Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Hoàn thiện quản lý quỹ bảo vệ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LÊ THỊ HÀ THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
:
60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐINH THỊ NGỌC QUYÊN

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết.................................................................................................................... 1
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài................................................................................. 4
6. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................................... 5
7. Đóng góp của luận văn .................................................................................................... 5
8. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 6
Chương 1........................................................................................................................ 7
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .................... 7


CẤP TỈNH ..................................................................................................................... 7
1.1.Quỹ Bảo vệ môi trường ................................................................................................. 7
1.1.1.Quỹ và phân loại Quỹ .................................................................................... 7
1.1.2.Khái niệm, nguồn hình thành và mục đích sử dụng quỹ bảo vệ môi trường của
Quỹ Bảo vệ môi trường .......................................................................................... 8
1.1.3.Đặc điểm của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh, thành phố ................................... 9
1.2.Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường ................................................................................... 9
1.2.1.Hệ thống bộ máy quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường ......................................... 9
1.2.2.Quy trình quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường ................................................... 11
1.2.3.Nội dung quản lý hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường ............................. 12
1.2.4.Ý nghĩa kinh tế - xã hội của quản lýQuỹ Bảo vệ môi trường ........................ 15
1.3.Hệ thống tiêu chí đánh giá quản lý của Quỹ bảo vệ môi trường ................................ 16
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi
trường..................................................................................................................................17
1.4.1.Các nhân tố bên trong .................................................................................. 17
1.4.2.Các nhân tố bên ngoài .................................................................................. 20
1.5.Thực tiễn về quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường và bài học rút ra cho Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội. ................................................................................................................... 22


1.5.1.Thực tiễn quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường ở một số địa phương .................. 22
1.5.2.Một số kinh nghiệm rút ra cho Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội ................... 27
Chương 2...................................................................................................................... 29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2008 - 2014 .......................................................................................... 29
2.1.Tổng quan về Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội........................................................... 29
2.1.1.Lịch sử hình thành QuỹBảo vệ môi trường .................................................. 29
2.1.2.Hình thức tổ chức Quỹ Bảo vệ môi trường................................................... 29
2.1.3.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội ...................................................................................................... 31

2.2.Tình hình quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội từ
năm 2008-2014 .................................................................................................................. 40
2.2.1.Quản lý cho vay với lãi suất ưu đãi. ............................................................. 40
2.2.2.Quản lý hỗ trợ lãi suất vay. .......................................................................... 44
2.2.3.Quản lý tài trợ và đồng tài trợ. ..................................................................... 44
2.2.4.Tổng hợp kết quả công tác hỗ trợ tài chính .................................................. 45
2.2.5.Ý nghĩa kinh tế - xã hội của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội ....................... 46
2.3.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ bảo vệ
môi trường Hà Nội ............................................................................................................. 50
2.3.1.Các nhân tố bên trong .................................................................................. 50
2.3.2.Các nhân tố bên ngoài .................................................................................. 54
2.4.Đánh giá các chỉ tiêu quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà
Nội.........................................................................................................................................60
2.4.1.Đánh giá quy mô và kết cấu nguồn vốn ....................................................... 60
2.4.2.Đánh giá sử dụng nguồn vốn cho hỗ trợ tài chính các dự án bảo vệ môi
trường tại Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội ............................................................ 62
2.4.3.Đánh giá sử dụng vốn đúng mục đích, thu hồi gốc để đảm bảo hoàn trả
vốn,thu hồi lãi để đảm bảo bù đắp chi phí ............................................................ 65
2.5.Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong quản lý quỹ bảo vệ môi trường của
Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội ........................................................................................ 66


2.5.1.Những ưu điểm đạt được trong quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo
vệ môi trường Hà Nội ........................................................................................... 66
2.5.2.Những hạn chế chủ yếu trong quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ
môi trường Hà Nội ............................................................................................... 68
2.5.3.Nguyên nhân hạn chế trong quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ
môi trường Hà Nội ............................................................................................... 70
Chương 3..........................................................................................................................
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ...............

CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI ....................................................... 76
3.1.Phương hướng và mục tiêu phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội đến năm
2020......................................................................................................................................76
3.2.Những yêu cầu đặt ra về quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường
Hà Nội những năm tới. ...................................................................................................... 78
3.3.Phương hướng hoàn thiện quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội .................................................................................................................... 80
3.4.Giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà
Nội........................................................................................................................................82
3.4.1.Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực ................................................ 82
3.4.2.Hoàn thiện Điều lệ Tổ chức và Hoạt động vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà
Nội……………………………………………………………………………..89
3.4.3.Nâng cao năng lực thẩm định, xét chọn các dự án, hoạt động bảo vệ môi
trường xin hỗ trợ, tài trợ tài chính từ nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà
Nội…………………………………………………………………………………92
3.4.4.Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát sau giải ngân đối với các dự án nhận
được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội. ..................................... 97
3.5.Kiến nghị .................................................................................................................... 100
3.5.1.Kiến nghị với Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội ........................................... 100
3.5.2.Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường ........................ 101
KẾT LUẬN................................................................................................................ 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 105


DANH MỤCBẢNG BIỂU
Tên bảng biểu

Trang

Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá quản lý quỹ của Quỹ bảo vệ môi trường


16

Bảng 1.2. Thang đánh giá Likert

17

Bảng 2.1. Nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội.

31

Bảng 2.2. Kết quả cho vay với lãi suất ưu đãi năm 2008 – 2014

41

Bảng 2.3. Kết quả hỗ trợ tài chính cho các dự án BVMT năm 2008 - 2014

46

Bảng 2.4. Các dự án BVMT được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ
môi trường Hà Nội phân theo địa bàn
Bảng 2.5. Các dự án BVMT được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ
môi trường Hà Nội phân theo thành phần kinh tế.

49
50

Bảng 2.6. Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn tại

51


Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội

53

Bảng 2.7. Tình hình đào tạo cán bộ, viên chức Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội

57

Bảng 2.8. Số dự án có nhu cầu vay vốn và số dự án giải ngân củaQuỹ Bảo vệ
môi trườngHà Nội

60

Bảng 2.9. Bảng tổng hợp các buổi tuyên truyền vệ bảo vệ môi trườngcủa Quỹ
Bảo vệ môi trường Hà Nội
Bảng 2.10. Quy mô của nguồn luôn tăng qua các năm từ 2008 -2014Của Quỹ
bảo vệ môi trường Hà Nội
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp tình hình sử dụng nguồn vốn trong công tác hỗ trợ
tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Bảng 2.12. Tổng hợp nhu cầu vay vốn và đáp ứng nhu cầu vay vốn của Quỹ
Bảo vệ môi trường Hà Nội
Bảng 2.13. Tổng hợp sử dụng vốn đúng mục đích, thu hồi gốc để đảm bảo
hoàn trả vốn,thu hồi lãi để đảm bảo bù đắp chi phí
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu về vốn cho Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội đến năm
2020
Bảng 3.2. Phân loại các hình thức đào tạo

61
62

64
65
73
86
87


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Tên sơ đồ

Trang

Biểu đồ 2.1. Kết quả cho vay với lãi suất ưu đãi năm 2008 – 2014

42

Biểu đồ 2.2. Tổng hợp các dự án cho vay theo cơ cấu từ năm 2008 – 2014

43

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Quỹ Bảo vệ môi trường

10

Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường

11

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Quỹ Bảo vệ môi trường Hà N ội


32

Sơ đồ 3.1. Quá trình đào tạo

84


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ
Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
nhà nước

Quỹ TCNN ngoài NSNN

Quỹ ngân sách nhà nước

Quỹ NSNN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH,HĐH

Tài nguyên và Môi trường

TN&MT

Việt Nam đồng


VNĐ

Ủy ban nhân dân

UBND

Bảo vệ môi trường

BVMT

Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở TN&MT


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu trích dẫn trong luận văn tốt nghiệp là trung thực. Các kết quả nghiên cứu
của luận văn không trùng với bất kỳ công trình nào khác đã được công bố.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Học viên

Lê Thị Hà Thương


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
động viên và giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Để có
được kết quả này, tác giả xin cảm ơn PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên - Giáo viên
hướng dẫn đầy tâm huyết và nhiệt tình.

Xin cảm ơn Ban giám đốc và các Phòng chuyên môn của Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Học viên

Lê Thị Hà Thương


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Thành phố Hà Nội đang phải đối mặt với nhiều thách thức về ô nhiễm liên
quan đến nước thải, rác thải, bụi, khí thải. Các làng nghề, trang trại chăn nuôi quy
mô vừa và nhỏ cũng đã và đang phát sinh nhu cầu cấp bách xử lý môi trường theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Một số khu công nghiệp và nhiều cụm công
nghiệp chưa có trạm xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường. Hiện trạng môi
trường nước và các sông, đặc biệt sông hồ nội thành đang bị ô nhiễm nghiêm trọng
cần phải xử lý cấp bách. Đối với khu vực nông thôn, các huyện ngoại thành chưa
có những nhà máy xử lý chất thải tập trung… trong khi lượng rác thải phát sinh
hàng ngày là không nhỏ (mỗi ngày trên địa bàn Hà Nội phát sinh khoảng 6.500
đến 7.000 tấn rác thải cần được xử lý). Từ thực tiễn này cho thấy Hà Nội cần phải
đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường môi trường để góp phần ngăn ngừa và xử lý
ô nhiễm môi trường.
Để đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, thành phố Hà Nội cần phải tăng
cường các nguồn lực bảo đảm cho hoạt động này. Nhận thức được vấn đề này,
trong thời gian qua Đảng bộ, chính quyền thành phố Hà Nội đã rất qua tâm đến
khai thác các nguồn vốn cho hoạt động dịch vụ môi trường. Để giúp cho UBND
thành phố Hà Nội quản lý, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư
cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố, năm 2006 UBND thành

phố Hà Nội ra Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND, ngày 18/4/2006, thành lập Quỹ
Bảo vệ môi trường Hà Nội. Năm 2008, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc
điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội, UBND thành phố Hà Nội ra
Quyết định số 4735/QĐ-UBND, ngày 15/9/2009, thành lập Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội (cũ). Quỹ
Bảo vệ môi trường Hà Nội là đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành
phố Hà Nội, một trong những chức năng, nhiệm vụ của Quỹ là tiếp nhận các nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước và từ các nguồn vốn khác để hỗ trợ, tài trợ tài chính cho
các chương trình, dự án và các hoạt động phòng, chống khắc phục ô nhiễm, suy
thoái và sự cố môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội.

1


Thực hiện chức năng, nhiệm vụ này, sau hơn 6 năm đi vào hoạt động, Quỹ
Bảo vệ môi trường Hà Nội (cũ và mới) đã tham gia, triển khai nhiều hoạt động thiết
thực với công tác bảo vệ môi trường Thủ đô. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
đó, hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội còn một số tồn tại. Nguồn vốn
hạn hẹp so với nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong công tác bảo
vệ môi trường trên địa bàn Thành phố. Hoạt động hỗ trợ tài chính chưa thực sự hấp
dẫn các doanh nghiệp. Công tác quản lý của Quỹ còn có những hạn chế nhất định
v.v..
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu để đưa ra các “Giải pháp Hoàn
thiện quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội” là vấn
đề thật sự cấp thiết, đảm bảo tính lý luận và thực tiễn hiện nay, nhằm làm rõ
những thành tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại, đồng thời đưa ra một số đề
xuất, giải pháp và kiến nghị làm tăng cường công tác quản lý Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Công tác bảo vệ môi trường của cả nước nói chung và của thành phố Hà

Nội nói riêng ngày càng có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội ở
nước ta nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng. Nên cho đến nay ở nước ta,
cũng như ở Hà Nội đã có nhiều công trình khoa học liên quan đến đề tài luận văn
được công bố, trong đó tiêu biểu là:
- Đề án“Phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020”, tác giả là Bộ Tài nguyên
và Môi trường (Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bởi quyết định số 249/QĐTTg, ngày 10/2/2010). Đề án xác định quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát
triển dịch vụ môi trường ở nước ta đến năm 2020.
- Dự án xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030, tác giảBộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Dự án cho
rằng, để giải quyết các vấn đề đang tồn tại về môi trường và hạn chế mức gia tăng ô
nhiễm trong thời gian tới, đòi hỏi phải có nguồn lực đầu tư rất lớn cho môi trường;
đồng thời định hướng công tác bảo vệ môi trường ở nước ta giai đoạn đến năm 2020
nhấn mạnh quan điểm: “Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp,
các ngành, các tổ chức, cộng đồng và mọi người dân; bảo vệ môi trường mang tính
2


quốc gia, khu vực và toàn cầu, cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng
cường hợp tác quốc tế”.
Ngoài các công trình nêu trên, còn một số bài báo khoa học liên quan đến
chủ đề của luận văn được đăng tải trên một số báo, tạp chí, tiêu biểu là:
- Chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường và chính sách ưu đãi
đầu tư trong lĩnh vực môi trường của Việt Nam hiện nay,tác giảNguyễn Trung
Thắng, Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường,vea.gov.vn,
22/11/2010. Bài viết cho rằng, nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế đang
chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Một vấn đề đặt ra là
ngoài sự đầu tư từ ngân sách Nhà nước cần phải huy động được mọi nguồn lực của
xã hội cho phát triển. Chính vì vậy, Nhà nước đã đề ra chủ trương “xã hội hoá”, bao
gồm cả lĩnh vực bảo vệ môi trường. Một cách khái quát nhất, xã hội hóa công tác
bảo vệ môi trường là việc huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế ngoài

quốc doanh, các tổ chức xã hội và cộng đồng tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường.
- Hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với các HTX dịch vụ môi
trường trên đại bàn tỉnh Đồng Nai, Minh Diễn,quybvmtdongnai.org.vn,
19/08/2013. Trên cơ sở phân tích thực tiễn thẩm định và duyệt cho vay đối với các
dự án đầu tư xe ép rác chuyên dùng của các Hợp tác xã dịch vụ môi trường trên
đại bàn tỉnh Đồng Nai đề xuất để thực hiện tốt nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Đồng Nai, bằng công tác tuyên truyền quảng bá hoạt động và qua làm
việc với các địa phương (các phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện) và Liên
minh hợp tác xã tỉnh Đồng Nai, Quỹ đã kịp thời nắm bắt nhu cầu rất lớn của các
Hợp tác xã dịch vụ môi trường trong việc vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư
phương tiện chuyên dùng phục vụ cho hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tài chính cho các dự án bảo vệ môi trường, tác giả Xuân Long,
Việt Báo.vn, thứ năm, ngày 11/10/2007.
- Bảo vệ môi trường hồ Hà Nội: Trách nhiệm của cả cộng đồng , tác giả Lê
Thu Hường, Báo Hà Nội mới online, thứ Tư, ngày15/08/2012.

3


- Hiệu quả vốn vay ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội, Quỹ Bảo vệ
môi trường Hà Nội, Website quymoitruonghanoi.vn, ngày 20/5/2013.
- Vay vốn ưu đãi Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội: Tín hiệu đáng mừng cho
các doanh nghiệp về nguồn vốn vay ưu đãi để bảo vệ môi trường, Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội, Website quymoitruonghanoi.vn, ngày 22/7/2013.
- Quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội: Thành công từ những bước đi đúng: Trên
tinh thần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính gắn liền với thực hiện “Năm trật
tự và văn minh đô thị 2014” Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội đã nỗ lực không
ngừng thực hiện thành công các kế hoạch đề ra trong năm. Nhìn lại một năm qua

với nhiều nhiệm vụ đã làm “tròn vai”, Quỹ cũng đặt ra nhiều phương hướng nhằm
tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa vai trò, nhiệm vụ, góp phần nâng cao vị thế của một tổ
chức xã hội hữu ích, phi lợi nhuận, Website congluan.vn ngày 06/11/2014
Mặc dù đã có một số công trình, bài báo khoa học liên quan đến đề tài luận
văn, song cho đến nay chưa có công trình khoa học nghiên cứu một cách hoàn
chỉnh và hệ thống về quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội của Sở Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội. Do vậy, đề tài luận văn không trùng lặp với các công trình
khoa học đã công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu: Luận giải một số vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp
về hoàn thiện quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội đến năm 2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng:Công tác quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu tại Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội.
- Về thời gian: Tình hình số liệu khảo sát, phân tích, tổng hợp trong giai
đoạn từ năm 2008 - 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử có kết hợp phương pháp, điều tra, khảo sát, thống kê phân tích, so sánh và
tổng hợp.
4


6. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các công trình
nghiên cứu có liên quan như các luận văn, luận án, các bài đăng trong kỷ yếu hội
thảo khoa học và trong các phương tiện thông tin đại chúng như mạng internet, các
tạp chí khoa học, các thông tin báo cáo từ Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội.

- Phương pháp xây dựng mẫu phiếu điều tra và phỏng vấn để thu thập số liệu
sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua bộ phiếu điều tra phỏng vấn 100
cán bộ quản lý, các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội trong đó, cán bộ quản lý môi trường Thành phố Hà Nội là 20
người, cán bộ quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội là 60 người và các đơn vị,
cá nhân sử dụng vốn của Quỹ là 20 người. Nội dung phỏng vấn hướng vào đánh
giá tình hình quản lý Quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội.
Để phân tích ý kiến của người tham gia trả lời phỏng vấn, tác giả sử dụng
thang đánh giá Likert với thước đo 5 bậc, với khoảng cách cụ thể như sau:
Thang đánh giá Likert
Mức

Khoảng điểm

Mức độ

5

4.2 - 5.00

Tốt

4

3.40 - 4.19

Khá

3


2.60 - 3.39

Trung bình

2

1.80 - 2.59

Yếu

1

1.00 - 1.79

Kém

Trên cơ sở các thông tin số liệu thu thập được qua điều tra, phỏng vấn, tác
giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê so sánh phân tích cơ sở
dữ liệu nhằm thực hiện mục tiêu của đề tài luận văn.
7. Đóng góp của luận văn
Dự kiến những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về quản lý quỹ bảo vệ môi
trường nói chung và quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội nói riêng
- Phân tích thực trạng quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội và đánh giá được những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế
5


trong quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội

- Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ bảo vệ môi trường
của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu theo 3 chương sau:
Chương 1. Lý luận cơ bản về quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ bảo
vệ môi trường
Chương 2. Thực trạng quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ
môi trường Hà Nội
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ
Bảo vệ môi trường Hà Nội

6


Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CẤP TỈNH
1.1.

Quỹ Bảo vệ môi trường

1.1.1. Quỹ và phân loại Quỹ
a. Khái niệm: Hiện nay ở Việt Nam có hai Quỹ chính, Quỹ ngân sách nhà nước
(Quỹ NSNN) và Quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước (Quỹ TCNN ngoài
NSNN)
Khái niệm Quỹ ngân sách nhà nước: Quỹ ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên tài khoản của ngân sách nhà
nước các cấp. Quỹ ngân sách nhà nước được quản lý tại Kho bạc Nhà nước [14].
Khái niệm Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước: Quỹ TCNN

ngoài NSNN là các quỹ tiền tệ tập trung do Nhà nước thành lập, quản lý và sử
dụng nhằm cung cấp các nguồn lực tài chính cho việc xử lý những biễn động
bất thường trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và để hỗ trợ thêm cho NSNN
trong trường hợp khó khăn về nguồn lực tài chính [14].
b. Phân loại các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
Quỹ TCNN ngoài NSNN là bộ phận cấu thành quan trọng của tài chính nhà
nước. Bên cạnh NSNN, tài chính nhà nước còn bao gồm các quỹ tập trung, các
quỹ chuyên dung của nhà nước. Các quỹ TCNN ngoài NSNN có vai trò hết sức
quan trọng trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước ở từng
thời kỳ. Mục đích thiết lập các loại quỹ này là để các ngành, các địa phương, các
đơn vị có thể huy động các khoản thu và sử dụng chi tiêu một cách linh hoạt, chủ
động, phù hợp với các mục tiêu chương trình mà Nhà nước đặt ra. Đây là sự thể
hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ trong quản lý Nhà nước về kinh tế, tài chính.
Thứ nhất, theo mục đích sử dụng, các quỹ tài chính công ngoài NSNN bao
gồm:
Nhóm các quỹ dự trữ, dự phòng: Quỹ dự trữ quốc gia; Quỹ bảo hiểm xã
hội; dự trữ tài chính; Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài, dự trữ ngoại hối ở ngân hàng
Trung ương…
7


Nhóm các quỹ chuyên dùng của các DNNN như: Quỹ đầu tư phát triển,
Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo của các tổng công ty nhà nước, Quỹ dự trữ
bắt buộc của các ngân hàng thương mại; các quỹ được phép thiết lập của các đơn
vị sự nghiệp thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính như: Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Vốn
điều lệ do NSNN cấp cho DN cũng có thể được coi là quỹ chuyên dùng…
Nhóm quỹ có tính chất hỗ trợ các hoạt động kinh tế - xã hội, các chương
trình mục tiêu quốc gia, như: Quỹ đầu tư phát triển đô thị, Quỹ đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, Quỹ phát triển nông thôn, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ hỗ trợ cải cách

hành chính, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động, Quỹ
phòng chống ma túy, Quỹ bảo trợ trẻ em, Quỹ xóa nạn mù chữ…
Thứ hai, theo cấp quản lý, các quỹ tài chính ngoài NSNN có thể chia ra
thành các loại:
Các quỹ do chính quyền Trung ương quản lý như Quỹ bảo hiểm xã hội,
Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài, Quỹ dự trữ ngoại hối, Quỹ bình ổn giá xăng dầu,
Quỹ duy tu, bảo dưỡng đường bộ…
Các quỹ do chính quyền địa phương quản lý: Quỹ dự trữ tài chính thuộc
ngân sách tỉnh, Quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị, Quỹ đầu tư phát triển nông
thôn…[14].
1.1.2. Khái niệm, nguồn hình thành và mục đích sử dụng quỹ bảo vệ môi
trường của Quỹ Bảo vệ môi trường
a. Khái niệm Quỹ Bảo vệ môi trường: Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính
được thành lập ở trung ương, ngành, lĩnh vực, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường. Nhà nước khuyến khích doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường [17].
b. Nguồn hình thành: Vốn hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường quốc gia và cấp
tỉnh được hình thành từ các nguồn sau: Ngân sách nhà nước hỗ trợ; Phí bảo vệ môi
trường; Các khoản bồi thường cho Nhà nước về thiệt hại môi trường; Các khoản
hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước [17].
c. Mục đích sử dụng quỹ: Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ
môi trường trên phạm vi toàn quốc; Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án bảo vệ
8


môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật; iii) Tài
trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường: Xử lý khắc phục ô nhiễm
môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường, thiên tai gây ra, các
hoạt động phổ biến, tuyên truyền về quản lý, khai thác tài nguyên và môi trường
biển và hải đảo... [17].

1.1.3. Đặc điểm của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh, thành phố
Ngoài những đặc điểm chung của Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh, thành phố còn có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh, thành phố là nguồn vốn
công, chủ sở hữu vốn là UBND tỉnh, thành phố, cơ quan quản lý trực tiếp vốn là
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh, thành phố.
Thứ hai, hình thức chủ yếu của vốn là tiền tệ được hình thành từ nhiều
nguồn: Ngân sách nhà nước, phí, tài trợ, viện trợ v.v..
Thứ ba, mục đích sử dụng vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh, thành phố
là nhằm hỗ trợ tài chính cho các dự án, các hoạt động, dịch vụ bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường trên địa bàn thành phố Hà Nội hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục
bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn. Mục đích chính không phải là lợi nhuận mà là
nhằm cải tạo môi trường, phát triển dịch vụ môi trường của tỉnh, thành phố; nếu có
cho vay thì cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ môi trường.
1.2.

Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường

1.2.1. Hệ thống bộ máy quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường
Thứ nhất, thẩm quyền thành lập quỹ bảo vệ môi trường được quy định như
sau: i) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động quỹ
bảo vệ môi trường quốc gia, quỹ bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang bộ, tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; ii) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
thành lập, tổ chức và hoạt động quỹ bảo vệ môi trường của mình; iii) Tổ chức, cá
nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường của mình và hoạt động theo điều lệ của quỹ.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của quỹ bảo vệ môi
trường.

9



Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Quỹ Bảo vệ môi trường
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ

BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

CÁC PHÒNG BAN
NGHIỆP VỤ

Hội đồng quản lý Quỹ: Chủ tịch hội đồng quản lý quỹ và các ủy viên do
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân thành lập quỹ
bảo vệ môi trường của mình bổ nhiệm và miễn nhiệm
Ban kiểm soát: Trưởng ban kiểm soát và một số thành viên. Trưởng ban
kiểm soát do chủ tịch hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Thành viên
ban kiểm soát do Chủ tịch hội đồng quản lý quỹ quyết định theo đề nghị của
Trưởng ban kiểm soát.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ gồm: Giám đốc, một số phó giám đốc, kế
toán trưởng và các phòng, ban nghiệp vụ, văn phòng đại diện.
Giám đốc quỹ do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức,
cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường của mình bổ nhiệm và miễn nhiệm trên
cơ sở đề nghị của chủ tịch hội đồng quản lý quỹ;
Phó Giám đốc và kế toán trưởng do giám đốc đề nghị, chủ tịch hội đồng
quản lý quỹ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổ
chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường của mình bổ nhiệm và miễn
nhiệm;
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban nghiệp vụ giúp
việc Cơ quan điều hành Quỹ Bảo vệ môi trường do giám đốc quỹ quyết định sau

khi có ý kiến chấp thuận của chủ tịch hội đồng quản lý quỹ;
Cơ quan điều hành nghiệp vụ của quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.

10


1.2.2. Quy trình quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường

Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường là hệ thống các biện pháp về pháp lý và
kinh tế mà Quỹ Bảo vệ môi trường sử dụng để đảm bảo cho việc thực hiện các dự
án BVMT theo đúng quy định trong điều lệ hoạt động của Quỹ.
Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường thể hiện mối quan hệ giữa ba chủ thể: Cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan trực tiếp sử dụng Quỹ và các chủ dầu tư dự án
BVMT.
Thứ nhất, Cơ quan quản lý nhà nước bao gồm: Chính phủ; UBND Tỉnh,
Thành phố; Cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường; Qản lý tài chính có nhiệm
vụ xem xét nhu cầu về BVMT trên địa bàn để thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường
và đảm bảo nguồn vốn để Quỹ Bảo vệ môi trường hoạt động.
Thứ hai, Cơ quan trực tiếp sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường: là đơn vị tổ
chức thực hiện việc hỗ trợ tài chính cho các dự án đã được phê duyệt, kiểm soát
ngồn vốn đồng thời có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự
án theo tiến độ, thu hồi và bảo toàn vốn của Quỹ.
Thứ ba, Các chủ đầu tư dự án BVMT: là đơn vị có dự án được phê duyệt,
tiến hành sử dụng nguồn vốn từ Quỹ vào các nhiệm vụ BVMT theo đúng quyết
định được phê duyệt, đồng thời quản lý sử dụng vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường
11


phải đảm bảo các nguyên tắc: Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và có

hiệu quả về kinh tế và môi trường; Thu hồi kịp thời vốn gốc và lãi để đảm bảo
hoàn vốn và bù đắp chi phí; Đáp ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên của Quỹ..
Theo quy trình quản lý, quản lý quỹ bảo vệ môi trường tại Quỹ Bảo vệ môi
trường bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Bước một: Trước hết, để quản lý quỹ bảo vệ môi trường cần xây dựng kế
hoạch sử dụng nguồn vốn sau khi tiếp nhận từ ngân sách nhà nước và các tổ chức
khác trong đó bao gồm các nội dung: cơ cấu, tốc độ gia tăng năm kế hoạch so với
năm trước, chính sách lãi suất,…
Bước hai: Sử dụng nguồn vốn theo kế hoạch lập ra: Phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch và tiến độ thực hiện công tác nguồn vốn từng thời kỳ qua cân
đối quỹ. Đánh giá tiềm năng nguồn quỹ. Xử lý các vấn đề kiến nghị của cơ quan
nghiệp vụ.Điều chỉnh chỉ tiêu quỹ cho phù hợp với tình hình thực tế trong công tác hỗ
trợ tài chính khi cần thiết.
Bước ba:Kiểm soát sau giải ngân, đối với mỗi hoạt động hỗ trợ tài chính
của Quỹ Bảo vệ môi trường theo đúng quy trình
1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
a. Quản lý cho vay với lãi suất ưu đãi
Quản lý cho vay đối với lãi suất ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường là hoạt động
nhằm quản lý hỗ trợ tài chính thông qua các khoản cho vay của Quỹ đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, có nhu cầu và đề nghị vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư cho BVMT thuộc danh mục quy định trong điều lệ hoạt động của
Quỹ Bảo vệ môi trườngphải quán triệt được các yêu cầu sau:
- Chỉ cho vay đối vớicác đối tượng: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi
trong hợp đồng tín dụng; Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
vốn vay.
- Quản lý mức cho vay và thẩm quyền quyết định mức cho vay: Mức vốn
vay của một dự án không được vượt quá một tỷ lệ nhất định của tổng mức đầu tư
của dự án; Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của cơ
quan quản lý nhà nước quyết định cho vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho
phép và phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm

12


đã được Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt.
- Về thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả
năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả
năng trả nợ của người vay, nhưng tối đa không quá thời gian khoảng thời gian nhất
định, kể cả thời gian ân hạn. Trường hợp đặc biệt do cơ quan quản lý nhà nước ra
quyết định.
- Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường do Chủ
tịch Hội đồng quản lý quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Tuân thủ việc bảo đảm tiền vay: Quỹ Bảo vệ môi trường cho vay trên cơ
sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo
quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên
quan.
- Đảm bảo trích lập quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay. Hàng
năm Quỹ Bảo vệ môi trường được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để xử lý bù đắp
tổn thất rủi ro trong hoạt động cho vay; Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro của
Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định theo điều lệ hoạt động.
b. Quản lý hỗ trợ lãi suất vay
Quản lý hỗ trợ lãi suất vay vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường là quản lý việc
xét hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có
dự án đầu tư thuộc danh mục quy định của Điều lệ Quỹ Bảo vệ môi trường đang
vay vốn của tổ chức tín dụng khác để thực hiện.
Các dự án được hỗ trợ lãi suất vay là: Dự án đã hoàn thành, đưa vào sử
dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng; Dự án được cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Trung ương hoặc tỉnh, thành phố xác nhận
đã thực hiện hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải quyết được các vấn
đề môi trường; Dự án chưa được vay vốn hoặc tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động

từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh, thành phố.
Công tác quản lý hỗ trợ lãi suất vay vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường phải
đảm bảo các quy định sau đây:
+ Xây dựng và quản lý kế hoạch hỗ trợ lãi suất. Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi
13


suất vay vốn được tiến hành mỗi năm một lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi vay đầu
tư dự án mà Chủ đầu tư đã trả cho tổ chức tín dụng (không bao gồm các khoản nợ
quá hạn).
+ Quản lý mức hỗ trợ lãi suất vay vốn và thẩm quyền quyết định:
- Mức hỗ trợ lãi suất vay vốn tối đa không quá tỷ lệ lãi suất vay theo hợp
đồng tín dụng mà chủ đầu tư đã ký với tổ chức tín dụng, đồng thời không vượt quá
mức trần lãi suất áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường theo quy định của cơ quan
quản lý nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất;
- Hàng năm căn cứ vào kế hoạch bổ sung vốn Ngân sách nhà nước chi cho
Quỹ Bảo vệ môi trường, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch trình Hội đồng quản lý Quỹ
xem xét, quyết định hỗ trợ từng đối tượng.
c. Quản lý tài trợ và đồng tài trợ
Quản lý tài trợ là quản lý hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường cho
tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường nhằm
phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi trường; xây
dựng, triển khai các dự án huy động nguồn vốn của Quỹ nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, hoạt động xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu
quả do sự cố, thảm họa môi trường gây ra; các chương trình, kế hoạch, dự án về
bảo vệ môi trường theo Quyết định của Chính phủ, UBND Tỉnh, Thành phố; tổ
chức các giải thưởng môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ
chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường theo Quyết định của Chính
phủ, UBND tỉnh, Thành phố; các dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường quy
định tại Điều lệ của Quỹ

Quỹ Bảo vệ môi trường còn phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước để đồng tài trợ cho các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi
trường theo quy định của Điều hoạt động của Quỹ.
Việc quản lý tài trợ và đồng tài trợ tuân thủ các yêu cầu sau:
- Các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường được tài trợ và
đồng tài trợ khi đảm bảo điều kiện sau: Chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi
trường được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác nhận thuộc đối
tượng quy định của Điều lệ Quỹ; Đối với dự án đầu tư bảo vệ môi trường, Chủ đầu
14


tư phải có vốn đối ứng ít nhất phải đảm bảo một tỷ lệ nhất định so với tổng kinh
phí đầu tư để thực hiện dự án đó; Hồ sơ xin tài trợ hoặc đồng tài trợ được Quỹ
chấp thuận và tiến hành ký hợp đồng tài trợ hoặc đồng tài trợ.
- Đảm bảo trình tự, thủ tục, hồ sơ xin tài trợ và đồng tài trợ, giám sát quá
trình tài trợ và đồng tài trợ thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp
vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường.
- Quỹ được sử dụng vốn hoạt động bổ sung để tài trợ và đồng tài trợ. Việc
sử dụng nguồn vốn bổ sung để tài trợ và đồng tài trợ thực hiện theo các quy định
của Chính phủ, UBND tỉnh, Thành phố và hướng dẫn của cơ quan quản lý tài
chính. (Nguồn Điều lệ hoạt động Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam).
1.2.4. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của quản lýQuỹ Bảo vệ môi trường
Các hoạt động bảo vệ môi trường có tầm quan trọng rất lớn trong việc phát
triển kinh tế bền vững của đất nước. Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện tốt chức
năng của mình sẽ trở thành công cụ điều tiết của cơ quan quản lý nhà nước trong
lĩnh vực phát triển dịch vụ môi trường. Những kết quả này khẳng định chủ trương
đúng đắn về chính sách hỗ trợ bảo vệ môi trường, đồng thời khẳng định vai trò của
Quỹ Bảo vệ môi trường là công cụ của Chính phủ để thực hiện chính sách hỗ trợ
của Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Quản lý quỹ bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường thúc đẩy hoạt

động bảo vệ môi trường nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
Thứ nhất, tăng cường cơ sở vật chất cho các tổ chức cá nhân tham gia vào
hoạt động BVMT. Để tham gia hoạt động BVMT, các đơn vị doanh nghiệp, các tổ
chức cá nhân phải có cơ sở vật chất, các phương tiện kỹ thuật... Thông qua hoạt
động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân có vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các công trình xử lý chất
thải, mua sắm các phương tiện đảm bảo cho hoạt động.
Thứ hai, mở rộng phạm vi hoạt động, ứng dụng công nghệ mới nâng cao
hiệu quả của hoạt động BVMT. Với sự hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường sẽ giúp cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động BVMT
sẽ có cơ hội mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
mới vào công tác BVMT.
15


Thứ ba,nâng cao ý thức người dân và toàn xã hội vào công tác BVMT.
Thông qua các hình thức tài trợ và đồng tài trợ, Quỹ Bảo vệ môi trường dưới các
hình thức như tổ chức các hội nghị, hội thảo, pano, áp píc, quảng cáo...sẽ giúp cho
công tác tuyên truyền, giáo dục người dân nâng cao ý thức BVMT chung.
Thông qua sự phát triển của các hoạt động BVMT, môi trường sinh thái
được bảo vệ, sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh, thành phố.
1.3.

Hệ thống tiêu chí đánh giá quản lý của Quỹ bảo vệ môi trường
Đánh giá là một thành tố quan trọng của chức năng kiểm tra, một trong

những chức năng của hoạt động quản lý nhằm xác định tình trạng hiện tại của tổ
chức, so sánh với mục tiêu đã được hoạch định nhằm điều chỉnh hệ thống, cải
thiện tình trạng hiện tại bảo đảm hoàn thành các mục tiêu đã được hoạch định. Xét
về phương diện quá trình quản lý, đánh giá là một giai đoạn quan trọng trong tiến

trình quản lý nhằm cung cấp thông tin phản hồi để các nhà quản trị lấy các quyết
định mới cho một chu trình tiếp theo.
Với tầm quan trọng như vậy, trong hoạt động quản lý quỹ của Quỹ bảo vệ
môi trường đã xây dựng các chỉ tiêu (tiêu chí định lượng) nhằm đánh giá hoạt
động này và trên thực tế, các chỉ tiêu này đã phát huy tác dụng tốt góp phần hoàn
thiện hoạt động quản lý quỹ của Quỹ Bảo vệ môi trường.
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá quản lý quỹ của Quỹ bảo vệ môi trường
Tên tiêu chí đánh gia

STT

1

Vốn Điều lệ do Ngân sách Thành phố cấp

2

Tiếp nhận từ các tổ chức, cá nhân khác tài trợ

3

Vốn hoạt động bổ sung từ các nguồn khác

4

Cho vay với lãi suất ưu đãi

5

Hỗ trợ lãi suất vay


6

Tài trợ và đồng tài trợ

7

Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả kinh tế trong
bảo vệ môi trường vệ môi trường;

8

Mức độ đạt được của việc thu hồi gốc để đảm bảo hoàn trả vốn

9

Mức độ đạt được của việc thu hồi lãi để đảm bảo bù đắp chi phí

16


×