Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phát triển cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH

PHẠM NGỌC TUẤN

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. PHẠM QUANG PHAN

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ
thực tế của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Người cam đoan

Phạm Ngọc Tuấn



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được bản luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Các thầy, cô giáo Viện đại học Mở - Hà Nội nói chung, Khoa sau đại
học nói riêng, và đặc biệt là GS. TS Phạm Quang Phan - người đã hướng
dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cảm ơn các phòng ban tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam Chi nhánh
Đông Anh đã tạo điều kiện về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong
thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phạm Ngọc Tuấn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ SXKD ....................................... 3
1.1.1. Khái niệm hộ SXKD ...................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của Hộ SXKD ................................................................ 4
1.1.3. Vai trò của Hộ SXKD trong nền kinh tế ......................................... 6
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI VỚI HỘ SXKD ......... 9

1.2.1. Khái niệm và đặc trưng hoạt động tín dụng của NHTM ................. 9
1.2.2. Các hình thức tín dụng của NHTM với các Hộ SXKD ................. 12
1.2.3. Vai trò của TDNH đối với các Hộ SXKD .................................... 15
1.3. PHÁT TRIỂN CHO VAY VỚI HỘ SXKD ....................................... 16
1.3.1. Khái niệm phát triển cho vay và sự cần thiết phát triển cho vay Hộ
SXKD .................................................................................................... 16
1.3.2. Các chỉ tiêu phán ảnh phát triển cho vay Hộ SXKD ..................... 18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng Hộ SXKD ........... 22
Tiểu kết chương 1.................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY
HỘ SXKD TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH
ĐÔNG ANH ............................................................................................................. 29


2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ AGRIBANK ĐÔNG ANH ................... 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank Đông Anh ...................................... 31
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua ..................... 32
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ SXKD CỦA
AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ANH GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 ...... 40
2.2.1. Phát triển khách hàng Hộ SXKD .................................................. 40
2.2.2. Phát triển quy mô cho vay Hộ SXKD............................................ 42
2.2.3. Phát triển các phương thức cho vay.............................................. 51
2.2.4. Tình hình nợ xấu của các Hộ SXKD ............................................ 52
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SXKD
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ANH ........................................ 55
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 55
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .................................. 58
Tiểu kết chương 2................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO

VAY ĐỐI VỚI HỘ SXKD TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM
– CHI NHÁNH ĐÔNG ANH ĐẾN NĂM 2020 ....................................... 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SXKD TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ANH ĐẾN NĂM 2020 ................... 69
3.1.1. Định hướng của Agribank trong cho vay Hộ SXKD .................... 69
3.1.2. Định hướng của Agribank chi nhánh Đông Anh trong cho vay Hộ
SXKD đến năm 2016 ............................................................................. 71
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ SXKD TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ANH ................................................ 72
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng .................................. 73
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay và điều kiện vay đối với Hộ


SXKD .................................................................................................... 76
3.2.3. Nâng cao dịch vụ tư vấn cho khách hàng ..................................... 78
3.2.4. Nâng cao biện pháp xử lý nợ quá hạn ........................................... 79
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với Hộ SXKD ......... 81
3.2.6. Kiểm soát nội bộ .......................................................................... 83
3.2.7. Hạn chế cho vay phụ thuộc vào TSBĐ ....................................... 85
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 86
3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan ............................. 86
3.3.2. Đối với NHNN ............................................................................. 88
3.3.3. Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam .................................... 90
Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 93
KẾT LUẬN ............................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank


Ngân hàng No&PTNT Việt Nam

Agribank Đông Anh Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – chi nhánh Đông Anh
CV

Cho vay

DN

Doanh nghiệp

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDNH

Tín dụng ngân hàng

TDQT

Tín dụng quốc tế

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Đông Anh giai
đoạn 2012 - 2014 ................................................................... 32

Bảng 2.2:

Tình hình cho vay của Agribank Đông Anh giai đoạn 2012-2014 35


Bảng 2.3:

Tình hình chất lượng tín dụng của Agribank Đông Anh giai
đoạn 2012-2014..................................................................... 36

Bảng 2.4:

Doanh số chi trả kiều hối tại NHNo&PTNT Chi nhánh Đông
Anh giai đoạn 2012 - 2014 .................................................... 38

Bảng 2.5:

Số lượng khách hàng Hộ SXKD tại Agribank Đông Anh giai
đoạn 2012-2014 ..................................................................... 40

Bảng 2.6:

Dư nợ tín dụng Hộ SXKD tại Agribank Đông Anh giai đoạn
2012-2014 ............................................................................. 42

Bảng 2.7:

Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế của Hộ SXKD tại
Agribank Đông Anh giai đoạn 2012-2014 ............................. 44

Bảng 2.8:

Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn tại Agribank Đông Anh giai đoạn
2012-2014 .............................................................................. 45


Bảng 2.9:

Dư nợ tín dụng theo điều kiện cho vay tại Agribank Đông Anh
giai đoạn 2012-2014 .............................................................. 48

Bảng 2.10:

Tình hình doanh số cho vay và doanh số thu nợ tại Agribank
Đông Anh giai đoạn 2012-2014 ............................................. 49

Bảng 2.11:

Tổng kết các phương thức cho vay tại Agribank Đông Anh giai
đoạn 2012-2014 ..................................................................... 51

Bảng 2.12:

Tình hình nợ xấu tại Agribank Đông Anh giai đoạn 2012-2014 53


BIỂU
Biểu đồ 2.1: Bộ máy hoạt động của Agribank Đông Anh .......................... 31
Biểu đồ 2.2: So sánh số lượng khách hàng Hộ SXKD của Agribank Đông
Anh và Saccombank Đông Anh giai đoạn 2012-2014 ........... 41
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ tín dụng với khách hàng Hộ SXKD trong tổng
dư nợ tại Agribank Đông Anh ............................................... 43
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu kỳ hạn nợ của các NHTM niêm yết Năm 2013 .......... 47
Biểu đồ 2.5: Tình hình doanh số cho vay và doanh số thu nợ tại Agribank
Đông Anh từ 2012 - 2014 ...................................................... 50
Biểu đồ 2.6: Tình hình nợ xấu của 9 ngân hàng niêm yết tại 31/12/2013 và

31/12/2014 ............................................................................ 54
Biểu đồ 2.7: Biến động lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay bình quân tại các
NHTM trong giai đoạn 2011 – 2014 ...................................... 66


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, cùng với chủ trương phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước, Hộ SXKD ở nước ta ngày càng
phát triển, đóng góp đáng kể vào sự nghiệp chấn hưng kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy các Hộ SXKD ở Việt Nam có quy mô quá nhỏ về
vốn, trong đó nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có, vốn chiếm dụng và vay bạn bè người
thân, còn nguồn vốn vay chính thức từ các NHTM chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn.
Điều này đã gây hạn chế cho hoạt động SXKD của các Hộ SXKD, đặc biệt với công
cuộc mở rộng sản xuất, nâng cao công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh
trong hoàn cảnh kinh tế nhiều biến động như hiện nay. Trong bối cảnh suy thoái
toàn cầu và cạnh tranh giữa các Ngân hàng đang diễn ra gay gắt, cho vay Hộ SXKD
cũng là một chiến lược nhằm đa dạng hóa đầu tư, phân tán rủi ro, thực tiễn đã cho
thấy cho vay Hộ SXKD mang tính ổn định và hiệu quả.
Mặc dù cấp tín dụng cho các Hộ SXKD vẫn còn tồn tại một số rủi ro vào khó
khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này, món vay nhỏ bé, chi phí nghiệp vụ
cao… , tuy nhiên Ngân hàng No&PTNT Việt Nam vẫn luôn nhận định “Cung cấp
tín dụng cho Hộ SXKD là một trong những phương thức cốt yếu để các tổ chức tài
chính đóng góp vào việc xây dựng nền kinh tế bền vững”. Tại Việt Nam hiện nay,
phần lớn NHTM đã xác định bộ phận Hộ SXKD là nhóm khách hàng mục tiêu,
trong đó có Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – chi nhánh Đông Anh. Vì thế việc
tìm ra giải pháp nhằm phát triển cho vay đối với Hộ SXKD đang là một vấn đề
được ưu tiên của chi nhánh trong thời gian qua. Xuất phát từ quan điểm đó và thực
trạng hoạt động của các Hộ SXKD hiện nay, tôi đã chọn đề tài:

“Phát triển cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Đông Anh”

1


2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng NH và hoạt động phát
triển cho vay của NH đối với Hộ sản xuất kinh doanh. Phân tích các chỉ tiêu đo
lường, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay đối với đối tượng trên.
• Đánh giá thực trạng phát triển cho vay Hộ sản xuất kinh doanh tại
Agribank chi nhánh Đông Anh.
• Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động phát
triển cho vay Hộ sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở cho việc thực hiện tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn hoạt động cho vay đối với Hộ sản xuất kinh doanh tại
Agribank chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn 2012-2014 làm đối tượng nghiên
cứu, trong đó chủ yếu là so sánh sự thay đổi trong giai đoạn 2013-2014 để nhận
xét và đánh giá.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học sau để phân tích lý luận thực tiễn:
• Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử
• Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế
• Phương pháp so sánh, tổng hợp thống kê
• Lượng hóa, mô hình hóa bằng bảng biểu
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung luận
văn được kết cấu gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay đối với Hộ sản xuất kinh

doanh của NHTM.
Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển cho vay Hộ sản xuất kinh
doanh tại ngân hàng No&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đông Anh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển cho vay đối với Hộ sản
xuất kinh doanh tại ngân hàng No&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đông Anh đến
năm 2020.
2


2 CHƯƠNG 1
3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI
4 HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ SXKD
1.1.1. Khái niệm hộ SXKD
Hộ SXKD là một khái niệm rất rộng. Việc quy định thế nào là Hộ
SXKD hay cách gọi tên cũng có rất nhiều qui ước, nó là tùy thuộc vào điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng
thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại chọn
cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia bóc tách hộ sản xuất và hộ
kinh doanh sao cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất
nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển.
Tại Việt Nam, theo Điều 49 Nghị Định số: 43/2010/NĐ-CP ban hành
ngày 15/04/2010 quy định Hộ Kinh Doanh:
a. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
b. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những
người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ
có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành,

nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
c. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải
chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
Trên thực tế, từ nghị định trên đã cho ta thấy việc định nghĩa hộ kinh
doanh như vậy đã bao hàm cả hộ sản xuất và hộ kinh doanh nói riêng, được
gọi chung là hộ kinh doanh.

3


Tóm lại, với quan điểm lý luận của tác giả thì ta có thể hiểu rằng: Hộ SXKD
do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình
làm chủ, tiến hành một hoặc nhiều quá trình hoạt động SXKD khác nhau nhưng
trong phạm vi một gia đình. Hoạt động SXKD có thể có đăng ký kinh doanh hoặc
không cần đăng ký kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của Hộ SXKD
1.1.2.1. Nguồn vốn của Hộ SXKD
Hiện nay, nguồn vốn huy động của các Hộ SXKD thường được hình
thành từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn tự có của hộ
- Vốn huy động từ người thân, bạn bè
- Vốn vay từ các tổ chức tín dụng
- Nguồn vốn khác do tín dụng thương mại (vốn chiếm dụng của nhà
cung cấp), lợi nhuận để lại, …
Nguồn vốn vay có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong cả thời gian
ngắn hạn hoặc dài hạn, giúp hộ SXKD có thể huy động được số vốn lớn, tức
thời. Tuy nhiên hiện nay các hộ SXKD đang gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn
vốn này do chưa đáp ứng được các điều kiện do các tổ chức tín dụng đưa ra.
1.1.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Hộ SXKD bằng mô hình SWOT

Điểm mạnh
- Tồn tại và phát triển ở mọi loại hình kinh tế, có mặt trong nhiều ngành
nghề, lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế, xã hội
- Với quy mô nhỏ và gọn nhẹ, Hộ SXKD nhạy cảm và thích ứng nhanh
với biến động của thị trường
- Vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng quay vòng vốn nhanh
Điểm yếu
- Quy mô nhỏ và công nghệ lạc hậu, trình độ khoa học kỹ thuật thấp
dẫn đến khả năng cạnh tranh chưa cao
4


- Tổ chức sản xuất mang tính tự phát, không được đào tạo bài bản. Lao
động của hộ sản xuất kinh doanh thường là lao động thủ công và chủ yếu là
lấy công làm lãi, năng suất lao động thấp, năng lực quản trị quản lí yếu
- Khá bị động trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng
Cơ hội
- Phân bố rộng khắp trên mọi địa bàn của đất nước, có thể huy động và
sử dụng được mọi nguồn lực ở các vùng miền.
- Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các Hộ SXKD có
thêm nhiều điều kiện để học hỏi kinh nghiệm SXKD từ nước ngoài và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Trong bối cảnh nền kinh tế với mục tiêu mở rộng SXKD hiện nay,
Chính phủ đã và đang đưa ra một loạt chính sách ưu tiên hỗ trợ nền kinh
tế hộ.
Thách thức
- Hộ SXKD phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay NH để mở rộng sản
xuất và phụ thuộc thị trường nhiều vào tình hình kinh tế hội nhập quốc tế.
- Điều kiện hạ tầng cho cơ sở cho sản xuất, kinh doanh của các Hộ
SXKD còn nhiều bất cập, chi phí đầu vào cho sản xuất lớn

- Sự phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện tự nhiên, càng gia tăng áp lực
đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất kinh doanh để nâng cao cạnh tranh.
Các Hộ SXKD đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn, đòi
hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng gay gắt của cơ chế kinh tế thị trường và
sức ép hội nhập quốc tế. Các Hộ SXKD này cần phải tận dụng được những
lợi thế vốn có đồng thời khắc phục những điểm yếu của mình để có thể mở
rộng SXKD và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế hiện nay.

5


1.1.3. Vai trò của Hộ SXKD trong nền kinh tế
Ngày nay, tầm quan trọng của Hộ SXKD đã được thừa nhận, hoạt động
và sự phát triển của các hộ này đóng vai trò to lớn vào sự phát triển của nền
kinh tế quốc gia. Điều đó được thể hiện trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, Đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế và xã hội
Các Hộ SXKD đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc
dân. Khu vực kinh tế cá thể, Hộ SXKD bao gồm tiểu thương, cơ sở sản xuất
kinh doanh nhỏ lẻ... đang nổi trội cả về số lượng và đóng góp không ít vào nền
kinh tế Việt Nam. Đóng góp của khu vực này thậm chí còn lớn hơn cả khối
DNNN và DN FDI. Nếu như kinh tế Nhà nước đóng góp 32,2% vào GDP, thì
kinh tế ngoài Nhà nước góp tới 48,3%; (Kinh tế tập thể 5%, Kinh tế tư nhân
10,9%, Kinh tế cá thể 32,3%); Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 19,5%. Tại
Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 cho đến nay, tỷ trọng này không những không
giảm mà còn có xu hướng tăng lên, từ 32,1% năm 2005 tỷ lên 33,2% năm 2012.
Như vậy, trong khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, khu vực kinh tế cá thể
lại có đóng góp tỷ trọng cao nhất trong GDP (xấp xỉ 33%), cao hơn khu vực
kinh tế Nhà nước và cao hơn hẳn khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Từ trước đến nay, khi nói đến khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, hầu hết

chuyên gia và các nhà hoạch định chính sách thường xem đó là khu vực kinh
tế tư nhân mà hoàn toàn bỏ qua khu vực kinh tế cá thể, hầu như chưa có cuộc
điều tra hoặc nghiên cứu nghiêm túc nào về khu vực kinh tế cá thể.
Một đặc điểm nổi bật là các Hộ SXKD này chủ yếu phục vụ cho thị
trường nội địa, hoạt động dựa trên nguồn lực, phát triển các công nghệ và kỹ
năng trong nước, điều này có ý nghĩa đòn bẩy giúp nâng cao chất lượng cuộc
sống, giảm thiểu gánh nặng từ những tiêu cực xã hội.
Thứ hai, Tạo việc làm cho người lao động
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói
chung và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở
6


nông thôn. Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà
nước trú trọng mở rộng song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số
lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều.
Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm
giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời
với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông- lâm nghiệp, đồng muối trong
diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh
nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ SXKD sử dụng hợp lý và có hiệu
quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà
cho một số hộ sản xuất, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản
xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động,
tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn.
Thứ ba, Đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế, thích ứng với cơ
chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá
Ngày nay, hộ SXKD đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do
cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ

sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được
điều này các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã
sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích
cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ SXKD có thể
dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ
ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà
nước có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển .
Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ SXKD đã góp

7


phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể
thiếu được trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng đất nước.
Kinh tế hộ phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước
nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho
ngân sách địa phương cũng như ngân sách nhà nước.
Không những thế hộ SXKD còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn. Vì vậy họ có
mối quan hệ mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn
có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh
cho năng xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao
động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là
đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và

phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh ,tiết kiệm được chi
phí, chuyển hướng sản xuất, tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu dùng và xuất
khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị
trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Thứ tư, Hộ SXKD góp phần khai thác tiềm năng của địa phương
Trong khi các DN lớn thường đặt tại các thành phố lớn hay những vùng
kinh tế trọng điểm, các hộ SXKD nằm dàn trải tại các địa phương. Do vậy,
hoạt động SXKD và định hướng phát triển của Hộ SXKD trước hết phải gắn
với các đặc điểm kinh tế xã hội cũng như tiềm năng của địa phương: sản xuất
những sản phẩm theo nhu cầu của địa phương, sản xuất dựa trên các nguồn

8


lực sẵn có, kinh doanh dựa trên môi trường pháp lý của địa phương. Từ đó,
Hộ SXKD mới khẳng định được vị thế của mình và mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, tạo điều
kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực quốc gia và
tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự
xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Thực
hiện mục tiêu “ Dân giầu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh “ Kinh tế hộ
được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi
động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi
thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang
trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất các ngành
nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI VỚI HỘ SXKD

1.2.1. Khái niệm và đặc trưng hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng là hoạt động lâu đời nhất và quan trọng nhất của
một NHTM. Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng
nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tín dụng của ngân hàng với các chủ
thể trong nền kinh tế. Như vậy, TDNH bao gồm cả hoạt động ngân hàng với
tư cách người được cấp tín dụng lẫn với tư cách người cấp tín dụng. Song do
tính phức tạp và quan trọng của nó mà khi nói tới TDNH người ta muốn đề
cập tới hoạt động ngân hàng với tư cách người cấp tín dụng.
Do đó, đứng trên góc độ xem xét tín dụng như một chức năng cơ bản
của NH thì tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc là hàng hoá) giữa
bên cho vay (là ngân hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (là các
9


DN, các cá nhân hoặc các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo sự thỏa thuận
của hai bên đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
TDNH mang những đặc trưng của tín dụng. Tín dụng được cấu thành
nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng
hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người đi vay đối với người cho vay), thời
hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay), sự hứa hẹn
hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:
- Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái
niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian
hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho

vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu
trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là
điều liện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không
chỉ có lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu
người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì
quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm
nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín
dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh.
Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi
vay quan trọng hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc
hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.

10


- Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông
thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay
còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng
giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay
giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng
trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay
trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay
cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người
cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và
vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người
cho vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá
trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay
đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả

thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định.
Như vậy, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là
vật chuyên chở giá trị sử dụng của chúng, nó được phát ra qua các thời gian
nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt.
- Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất
vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các
phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng,
hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được
người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã
thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với
đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn.

11


Bên cạnh đó, TDNH cũng có những đặc điểm khác như:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng là tiền, động sản hoặc bất
động sản.
- Thời hạn hoàn trả phải được xác định một cách có cơ sở để đảm bảo
rằng bên đi vay sẽ hoàn trả tài sản cho bên cho vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
- Quan hệ tín dụng được chi phối bằng các lệnh phiếu (hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận nợ, uỷ nhiệm trích lương…..) để thực thi trách nhiệm
giữa các bên.
1.2.2. Các hình thức tín dụng của NHTM với các Hộ SXKD
1.2.2.1 Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Ngân hàng áp dụng phương thức cho vay từng lần
khi Hộ SXKD có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu
vay vốn, Hộ SXKD lập hồ sơ vay vốn theo quy định của ngan hàng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng
được áp dụng đối với Hộ SXKD có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc
điểm SXKD, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng
lần. Căn cứ vào phương án, kế hoạch SXKD, nhu cầu vay vốn của Hộ SXKD,
tài sản bảo đảm tiền vay, ngân hàng và Hộ SXKD xác định và thoả thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ SXKD.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho Hộ SXKD vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống. Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn
ngân hàng, mà Hộ SXKD đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi
phí theo dự án được duyệt thì ngân hàng có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn
vốn đó trên cơ sở phải có chứng từ pháp lý chứng minh rõ nguồn vốn đã sử
dụng trước. Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thoả thuận ban
đầu mà Hộ SXKD chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín
12


dụng, nếu Hộ SXKD đề nghị thì ngân hàng xem xét có thể thoả thuận và ký
kết bổ sung hợp đồng tín dụng tiếp tục phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi
công cụ thể.
- Cho vay trả góp: Tổ chức tín dụng và Hộ SXKD xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Ngân hàng chấp nhận cho Hộ SXKD được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Việc
cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định
của Chính phủ, NHNN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm

bảo sẵn sàng cho Hộ SXKD vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định để đầu tư cho dự án. Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng, Hộ
SXKD phải trả phí cam kết theo mức quy định của ngân hàng.
- Cho vay hợp vốn: Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng
khác thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của
Hộ SXKD; trong đó, ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối
dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của NHNN.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Hình thức cho vay mà ngân hàng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho Hộ SXKD chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của Hộ SXKD phù hợp với các quy định của Chính phủ và
NHNN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Các loại hình cho vay theo các phương thức khác: Tuỳ theo nhu
cầu của từng Hộ SXKD và thực tế phát sinh, ngân hàng sẽ xem xét cho vay

13


theo các phương thức khác, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng
cũng như Hộ vay trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Theo kỳ hạn cho vay
Tính chất của nguồn vốn huy động được với thời hạn dài hạn hay ngắn
hạn, lãi suất cao hay thấp cũng quyết định việc ngân hàng lựa chọn kỳ hạn tín
dụng nào. Hiện nay, ngân hàng cũng cấp 3 loại kỳ hạn cho vay như sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các khách hàng và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của khách hàng.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5
năm, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn
tối đa có thể lên 20-30 năm, thậm chí 40 năm, được cấp để đáp ứng các nhu
cầu dài hạn của khách hàng như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận
tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2.3. Theo đảm bảo tín dụng đối với khoản vay
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng cho
cho các khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính
lành mạnh…
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay có tài sản đảm bảo nợ vay
thông qua các hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Tài sản đảm bảo nợ
vay có thể là tài sản đã có chủ quyền hợp pháp hình thành trước khi có giao
dịch tín dụng hoặc có thể hình thành từ vốn vay.

14


1.2.3. Vai trò của TDNH đối với các Hộ SXKD
Để thấy được tầm quan trọng của TDNH trong việc phát triển Hộ
SXKD, ta xét một số vai trò của TDNH như sau:
Thứ nhất, TDNH đóng vai trò đòn bẩy kinh tế, góp phần đảm bảo cho
hoạt động của các Hộ SXKD được liên tục. Trên thực tế không một Hộ
SXKD nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu SXKD. Vốn tín dụng
của NH đã tạo điều kiện cho các Hộ SXKD đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh, từ đó góp phần thúc đẩy
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.
Thứ hai, TDNH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Hộ
SXKD. Khi sử dụng vốn TDNH, các Hộ SXKD phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng, phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các

điều khoản của hợp đồng cho dù Hộ SXKD làm ăn có hiệu quả hay không.
Do đó đòi hỏi các Hộ SXKD muốn có vốn tín dụng của NH phải có phương
án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các Hộ SXKD còn phải
tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm
bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất NH thì mới trả được nợ và kinh
doanh có lãi. Trong quá trình cho vay, do NH thực hiện kiểm soát trước,
trong và sau khi giải ngân buộc Hộ SXKD phải sử dụng vốn đúng mục đích
và có hiệu quả.
Thứ ba, TDNH góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các Hộ SXKD. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị
trường, muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi các Hộ SXKD phải chiến thắng
trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các Hộ SXKD, do có một số hạn chế nhất
định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trong nước là một vấn đề khó khăn.
Nhờ có tín dụng ngân hàng mà các hộ SXKD có điều kiện phát huy tiềm năng
thế mạnh tạo ra sự chuyên môn trong sản xuất tạo ra hàng hoá có chất lượng cao,

15


góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển; giúp cho mọi người có điều
kiện tiếp cận với hàng hoá chất lượng, cải thiện cuộc sống, tăng thu nhập, cũng
chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà hộ SXKD phát huy được tính tự chủ năng
động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Như vậy để có thể đáp ứng kịp thời,
các Hộ SXKD chỉ có thể tìm đến TDNH, nhằm giúp Hộ SXKD thực hiện được
mục tiêu mở rộng SXKD. Hơn nữa, cùng với việc cung cấp TDNH cho các Hộ
một cách có hiệu quả, các NH cũng đồng thời đóng góp vào việc thực hiện thành
công các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Thứ tư, TDNH góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí và hình thành thói quen tốt trong
hoạt động kinh tế cho phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất

nước. Nhờ có tín dụng ngân hàng mà kinh tế hộ SXKD phát triển góp phần
vào tăng thu nhập cho kinh tế hộ gia đình, đóng góp vào sự tăng trưởng chung
của nền kinh tế, góp phần thực hiện các mục tiêu công bằng xã hội, xoá đói
giảm nghèo.
1.3. PHÁT TRIỂN CHO VAY VỚI HỘ SXKD
1.3.1. Khái niệm phát triển cho vay và sự cần thiết phát triển cho vay Hộ SXKD
1.3.1.1. Khái niệm
Phát triển cho vay Hộ SXKD là các hoạt động của ngân hàng nhằm
tăng cường đáp ứng nhu cầu vay vốn của đối tượng khách hàng này. Để thực
hiện mở rộng cho vay Hộ SXKD, NHTM phải thực hiện kết hợp nhiều hoạt
động khác nhau, được vạch ra cụ thể bằng chính sách tín dụng và phương
hướng cụ thể cho mỗi thời kì. Các biện pháp đó nhằm kích thích nhu cầu của
đối tượng khách hàng là Hộ SXKD đối với TDNH, đồng thời tăng cường khả
năng cung ứng vốn của ngân hàng đối với các Hộ SXKD đó.
Phát triển cho vay Hộ SXKD phải dựa trên tiêu chí số lượng và chất
lượng. Đó là định hướng mở rộng cho vay Hộ SXKD bền vững, hiệu quả và
an toàn nhất. Chính vì vậy, phát triển cho vay được xét theo cả khía cạnh mở
16


×