hộ và động viên tôi nghiên cứu luận văn.
Tuy nhiên, do bản thân mới bắt đầu trên con đường nghiên cứu đầy thách
thức, chắc chắn bản Luận văn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................ 6
1.1. HỘ SẢN XUẤT ............................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất .............................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm của hộ sản xuất ......................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất ............................................................................. 8
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................. 8
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại................................................ 8
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại ............................................. 10
1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại ............................................... 11
1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng thương mại .................... 13
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .................................................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại ..... 14
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng
thương mại ....................................................................................................... 16
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng
thương mại ....................................................................................................... 17
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân
hàng thương mại ............................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 26


Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ

SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH...................................................................... 27
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG ANH......................................................... 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Chi nhánh Đông Anh .............................................................. 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Đông Anh ........................................................................................ 28
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Đông Anh ...................................................................... 30
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG ANH ......... 32
2.2.1. Xét theo mục đích cho vay ...................................................................... 32
2.2.2. Xét theo thời hạn cho vay ....................................................................... 34
2.2.3. Xét theo hình thức cho vay ..................................................................... 35
2.2.4. Xét theo doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất .......................................... 35
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG ANH ..................................................................... 37
2.3.1. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất .................................... 37
2.3.2. Đánh giá sự hài lòng của hộ sản xuất đối với hoạt động tín dụng ............ 66
2.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
ĐÔNG ANH ......................................................................................................... 69
2.4.1. Điểm mạnh trong chất lượng tín dụng hộ sản xuất .................................. 69
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong chất lượng tín dụng hộ
sản xuất ............................................................................................................ 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 74



Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG ANH .............................................. 75
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGTÍN DỤNG HỘ SẢN
XUẤT CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG ANH ĐẾN NĂM 2020 ......................................... 75
3.1.1. Mục tiêu hoạt động tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đông Anh đến năm 2020................................ 75
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đông Anh ........... 75
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH ĐÔNG ANH GIAI ĐOẠN 2015-2020 .................................................. 76
3.2.1. Xây dựng chiến lược, chính sách tín dụng phù hợp với từng đối tượng
khách hàng ....................................................................................................... 76
3.2.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng hộ sản xuất ............................................... 81
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng theo thông lệ quốc tế.................. 91
3.2.4. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ......................................... 92
3.2.5. Hoàn thiện chính sách về tài sản đảm bảo ............................................... 93
3.2.6. Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng ..................................................... 95
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ......................................... 97
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 102
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ....................................... 102
3.3.2. Kiến nghị với cơ quan các cấp của thành phố Hà Nội ........................... 103
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam ....................................................................................................... 103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 105
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 108


PHỤ LỤC..................................................................................................... 111


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

HSX

: Hộ sản xuất

CLTD

: Chất lượng tín dụng

RRTD


: Rủi ro tín dụng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảo

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
BẢNG:
Bảng 2.1.

Cơ cấu đội ngũ CBCNV của NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh ...... 30

Bảng 2.2.

Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh
Đông Anh giai đoạn 2011-2014 .......................................................... 31

Bảng 2.3.

Doanh số cho vay đối với HSX dựa vào mục đích vay tại
NHNo&PTNT Đông Anh giai đoạn 2011-2014 .................................. 33


Bảng 2.4.

Doanh số cho vay đối với HSX dựa vào thời hạn tín dụng tại
NHNo&PTNT Đông Anh giai đoạn 2011-2014 .................................. 34

Bảng 2.5.

Doanh số cho vay đối với HSX dựa vào hình thái cho vay tại
NHNo&PTNT Đông Anh giai đoạn 2011-2014 .................................. 35

Bảng 2.6.

Doanh số thu nợ đối với HSX tại NHNo&PTNT Đông Anh giai đoạn
2011-2014 ........................................................................................... 36

Bảng 2.7.

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông
Anh giai đoạn 2011-2014 .................................................................... 38

Bảng 2.8.

Một số chỉ tiêu thu nhập phản ánh chất lượng tín dụng của
NHNo&PTNT Đông Anh giai đoạn 2011-2014 .................................. 40

Bảng 2.9.

Dư nợ các nhóm trong hoạt động tín dụng HSX tại NHNo&PTNT
Đông Anh giai đoạn 2011-2014 .......................................................... 41


Bảng 2.10.

Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tín dụng HSX tại
NHNo&PTNT Đông Anh giai đoạn 2011-2014 .................................. 43

Bảng 2.11.

Tình hình cho vay có tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng HSX
tạiNHNo&PTNT Đông Anh trong giai đoạn 2011-2014 ..................... 45

Bảng 2.12.

Dư nợ có TSBĐ trong tổng dư nợ HSX tại NHNo&PTNT Đông Anh
trong giai đoạn 2011-2014 .................................................................. 47

Bảng 2.13.

Tình hình dự phòng rủi ro tín dụng HSX của NHNo&PTNT Đông
Anh giai đoạn 201-2014 ...................................................................... 50

Bảng 2.14.

DPRR tín dụng trên dư nợ có khả năng mất vốn trong tín dụng HSX
của NHNo&PTNT Đông Anh giai đoạn 201-2014 .............................. 51


Bảng 2.15.

Bảng lãi suất cho vay đối với HSX tại NHNo&PTNT Đông Anh giai

đoạn 2011-2014 .................................................................................. 54

Bảng 2.16.

Xếp hạng khách hàng HSX tại NHNo&PTNT Đông Anh ................... 60

Bảng 2.17.

Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản của HSX ............................. 61

Bảng 2.18.

Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng ......................................... 62

Bảng 2.19.

Xếp hạng tín dụng HSX của NHNo&PTNT Đông Anh ....................... 63

Bảng 2.20.

Ra quyết định cấp tín dụng theo hạng HSX của NHNo&PTNT Đông Anh . 64

Bảng 2.21.

Đánh giá sự hài lòng của HSX đối với hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT Đông Anh ................................................................... 67

HÌNH VẼ:
Hình 2.1.


Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT CN Đông Anh ............ 29

Hình 2.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Đông Anh ............... 31

Hình 2.3.

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng HSX tại NHNo&PTNT Đông Anh ... 38

Hình 2.4.

Tỷ trọng thu nhập và tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng HSX
tại NHNo&PTNT Đông Anh............................................................... 40

Hình 2.5.

Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động tín dụng HSX ............. 43

Hình 2.6.

Tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng HSX ..... 46

Hình 2.7.

Tình hình dự phòng rủi ro tín dụng HSX ............................................. 50

Hình 2.8.

Tình hình cho vay nông nghiệp nông thôn của Agribank 2011-2013 ... 53


Hình 2.9.

Quy trình cho vay đối với HSX tại NHNo&PTNT Đông Anh ............. 57


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết trên đề tài
Nền kinh tế nước ta có những chuyển biến sâu sắc, căn bản và toàn diện sau
khi thực hiện công cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường. Trong sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh CNH, HĐH thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế xã hội, cùng với chủ trương phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước, hộ sản xuất là đơn vị kinh tế chủ yếu cung
cấp các sản phẩm tiêu dùng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển kinh
tế hộ sản xuất là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế trước mắt và
trong tương lai.
Một trong nhưng yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế
hộ sản xuất là sự trợ giúp về vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM). Với tư
cách là người bạn đồng hành của nông nghiệp và nông thôn, trong những năm qua
NHNo&PTNT Việt Nam với các chi nhánh của mình đã và đang là kênh chuyển tải
vốn chủ yếu đến hộ sản xuất.
Tuy nhiên do tính chất phức tạp của hoạt động này món vay nhỏ lẻ, chi phí
nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, tiềm ẩn rủi ro cao do phụ thuộc yếu tố khách
quan thường xảy ra nên việc cho vay hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn. Vì vậy thực
tế hiện nay nhiều chi nhánh NHNo&PTNT gặp khó khăn trong hoạt động tín dụng
đối với loại hình này, chất lượng tín dụng còn gặp nhiều vấn đề chưa tốt.
NHNo&PTNT Đông Anh cũng không tránh khỏi khó khăn khi mà khách hàng quan
hệ với Ngân hàng đa số là hộ nông dân.
Chính vì những lý do đó, cùng với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé
vào việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đông Anh, học viên mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Chi nhánh Đông Anh” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ
của mình.

1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua vấn đề chất lượng tín dụng NHTM nói chung, chất
lượng tín dụng NHTM đối với hộ sản xuất nói riêng đã được nhiều tác giả lựa chọn
nghiên cứu. Trong số đó, có thể khái quát một số công trình tiêu biểu sau:
- Bài viết: “Chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất: những vấn đề đặt ra”
của tác giả ThS. Nguyễn Văn Thanh - Vụ Ngân sách Nhà nước - Bộ Tài chính,
đăng trên Tạp chí Tài chính ngày 14/07/2014. Trong bài viết, tác giả đã đánh giá
thực trạng chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước; phân tích thực tế triển khai các chính sách tại Agribank, qua đó, chỉ ra
10 hạn chế còn tồn tại trong việc triển khai các chính sách tín dụng đối với hộ sản
xuất tại Agribank.
- Bài viết: “Vai trò của Agribank về tín dụng, cung ứng các dịch vụ ngân
hàng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh” của TS. Nguyễn Ngọc Bảo. Trong bài viết, tác giả đã
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và cung cấp sản phẩm dịch vụ của
Agribank tại TP. Hồ Chí Minh, trong đó có tín dụng hộ sản xuất, chỉ ra những kết
quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp cho Agribank trong đầu tư
tín dụng và cung ứng sản phẩm dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực
nông nghiệp, nông thôn địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
- Bài viết: “Những thành công trong quản lý chất lượng tín dụng của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” của tác giả ThS. Nguyễn
Hùng Tiến, đăng trên Tạp chí Thị trường - Tài chính - Tiền tệ số 11.6.2014. Trong

bài viết, tác giả đã tập trung phân tích những kết quả đã đạt được của Agribank
trong việc góp phần vào thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và mục tiêu phát triển của chính ngân hàng.
- Luận án tiến sĩ: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng
thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, của tác giả Trầm
Thị Xuân Hương (2004), Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả
đã xây dựng các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua thực trạng

2


tín dụng của NHTM trong tiến trình hội nhập quốc tế; phân tích những tồn tại của
tín dụng do những nguyên nhân khách quan và chủ quan đã làm giảm khả năng
cạnh tranh của NHTM trong khi hội nhập quốc tế diễn ra với tốc độ ngày càng
nhanh và từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTM.
- Luận án tiến sĩ: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu
Huấn (2005), Học Viện Ngân hàng. Tác giả đã làm rõ quan niệm chất lượng hoạt
động kinh doanh của NHTM, nội dung đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh
của NHTM trên ba phương diện: khách hàng của NHTM; NHTM và kinh tế - xã hội
và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh ở hai mặt định tính và
định lượng. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam, từ đò đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.
Bên cạnh đó, còn có rất nhiều tác giả khác cũng nghiên cứu về vấn đề chất
lượng tín dụng NHTM với những đóng góp rất tích cực vào việc nâng cao chất
lượng tín dụng của các NHTM mà công trình đã nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân
tích thực trạng chât lượng tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT Chi nhánh Đông

Anh để tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại
Chi nhánh ngân hàng trong thời gian tới.
Để thực hiện được mục tiêu đó, luận văn xác định một số nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau:
- Xác định khung lý luận về chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHTM.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Đông Anh; chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những
điểm yếu trong chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh ngân hàng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất
tại NHNo&PTNTChi nhánh Đông Anh.

3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đông Anh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đông Anh dựa trên những tiêu chí
đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM.
+ Về không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Đông Anh.
+ Về thời gian: Số liệu được thu thập, xử lý và phân tích trong giai đoạn
2011-2014; các giải pháp được đề xuất đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin làm
phương pháp nghiên cứu chủ đạo xuyên suốt toàn bộ luận văn; Luận văn sử dụng
phương pháp tiếp cận hệ thống trong quá trình nghiên cứu.

- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
+ Phương pháp tổng hợp, kế thừa lý luận nhằm làm sáng tỏ khung lý luận về
chất lượng tín dụng hộ sản xuất của NHTM.
+ Phương pháp phân tích, diễn dịch nhằm làm sáng tỏ về mặt lý luận chất
lượng tín dụng hộ sản xuất của NHTM, qua đó vận dụng vào điều kiện thực tiễn ở
NHNo&PTNT Chi nhánh Đông Anh.
+ Phương pháp thống kê nhằm điều tra, thu thập số liệu về tình hình tín dụng
hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh Đông Anh.
+ Phương pháp so sánh, diễn dịch: dựa trên số liệu thống kê thu thập được,
luận văn sử dụng phương pháp so sánh, diễn dịch nhằm phân tích chi tiết chất lượng
tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh Đông Anh.
+ Phương pháp nghiên cứu ứng dụng: dựa trên kết quả phân tích, đánh giá
thực trạng, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản
xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh Đông Anh trong thời gian tới.

4


- Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu phân tích đánh giá bao gồm: Dữ liệu thứ
cấp và sơ cấp.
+ Dữ liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo tài chính của NHNo&PTNTChi
nhánh Đông Anh trong giai đoạn 2011- 2014.
+ Dữ liệu sơ cấp thu thập được thông qua phương pháp điều tra khảo sát hộ
sản xuất là khách hàng tại NHNo&PTNTChi nhánh Đông Anh. Luận văn đã tiến
hành phát phiếu điều khảo sát đối với 50 hộ sản xuất trên địa bàn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội (những hộ là khách hàng của NHNo&PTNT Chi nhánh Đông
Anh). Số phiếu phát ra là 50, số phiếu thu về là 48 (đạt tỷ lệ phản hồi là 96%), trong
đó có 100% phiếu trả lời hợp lệ. Bảng hỏi sẽ được thiết kế dưới dạng câu hỏi lựa
chọn theo thang đo Likert 5 điểm. Chi tiết ở phần Phụ lục của luận văn.
- Các bước nghiên cứu cụ thể như sau:

Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết về chất lượng tín
dụng hộ sản xuất của NHTM.
Bước 2: Thu thập số liệu và tiến hành phân tích thực trạng chất lượng tín
dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNTChi nhánh Đông Anh giai đoạn 2011-2014.
Bước 3: Trên cơ sở kết luận phân tích thực trạng, đề xuất một số định hướng
và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Đông Anh trong thời gian tới.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
bố cục làm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đông Anh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đông Anh.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HỘ SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần
thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền
sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức và
vẫn đang tiếp tục phát triển. Phương thức sản xuất này có những quy luật phát triển
riêng của nó và trong mỗi chế độ nó tìm cách thích ứng với nền kinh tế hiện hành.

Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ là
tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những
người chung huyết tộc và người làm công.
Có quan niệm lại cho rằng hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành
viên dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng sáng
tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất hộ được tiến hành một cách độc
lập và các thành viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng sống chung
trong một ngôi nhà. Hộ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động, tồn tại như một đơn
vị kinh tế cơ sở với chế độ tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu.
Trên góc độ của ngân hàng thương mại thì: “Hộ sản xuất” là một thuật ngữ
được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế
chung của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem
như một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa
là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh
tế chung.
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh

6


tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát
triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNo&PTNT Việt
Nam ban hành: Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó
khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ,
trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình”.
Đại diện cho hộ sản xuất tham gia vào các quan hệ dân sự là chủ hộ. Hộ chịu
trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ

để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên
đới bằng tài sản riêng của mình.
1.1.2. Đặc điểm của hộ sản xuất
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế của
mỗi địa phương cũng như của cả quốc gia. Hộ sản xuất có những đặc điểm sau:
- Hộ sản xuất mang đặc trưng riêng của từng vùng. Tuỳ thuộc vào hình thức
sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ sản xuất hình thành phương thức tổ
chức, sản xuất riêng trong phạm vi gia đình.
- Các thành viên trong hộ quan hệ với nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng
sở hữu kinh tế. Trong mô hình sản xuất chủ hộ cũng là người lao động trực tiếp, làm
việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân
chuyển chậm so với các ngành khác.
- Năng lực sản xuất của hộ nhỏ bé, dễ bị tổn thương trước những biến động
của nền kinh tế : Khả năng sử dụng vốn của hộ hạn chế, đầu tư thường dàn trải,
trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc có
chăng cũng còn ít, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ không được đào
tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn còn hoạt động sản xuất kinh doanh
theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm, đạo
đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của địa phương. Chính vì
vậy, hộ sản xuất rất dễ bị tổn thương trước những biến động của nền kinh tế nếu nhà
nước không có chính sách hỗ trợ phù hợp cho phát triển kinh tế hộ.

7


1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất
Thực tế ở Việt Nam cho thấy, kinh tế hộ sản xuất ngày càng thích ứng với
nhu cầu của thị trường, khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao. Hộ sản
xuất đã và đang trở thành lực lượng thúc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá ở nước ta.
Vai trò cụ thể của hộ sản xuất trong đời sống kinh tế xã hội - như sau:

- Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm cho các địa phương: Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nước ta,
là yếu tố năng động và là động lực quyết định của nền kinh tế quốc dân. Bởi lao
động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, lao động là nguồn
gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải vật chất cho mọi quốc
gia. Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có khả năng tạo việc làm cho số lượng lớn lao
động nhàn dỗi do tính thời vụ của sản xuất tạo ra.
- Hộ sản xuất thúc đẩy sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường: Ngày nay,
hộ sản xuất hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất
hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu
sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào?. Để đạt
được điều này, hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản
phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Hộ sản xuất thúc đẩy sự phân công lao động xã hội: Kinh tế hộ đã từng
bước tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, củng cố quan hệ sản xuất, tăng cường lực
lượng sản xuất tạo sự phân công lao động xã hội ngày càng cao. Tự sự phân công
lao động dẫn đến quá trình chuyên môn hoá trong các hộ sản xuất. Chuyên môn hoá
sẽ thúc đẩy sự hợp tác lao động giữa các hộ sản xuất với nhau. Nếu như chuyên
môn hoá làm cho năng xuất lao động tăng cao, chất lượng sản phẩm tốt hơn thì hợp
tác hoá sẽ làm cho quá trình sản xuất hàng hoá được hoàn thiện đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của chính các hộ sản xuất và từ đó đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh
tế - xã hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là credtium có nghĩa là sự

8


tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ

vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một
thời gian nhất định. Trong quá trình phát triển kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín
dụng giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa
một bên CẦN vốn và một bên CÓ vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó
sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai.Niềm tin mà người cho vay
đặt ở người đi vay đó là sự hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi, niềm tin đó thật sự
trọn vẹn khi nào quá trình vận động ngược chiều một lượng giá trị tiền tệ từ người
vay trở về người cho vay. Như vậy, tín dụng trong nền kinh tế có thể hiểu như sau:
- Tín dụng là sự vận động của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và
sẽ quay về với người cho vay cả vốn và lãi trong kỳ hạn xác định.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
- Hay, Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Tóm lại: Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế,
trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá
trị (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một
thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Như vậy, nếu xét trong phạm vi NHTM gắn với chức năng của nó thì NHTM
vừa đóng vai trò là người đi vay (huy động vốn dưới dạng tiền gửi của khách hàng)
vừa đóng vai trò người cho vay (chủ nợ của khách hàng). NHTM là cầu nối giữa
những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về vốn. NHTM huy động
và tập trung các nguồn tiền nhỏ lẻ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh
tế để hình thành nguồn vốn cho vay đối với nền kinh tế; mặt khác trên cơ sở vốn
huy động được, ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, góp phần điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu
vận động liên tục thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.


9


Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu cấp tín dụng NHTM trên phương
diện nghiệp vụ cho vay.
Đứng trên phương diện NHTM cấp tín dụng (người cho vay): Tín dụng
NHTM là quan hệ vay mượn giữa NHTM với các khách hàng trong nền kinh tế,
trong đó NHTM chuyển nhượng cho khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp và chủ thể
khác) quyền sử dụng một lượng giá trị từ nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu
(có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời
gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Qua đó có thể thấy đươc các đặc trưng của hoạt động tín dụng NHTM:
Thứ nhất: Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Thứ hai: Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức phải trả thêm
phần lãi ngoài vốn gốc.
Thứ ba: Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời gian.
Thứ tư: Hoạt động tín dụng ngân hàng rất nhạy cảm tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp.
Thứ năm: Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
- Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM:
+ Tín dụng ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM;
+ Tín dụng ngân hàng tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa NHTM và các chủ thể
kinh tế;
+ Tín dụng ngân hàng tạo uy tín, danh tiếng cho NHTM;
+ Hoạt động tín dụng làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô hoạt
động của NHTM.
- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế:
+ Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong
xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn;

+ Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tải sản xuất mở
rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển;

10


+ Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hòa lưu
thông tiền tệ;
+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
Có nhiều cách phân loại tín dụng theo những tiêu thức khác nhau, tùy theo
yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, sau đây là một số cách
phân loại phổ biến ở nước ta hiện nay:
- Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 01 năm, tín
dụng ngắn hạn bao gồm: cho vay bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, thương mại dịch vụ; chiết khấu chứng từ có giá; cho vay đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống với hộ tự nhân, cá thể.
+ Tín dụng trung hạn: loại tín dụng cho vay từ 01 năm đến 05 năm. Loại tín
dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy
mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: loại tín dụng có thời hạn trên 05 năm. Loại tín dụng này
chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như: xây dựng nhà ở, mua
sắm các máy móc, thiết bị phương tiện vận tải quy mô lớn, đầu tư xây dựng nhà
máy, xí nghiệp.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng tín dụng:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: loại tín dụng cấp cho các chủ thể
kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các hàng hóa tiêu
dụng… Tín dụng tiêu dùng được cấp phát dưới hình thức cho vay bằng tiền hoặc
dưới hình thức bán chịu hàng hóa.
- Căn cứ vào sự đảm bảo cho vay, tín dụng:
+ Tín dụng không có đảm bảo (tín chấp): loại tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba để đảm bảo cho khả năng hoàn trả của

11


khoản vay. Việc đi vay chỉ dựa và uy tín của người vay hoặc bảo lãnh uy tín của
một bên thứ ba là các doanh nghiệp hay tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
+ Tín dụng có đảm bảo: loại tín dụng mà khi ngân hàng cấp tín dụng đòi hỏi
người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bởi bên thứ ba ( có thể bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng khác) để đảm
bảo khả năng hoàn trả nợ vay. Đây là loại tín dụng được tất cả các ngân hàng áp
dụng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là khoản vay lớn, các khoản
đầu tư trung hạn và dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
+ Tín dụng vốn lưu động: loại tín dụng được cấp để bổ xung vốn lưu động
cho các tổ chức kinh tế, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh như
mua nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ, chi phí sảnxuất, cho vay để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn. Tín dụng vốn lưu động thường được dùng để bù đắp mức vốn
lưu động tạm thời thiếu hụt. Thời gian cho vay vốn ngắn hạn thường dưới 12 tháng.
+ Tín dụng vốn cố định: loại tín dụng được cấp để hình thành vốn cố định.
Loại này thường dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời
hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trên 12 tháng.
- Căn cứ vào hình thức tín dụng:
+ Chiết khấu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng

với giá trị của thương phiếu trừ đi thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương
phiếu chưa đến hạn (hoặc một tờ giấy nợ). Đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.
+ Cho vay: Là việc ngân hàng cung ứng tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định. Có nhiều
loại cho vay: (i) Cho vay thấu chi; (ii) Cho vay trực tiếp từng lần; (iii) Cho vay theo
hạn mức; (iv) Cho vay luân chuyển; (v) Cho vay trả góp; (vi) Cho vay gián tiếp.
+ Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
cho khách hàng của mình thông qua uy tín của ngân hàng, qua đó để thu lợi.

12


+ Cho thuê: Là việc một Tổ chức cho thuê cho khách hàng thuê tài sản theo
những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc và
lãi cho ngân hàng. Cho thuê ở ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài
hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng
phải thu gần đủ (hoặc đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Hết hạn thuê, khách
hàng có thể mua lại tài sản đó.
1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng thương mại
Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì an toàn hiệu quả và phát triển bền
vững, đòi hỏi hoạt động cho vay của NHTM phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định
đã được cụ thể hoá trong các quy định của NHNN.
Thứ nhất: Cho vay phải có mục đích.
Mục đích đi vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng như: phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh hay đầu tư dự án hoặc cho tiêu dùng … đảm bảo cho
ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và quan trọng hơn mục
đích đi vay đó đã được NHTM thẩm định và NHTM cho rằng khách hàng sử dụng
vốn đi vay đúng mục đích thì sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Thứ hai: Phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã

thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Các khoản tín dụng của NHTM có nguồn gốc
chủ yếu từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản NHTM vay mượn.
NHTM cũng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Nguyên tắc
này đảm bảo an toàn về thanh khoản của NHTM và thực hiện kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ nhằm tối đa hoá lợi nhuận với chi phí thấp nhất, đây là điều kiện để
NHTM tồn tại và phát triển bền vững.
Thứ ba: Vay phải có bảo đảm theo quy định.
Bảo đảm tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở
thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba. NHTM coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất
không thể thanh toán được nợ. Trong kinh doanh có muôn ngàn lý do dẫn đến ngân

13


hàng không thu được nguồn thu nợ thứ nhất vì vậy cần có điều kiện bảo đảm tín
dụng để hạn chế tổn thất cho NH trong tương lai.
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại
1.3.1.1. Quan niệm về chất lượng
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã
đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một
sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các
bên có liên quan”. Ở đây yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý
hay bắt buộc theo tập quán. Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm của khái
niệm chất lượng:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Đây là một kết luận then chốt
và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh.
- Chất lượng không phải là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu

hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng dịch vụ được định nghĩa bằng nhiều cách
khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu.
Theo Parasuraman & ctg (1985, 1988), chất lượng dịch vụ là khoảng cách
giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ.
Theo Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh
giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ.
Chất lượng là vấn đề đặt ra đối với mọi nền sản xuất và mọi loại hình hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của
sản phẩm hàng hoá dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào trình độ của
nền kinh tế và tuỳ những góc độ của người quan sát. Các định nghĩa này đều nêu
nổi bật đích cuối cùng mà cả người sản xuất và người tiêu dùng đều muốn đạt tới là
sự thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với các điều kiện nhất định.

14


Chất lượng là mức độ đạt được các quy định, các tiêu chuẩn đặt ra về sản
phẩm hay dịch vụ phù hợp với lợi ích của những đối tượng quan tâm trong điều
kiện nhất định.
Hay Chất lượng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức kinh tế. Chất lượng là mức độ các tổ chức kinh tế thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đạt được các quy định, tiêu chuẩn
đặt ra về quy mô khách hàng, doanh số, mức độ an toàn và lợi nhuận phù hợp với
lợi ích của những đối tượng quan tâm trong những điều kiện nhất định.
1.3.1.2. Khái niệm chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại
Quan niệm về CLTD NHTM được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ
khác nhau. Tựu chung lại, CLTD NHTM nói chung, CLTD hộ sản xuất tại NHTM
nói riêng được đánh giá trên trên ba phương diện sau:
- Đối với chính phủ: Tín dụng ngân hàng phải khai thác các nguồn tài chính

và sử dụng hợp lý các nguồn vốn này, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và đất nước. Tín dụng NHTM phải góp phần
xây dựng thị trường tài chính phát triển an toàn, lành mạnh và ổn định.
+ Đối với khách hàng (ở đây đang xét đến hộ sản xuất): NHTM phải cung
cấp được các dịch vụ thoả mãn nhu cầu của hộ sản xuất và đáp ứng các quy định
của luật pháp trong từng thời kỳ cụ thể. Hoạt động tín dụng hộ sản xuất là việc ngân
hàng cung cấp kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu
về: lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục gọn nhẹ, các dịch vụ ngân hàng cung cấp, thái độ
phục vụ của ngân hàng đối với hộ sản xuất...
+ Đối với chủ sở hữu NHTM: Hoạt động tín dụng phải quan tâm tới hai mục
tiêu cơ bản: (i) Khẳng định vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng đối với nền kinh
tế; (ii) Đảm bảo đạt mục tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh doanh phù
hợp với mục tiêu kế hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ.
Trước khi quyết định cho vay vấn đề luôn được các NHTM xem xét thận
trọng là hộ sản xuất có mức độ tín nhiệm cao hay thấp? có được hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn hay không? Mức độ an toàn của khoản vay là bao nhiêu (mức độ rủi ro)?

15


×