Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo
nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội, UBND phường Tây Mỗ đã tạo điều kiện để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trước hết em xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Thị Hải Yến đã
giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội nói chung, các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất
đai nói riêng đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo ân cần trong suốt thời gian em học tập tại
trường.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong UBND phường Tây Mỗ,
đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu làm đề tài tại địa bàn.
Vì thời gian có hạn nên đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để đồ án tốt
nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc các thầy, cô giáo và các cô, chú luôn mạnh khoẻ và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Bùi Thị Kim Qui


MỤC LỤC

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
BTN&MT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
ĐKQSDĐ
GCN
GTSX
NVTC
QSDD

Đăng ký quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận
Giá trị sản xuất
Nghĩa vụ tài chính
Quyền sử dụng đất

SDĐ
TCQĐĐ
TDP
TTCN
UBND
VPĐKQSDĐ

Sử dụng đất
Tổng cục quản lý đất đai
Tổ dân phố
Trung tâm công nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


3


DANH MỤC BẢNG

4


DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BIỂU

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1945 khi thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đến
nay trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nước ta luôn quan tâm thích đáng đến vấn
đề đất đai và đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
nhằm mục đích bảo vệ đất, sử dụng đất hợp lý có hiệu quả.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại
và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá phường hội, an ninh quốc phòng.
Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện
tích, ranh giới, vị trí ...Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo
quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan.
Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng
ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc.

Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền
lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, xây dựng các công trình...
Hiện nay, đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu
nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan
giải do thiếu các giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong
đó đất đai là hàng hoá chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường
này, thị trường ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện
nay. Để đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu
công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận cần phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn
đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho nhà
nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho
nhà nước. Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Tây

1


Mỗ mặc dù đã được các ngành các cấp quan tâm, trong thời gian vừa qua đã có rất
nhiều cố gắng nhưng kết quả vẫn còn có những hạn chế. Việc tìm hiểu và đánh giá
thực trạng thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tây
Mỗ giúp UBND phường với tư cách đại diện nhà nước sở hữu về đất đai có những biện
pháp đẩy nhanh công tác này. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng đất
yên tâm đầu tư khai thác có hiệu quả trên thửa đất được giao và chấp hành tốt pháp luật
đất đai. Bên cạnh đó Nhà nước và Chính phủ đang thi hành những chính sách đưa việc
quản lý và sử dụng đất vào quy chế chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức
lại sản xuất trong cả nước theo hướng xã hội chủ nghĩa.
Phường Tây Mỗ là phường nằm trong quy hoạch với nhiều dự án khu đô thị,
giao thông quan trọng trên địa bàn. Do đó, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
các quan hệ đất đai ngày càng phức tạp làm cho công tác quản lý đất đai ngày càng

khó khăn. Đặc biệt là công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn khác gắn liền với đất.
Từ thực tế trên, nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác
điều tra đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất, đặc biệt trong công tác đăng ký
đất đai và cấp giấy chứng nhận, với vai trò là một sinh viên đang thực tập tốt
nghiệp, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của T.S. Nguyễn Thị Hải Yến,
em tiến hành thực hiện đồ án tốt nghiệp: “Đánh giá thực trạng công tác đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất tại phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
- Đưa ra kết quả và những mặt đã làm được, những mặt còn tồn tại trong
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm.
2


- Đề xuất những phương hướng và giải pháp để giải quyết những tồn đọng về
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu, nắm vững chính sách pháp luận đất đai về đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phải có độ tin cậy, chính xác,
phản ánh đúng quá trình thực hiện chính sách cấp giấy chứng nhận trên địa bàn
phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm.

- Số liệu điều tra thu thập được phải được phân tích, đánh giá một cách
khách quan đúng pháp luật.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.1.

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1.1.1.1. Khái niệm quyền sở hữu, quyền sử dụng
Tại điều 164 bộ Luật dân sự 2005 nêu về quyền sở hữu :” Quyền sở hữu bao
gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật.”. Chương 12 bộ Luật dân sự 2005 đã định nghĩa về
quyền chiếm hữu tại điều 182: ” Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài
sản.”, quyền sử dụng tại điều 192: ” Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.”, quyền định đoạt tại điều 195: ” Quyền định đoạt
là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.” Đất đai
hay tài sản gắn liền với đất đai chính là một loại tài sản đặc biệt.
1.1.1.2. Khái niệm đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất định nghĩa theo Luật
đất đai 2013 là: “ việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một
thửa đất vào hồ sơ địa chính”.
Theo giáo trình đăng ký đất đai do tiến sĩ Nguyễn Thị Hải Yến biên soạn,
đăng ký quyền sử dụng đất được định nghĩa như sau: “ ĐKQSDĐ là một thủ tục

hành chính nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử
dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.” Đăng ký quyền sử dụng đất đặc biệt
hơn các loại hình đăng ký khác ở chỗ “ Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử
dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu” ( khoản 1 điều 95 Luật
đất đai 2013 ). Ngoài ra đăng ký quyền sử dụng đất còn là đăng ký cho một loại tài
sản đặc biệt là đất đai,nguồn tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia.Và đăng ký quyền

4


sử dụng đất phải thực hiện việc ghi vào hồ sơ địa chính của cơ quan nhà nước đồng
thời với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
1.1.2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
1.1.2.1. Khái niệm giấy chứng nhận
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” [5].
Có thể nói Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất,
GCN chính là cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất
của chủ sử dụng. GCN có vai trò rất quan trọng, nó là các căn cứ để xây dựng các
quy định về đăng ký, theo dõi biến động đất đai, kiểm soát giao dịch dân sự về đất
đai, các thẩm quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp đất đai, xác định nghĩa vụ
về tài chính của người sử dụng đất, đền bù thiệt hại về đất đai, xác định nghĩa vụ về
tài chính của người sử dụng đất, đền bù thiệt hại về đất đai, xử lý vi phạm về đất

đai.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là căn cứ quan trọng để người sử dụng đất bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của mình, mặt khác là căn cứ để nhà nước quản lý tài nguyên quý giá này. Ngoài
hai đối tượng liên quan đến quản lý, sử dụng trực tiếp thì giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn là cơ sở để các
đối tượng khác như các ngân hàng, các công ty… đưa ra các quyết định có liên
quan đến quá trình quản lý, sử dụng đất.
a. Đối với người sử dụng đất

5


Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất được thể hiện thông qua
giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý để người sử dụng đất thực hiện các quyền của
mình như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp,
tặng cho, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất. Được pháp luật bảo hộ
khi người khác xâm phạm hoặc khi xảy ra tranh chấp. Đồng thời thông qua việc
thực hiện kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất yêu cầu người sử dụng đất thực hiện đúng
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và sử dụng đất đúng pháp luật.
Là căn cứ để người sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Luật kinh doanh bất động sản đã được đưa vào áp dụng trong thị
trường bất động sản, quyền sử dụng đất là một tài sản có giá trị lớn được phép mua
bán, cho thuê…trong thị trường bất động sản nên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là cơ sở để người sử dụng
đất tham gia mua bán quyền sử dụng đất trên thị trường bất động sản. Thị trường
bất động sản là một thị trường đặc biệt mà người mua không được trực tiếp xem xét

hàng hoá mà chỉ có thể được biết các thông tin về hàng hoá đó qua các thông tin mà
người bán cung cấp thông qua giấy chứng nhận. Vì vậy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là công cụ để người
sử dụng đất tham gia vào thị trường bất động sản để có thể bán, cho thuê quyền sử
dụng đất có hiệu quả cao nhất và không gặp bất cứ trở ngại nào về phía luật pháp.
b. Đối với nhà nước
Giúp Nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý đất đai của mình:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất do nhà nước ban hành vì vậy nó là công cụ giúp Nhà nước quản lý đất
đai có khoa học và hiệu quả. Thông qua vệc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Nhà nước quản lý chặt chẽ
đất đai về hình thể, diện tích, chủ sử dụng đến từng thửa đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là công cụ cung cấp các thông tin trong quá trình quản lý đất đai đặc

6


biệt là quá trình kiểm kê đất đai như: tổng diện tích tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất,
chủ sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là công cụ để Nhà nước thu các khoản phí và lệ phí đúng đối tượng.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là cơ sở để Nhà nước giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện
trong lĩnh vực đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là căn cứ để Nhà nước đền bù cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
khi giải phóng mặt bằng.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là cơ sở để Nhà nước nắm và kiểm soát sự phát triển của thị trường bất

động sản.
c. Các đối tượng có liên quan
Đối với ngân hàng, các tổ chức tín dụng: Luật đất đai 2013 có điều luật cho
người sử dụng đất thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…vì vậy Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là căn
cứ để các ngân hàng, tổ chức tín dụng đồng ý cho người sử dụng đất vay vốn kinh
doanh, sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là căn cứ để xác nhận vốn
góp bằng quyền sử dụng đất có hợp pháp hay không nhằm đảm bảo việc kinh doanh
có hiệu quả.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về cấp giấy chứng nhận
1.2.1.1. Các văn bản pháp lý trước năm 2003
Nhằm thực hiện Luật đất đai có hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành các văn
bản dưới luật hướng dẫn thực hiện một cách chi tiết Luật đất đai:
- Chỉ thị số 299/1980/TTg-CP ngày 10/11/1980 của Chính phủ về công tác
đo đạc, phân hạng và đăng kí ruộng đất.
7


- Nghị định 64/TTg-CP ngày 27/9/1993, quy định về giao đất cho các hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích nông nghiệp.
- Nghị định 02/TTg-CP ngày 5/01/1994 của Chính phủ quy định về giao đất
lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất lâm nghiệp.
- Nghị định số 61/TTg-CP ngày 05/7/1994 của Chính Phủ về việc mua bán
kinh doanh nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
- Chỉ thị số 10/1998/TTg-CP ngày 20/2/1998 của Chính phủ về việc đẩy
mạnh và hoàn thành việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ quy định về thủ
tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất và
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 về việc hướng dẫn đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2.1.2. Các văn bản pháp lý từ năm 2003 - 2013
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 9/2/2004 của Chính phủ về việc triển
khai thi hành Luật đất đai 2003, trong đó có chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh để
hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

8


- Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 117/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 8/02/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định 84/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về

việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 2/7/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/NĐ-CP.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2009 về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2.1.3. Các văn bản pháp lý từ năm 2013 đến nay
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giâý chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính.
- Thông tư 50/2013/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
9


- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Quyết định 13/2013/QĐ-UBND ngày 24/04/2013 của UBND thành phố HÀ

Nội ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Quyết định số 24/2014/QĐUB ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà
Nội về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố
Hà Nội về việc ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND
Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở
hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn Thành phố Hà Nội
1.2.2. Quy định pháp lý về cấp giấy chứng nhận
1.2.2.1. Nguyên tắc cấp GCN
Theo điều 98 Luật đất đai 2013 nêu rõ :
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
10


Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được

nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được
ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.
1.2.2.2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
Căn cứ Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp GCN quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

11



Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.2.2.3. Trường hợp được cấp giấy chứng nhận
Căn cứ điều 99 Luật Đất Đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp
sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật Đất Đai 2013.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất Đai 2013
có hiệu lực thi hành.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.

12


- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Để làm rõ thêm về những trường hợp được cấp GCNQSDĐ Luật đất đai
2013 có nêu tại điều 100, 101, 102 là:
Tại điều 100 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
13


+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất.
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật Đất Đai 2013 có hiệu lực thi hành mà
chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất
Đai 2013 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất

xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

14


Tại điều 101 Luật Đất Đai 2013 cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất Đai 2013 có
hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất Đai
2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật Đất Đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tại điều 102 Luật Đất Đai 2013 cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang
sử dụng đất quy định như sau:
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử
dụng đúng mục đích.
- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được giải quyết như sau:
15


+ Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp
đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa
phương quản lý.
- Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất
quy định tại Điều 56 của Luật Đất Đai 2013 thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm
thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau
đây:
+ Được Nhà nước cho phép hoạt động;
+ Không có tranh chấp;
+ Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7

năm 2004.
1.2.2.4. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
Giấy chứng nhận do Bộ tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi đối với cả nước, đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước
ta tính đến trước ngày Luật Đất Đai 2013 có hiệu lực tồn tại ở 4 loại:
16


+ Loại thứ nhất Giấy chứng nhận quyền sử dụng được cấp theo luật đất đai
1988 do Tổng cục địa chính (nay là Bộ tài nguyên và môi trường) phát hành theo
mẫu quy định tại quyết định 201/QĐ/ĐK ngày/14/07/1989 của Tổng cục quản lý
ruộng đất để cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở nông thôn có màu đỏ.
+ Loại thứ hai: Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất
tại đô thị do bộ xây dựng phát hành theo mẫu quy định của nghị định số 60/CP ngày
05/07/1994 của chính phủ và theo luật đất đai 1993. Giấy chứng nhận có hai màu,
màu hồng giao cho chủ sử dụng đất, màu trắng lưu tại Sở địa chính (nay là Sở tài
nguyên và môi trường).
+ Loại thứ ba: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập theo quy định của
luật đất đai 2003 mẫu giấy theo quyết định số 24/2004–BTNMT ngày 01/11/2004
và quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006, sửa đổi quyết định số
24/2004/BTNMT. Giấy có hai màu, màu đỏ giao cho các chủ sử dụng đất, màu
trắng lưu tại cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện, tỉnh.
+ Loại thứ tư: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập theo quy định của luật
đất đai năm 2003, nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của chính phủ ban
hành về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài
sản gắn liền với đất. Mẫu giấy ban hành theo thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/2009 của Bộ tài nguyên và môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Mẫu GCN cấp theo mẫu cũ vẫn có giá trị về tính pháp lý, đảm bảo quyền lợi
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất như GCN mới. .
Sau ngày 01/07/2014 cả nước sử dụng mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x
265mm, có nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
17


- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “ Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ, Mục
“I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số
phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số bắt đầu từ BA
000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất” trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng
nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản gắn
liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp
Giấy chứng nhận; mã vạch.

Hình 1.1. Trang 1 và 4 của giấy chứng nhận (Mẫu theo thông tư 23)

18



Hình 1.2. Trang 2 và 3 của giấy chứng nhận (Mẫu theo thông tư 23)
1.3. Cơ sở thực tiễn công tác đăng ký đất đai, cấp GCN quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.3.1. Tình hình công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận ở Việt Nam từ
khi thực hiện luật đất đai 2013
Tại Thông báo 204/TB-VPCP ngày 19/05/2014, thông báo về kết quả của
Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp đánh giá tình hình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngày
06/05/2014.
Theo kết quả tổng hợp từ các địa phương, đến 31/12/2013 cả nước đã cấp
41,6 triệu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (GCN) với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại
đất đang sử dụng phải cấp GCN, trong đó 5 loại đất chính cả nước đã cấp được 40,7
triệu GCN với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và
đạt 94,6% số các trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp GCN.

19


Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét
riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng
còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11
địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số
địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu thấp dưới
70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang,
Ninh Thuận và Hải Dương.
Để tăng cường quản lý đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai bền vững
và bảo đảm tăng tỷ lệ cấp GCN đối với những địa phương có loại đất cấp GCN đạt

thấp, Phó Thủ tướng yêu cầu các địa phương đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa
chính, cấp đổi GCN, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Nghị quyết số
39/2012/QH13 của Quốc hội; trong hai năm (2014 - 2015) ưu tiên tập trung các
nguồn lực để thực hiện và hoàn thành cơ bản việc cấp đổi Giấy chứng nhận ở những
nơi đã có bản đồ địa chính, đồng thời hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho
mỗi tỉnh ít nhất một đơn vị cấp huyện để làm mẫu nhằm rút kinh nghiệm để triển
khai diện rộng trong những năm tới.
Đồng thời rà soát tình hình sử dụng đất, xác định ranh giới, mốc giới và đo
đạc lập bản đồ địa chính, giao đất, cấp GCN cho các công ty nông, lâm nghiệp để
quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất của các công ty và xử lý dứt điểm các tồn tại, vi
phạm đất nông, lâm trường.
Phó Thủ tướng yêu cầu các địa phương còn loại đất chưa hoàn thành (dưới
85%) thì tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao tỷ lệ cấp GCN trong năm
2014. [1]
1.3.2. Hệ thống đăng kí đất đai trên thế giới
1.3.2.1. Hệ thống đăng kí đất đai ở Úc
Công tác quản lý nhà nước, bao gồm công tác đăng ký quyền sở hữu đất đai
và các dịch vụ liên quan đến đất đai do cơ quan quản lý đất đai của các Bang giữ
nhiệm vụ chủ trì. Các cơ quan này đều phát triển theo hướng sử dụng một phần đầu
tư của chính quyền bang và chuyển dần sang cơ chế tự trang trải chi phí.
20


×