Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Góp phần nghiên cứu thành phần loài, phân bố và tình trạng bảo tồn của cua nước ngọt ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 88 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC

ĐỀ TÀI: Góp phần nghiên cứu thành phần loài,phân bố

và tình trạng bảo tồn của cua nước ngọt ở
Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đỗ Văn Tứ
Sinh viên thực hiện

: Đặng Văn Đông

Lớp

: 11-04
Hà Nội - 2015


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trỡ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm giúp đỡ của thầy, cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến
các thầy, cô ở Khoa Công nghệ sinh học – Viện Đại học Mở Hà Nội đã cùng với tri thức
và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời
gian học tập tại trường


Thời gian thực tập là thời gian quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt
nghiệp ra trường. Thông qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với kiến thức đã học,
vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tế. Mặt khác, qua thời gian
thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này. Qua thời gian thực
tập tại phòng Sinh thái môi trường nước – Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, em đã
được tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động, đây là khoảng thời gian rất quý
báu. Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị đang công tác tại Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ em
nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại viện. Em xin chân thành cảm ơn thấy giáo TS. Đỗ
Văn Tứ, người đã trưc tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận này.
Bài khóa luận này được hoàn thành trong khoảng 6 tháng. Bước đầu đi vào
thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực khoa học, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ.
Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này
được hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin kính chúc các thầy, cô thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp
tục sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)

Đặng Văn Đông

ĐẶNG VĂN ĐÔNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ

VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

Mục Lục
MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
CHƢƠNG 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu cua nƣớc ngọt .................................................................. 6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu cua nước ngọt trên thế giới và ở Châu Á....................................... 6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu cua nước ngọt ở Việt Nam.............................................................. 9
1.1.2.1. Giai đoạn trước năm 1945 ....................................................................................................... 9
1.1.2.2. Giai đoạn từ năm 1945 tới trước 1975 .................................................................................. 10
1.1.2.3. Giai đoạn sau năm 1975 đến nay ........................................................................................... 10

1.2. Đặc điểm giải phẫu bên ngoài và một số đặc tính sinh học, sinh thái của
cua nƣớc ngọt. ........................................................................................................ 12
1.2.1. Đặc điểm giải phẫu bên ngoài của cua nước ngọt. ...................................................... 12
1.2.2. Một số đặc tính sinh học, sinh thái của cua nước ngọt................................................ 14
1.2.2.1. Hệ hô hấp: .............................................................................................................................. 14
1.2.2.2. Hệ sinh dục............................................................................................................................ 14
1.2.2.3. Phát triển................................................................................................................................ 15
1.2.2.4. Sinh thái phân bố ................................................................................................................... 16

CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....17
2.1. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 17
2.1.1. Mẫu vật ........................................................................................................................... 17
2.1.2. Dụng cụ điều tra ngoài hiện trường và nghiên cứu trong phòng thí nghiệm............. 17

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 18
2.2.1. Phương pháp kế thừa..................................................................................................... 18
2.2.2. Phương pháp điều tra thực địa ...................................................................................... 18
2.2.3. Phương pháp phân tích phân loại học .......................................................................... 20

2.2.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................................................... 21
2.2.5. Phương pháp đánh giá tình trạng loài .......................................................................... 21

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................24
3.1. Thành phần loài của cua nƣớc ngọt ở Việt Nam......................................... 24
3.1.1. Phân loại học cua nước ngọt ở Việt Nam ..................................................................... 24
ĐẶNG VĂN ĐÔNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

3.1.2. Khoá định loại cho các họ và giống cua nước ngọt ở Việt Nam ................................. 52
3.1.2.1. Khóa định loại cho các họ cua nước ngọt ở Việt Nam........................................................... 52
3.1.2.2. Họ cua đồng (Parathelphusidaealcock, 1910) ....................................................................... 52
3.1.2.3. Họ cua suối (Potamidae Ortmann, 1896) .............................................................................. 53
Phân họ Potamiscinae Bott,1970 ........................................................................................................ 53

3.2. Đặc trƣng phân bố của cua nƣớc ngọt ở Việt Nam .................................... 55
3.2.1. Quan hệ thành phần loài cua nước ngọt ở Việt Nam với các vùng lân cận. .............. 55
3.2.1. Phân bố Bắc - Nam ........................................................................................................ 56
3.2.3. Phân bố theo địa hình cảnh quan và thuỷ vực ............................................................. 60

3.3. Tình trạng bảo tồn của cua nƣớc ngọt ở Việt Nam .................................... 61

CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................62
4.1. Kết luận. .......................................................................................................... 62
4.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 63


PHỤ LỤC: ................................................................................................ I

ĐẶNG VĂN ĐÔNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Đặc điểm giải phẫu bên ngoài của cua nƣớc ngọt ....................................... 13
Hình 2: Chu kỳ sống của cua nƣớc ngọt .................................................................... 16
Hình 3: Thu mẫu tại thực địa – Hang Thủy Tiên, Hòa Bình ................................... 18
Hình 4: Một số sinh cảnh thực địa thu mẫu .............................................................. 20
Hình 5: Cấu trúc các thứ hạng trong IUCN Red List .............................................. 23
Hình 6: Bản đồ phân bố cua nƣớc ngọt ở miền Bắc Việt Nam ................................ 57
Hình 7: Bản đồ phân bố cua nƣớc ngọt ở miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam. 58
Hình 8: Bản đồ phân bố cua nƣớc ngọt ở miền Nam Việt Nam .............................. 59
Hình 9: Loài Esanthelphusa dugasti (Rathbun, 1902) .................................................i
Hình10: Loài Mekhongthelphusa brandti (Bott, 1968) .................................................i
Hình 11: Loài Sayamia germaini (Rathbun, 1902). .....................................................ii
Hình12: Loài Somanniathelphusa dangi Yeo & Nguyen,1999 ...................................ii
Hình 13: Loài Somanniathelphusa kyphuensis Dang, 1995 ...................................... iii
Hình 14: Loài Somanniatheiphusa pax Ng & Kosuge, 1995 ................................... iii
Hình 15: Loài Somanniathelphusa sinensis (H. Milne Edwards, 1853) ................. iii
Hình 16: Loài Balssipotamon fruhstorferi (Balss, 1914) ............................................iv
Hình 17: Loài Balssipotamon ungulatum (Dang et Ho, 2003) ...................................iv
Hình 18: Loài Dalatomon loxophrys (Kemp, 1923) ..................................................... v

Hình 19: Loài Dromothelphusa longipes (A. Milne Edwards, 1869) ......................... v
Hình 20: Loài Eosamon brousmichei (Rathbun, 1904) ..............................................vi
Hình 21: Loài Hainanpotamon auriculatum Darren C. J. Yeo and Tohru Naruse,
2007 ..........................................................................................................................vi
Hình 22: Loài Indochinamon bavi Naruse, Nguyen & Yeo ......................................vii
Hình 23: Loài Indochinamon dangi Naruse, Nguyen & Yeo, 2011 ..........................vii
Hình 24: Loài Indochinamon kimboiensis (Dang, 1975) ......................................... viii
Hình 25: Loài Indochinamon mieni (Dang, 1967) ................................................... viii
Hình 26: Loài Indochinamon phongnha Naruse, Nguyen & Yeo, 2011 ...................ix
ĐẶNG VĂN ĐÔNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

Hình 27: Loài Indochinamon tannanti (Rathbun, 1904)............................................ix
Hình 28: Loài Kukrimon cucphuongensis (Dang, 1975) ............................................. x
Hình29: Loài Laevimon kottelati Darren C.J. Yeo & Peter K.L. Ng, 2005 ............... x
Hình 30: Loài Laevimon tankiense (Dang & Tran, 1992) ..........................................xi
Hình 31: Loài Larnaudia larnaudii (A. Milne – Edwards, 1869) .............................. xi
Hình 32: Loài Tiwaripotamon annamense (Balls, 1914)............................................xii
Hình 33: Loài Tiwaripotamon edostilus Peter K. L. Ng et Darren C. J. Yeo, 2001 xii
Hình 34: Loài Tiwaripotamon vietnamicum (Dang et Ho, 2001) ............................ xiii
Hình 35: Loài Vietopotamon aluoiensis Dang et Ho, 2002 ...................................... xiii
Hình 36: Loài Villopotamon thaii Dang et Ho, 2003.................................................xiv
Hình 37: Loài Nemoron nomas Ng, 1996.................................................................... xv
Hình 38: Loài Neolarnaudia botti Tuerkay & Naiyanetr, 1987 ................................. xv
Hình 39: Loài Tiwaripotamon edostilus Ng & Yeo, 2001 .......................................... xv

Hình 40: Loài Tiwaripotamon vixuyenense Shih & Do, 2014 ................................... xv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Danh sách thành phần loài, phân bố địa lý và tình trạng bảo tồn cua nƣớc
ngọt ở Việt Nam ..................................................................................................... 25

ĐẶNG VĂN ĐÔNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

MỞ ĐẦU (ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài)
Mặc dù đã có một vài công trình tổng quan về cua nước ngọt Việt Nam (Đặng
Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2001), Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2012). Tuy
nhiên, các kết quả nghiên cứu trước đây không phản ánh đúng thực tế đa dạng của các
loài cua nước ngọt Việt Nam, vẫn còn rất nhiều loài mới chưa được mô tả và nhiều vấn
đề về phân loại vẫn còn đang tranh luận hoặc bỏ ngỏ. Hơn thế nữa, dữ liệu về phân bố,
tình trạng, đặc điểm sinh học và sinh thái của các loài cua nước ngọt được ghi nhận ở
Việt Nam còn rất ít. Nhiều loài chỉ được biết qua các mô tả gốc từ đầu thế kỷ trước hoặc
chỉ biết qua một vài mẫu vật thu được ở một vài địa điểm thu mẫu ngẫu nhiên. Ngoài ra,
bộ sưu tập mẫu vật hiện thời về cua nước ngọt còn thiếu nhiều mẫu vật của nhiều loài và
mẫu vật đại diện cho các vùng miền và các hệ sinh thái khác nhau trên cả nước.
Kết quả của đề tài sẽ là những tư liệu quan trọng, phục vụ cho các nghiên cứu sâu
hơn về sinh học, sinh thái học (ví dụ như: nghiên cứu về quá trình suy thoái và phục hồi
của các hệ sinh thái thủy vực nội địa, dự báo biến động các hệ sinh thái dưới tác động của
các yếu tố tự nhiên, đô thị hoá và phát triển công nghiệp), xâm lấn sinh học, sinh lý học,
ký sinh trùng trong các loài cua nước ngọt, ô nhiễm (ví dụ như nghiên cứu sử dụng cua

làm sinh vật chỉ thị cho việc đánh giá mức độ ô nhiễm), vv. Dữ liệu thu được từ đề tài sẽ
là cơ sở cho việc cho việc khai thác, sử dụng bền vững cũng như bảo tồn đa dạng sinh
học nói chung và cua nước ngọt nói riêng ở Việt Nam.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy, cua nước ngọt có mức độ đa dạng cao hơn
nhiều chúng ta nghĩ (Martin & Davis, 2001). Số lượng loài cua nước ngọt đã tăng một
cách đáng kinh ngạc trong vòng 25 năm qua, với hơn 50% số loài được mô tả từ năm
1980 (Cumberlidge & Ng, 2009).
Thống kê gần đây cho thấy số lượng loài cua nước ngọt trên thế giới là 1476 loài.
Theo phép ngoại suy, số loài cua nước ngọt trên thế giới ước tính là 2155 loài (Yeo et al.,
2008). Các tác giả trên cũng ước tính còn khoảng ít nhất 128-846 loài cua nước ngọt chưa
được mô tả. Với một số lượng lớn các loài chưa được mô tả và/hoặc các loài có thể được
ĐẶNG VĂN ĐÔNG

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

phát hiện trong tương lai gần, cua nước ngọt của thế giới phải được xem là vẫn ở trong
giai đoạn khám phá (discovery phase) (Yeo et al., 2008). Dựa trên số loài cua nước ngọt
đã biết ở Thái Lan (do Thái Lan có những đặc điểm chung về vĩ độ, nơi sống và khu hệ
với hầu hết các nước trong vùng Indochina [Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam,
Myanma] và cũng là nước có nhiều nghiên cứu nhất về cua nước ngọt trong khu vực),
Yeo & Ng (1999) đã dùng công thức 1.8 x 10-4 loài/km2 và ước tính số loài cua nước
ngọt của vùng Indochina (1939320 km2) là 349 loài, trong đó 212 loài đã được mô tả,
riêng Thái Lan, ước tính là 120 loài.
Không chỉ có độ đa dạng cao, cua nước ngọt còn có tính đặc hữu cao do khả năng

phát tán bị giới hạn, phát triển trực tiếp, đẻ ít, phân bố trong sinh cảnh hẹp. Hầu hết các
giống cua nước ngọt là đặc hữu cho những vùng địa động vật tương ứng (Cox, 2001).
Khu hệ cua nước ngọt ở vùng Indo-Burma có tính đặc hữu cao ở mức độ quốc gia, 92%
đối với họ Potamidae và 76% đối với họ Gecarcinucidae (Yeo et al. 2008, Cumberlidge
et al. 2009).
Theo thống kê của Cumberlidge và cộng sự (2012), ở Việt Nam đã ghi nhận 44
loài cua nước ngọt. Nếu dựa theo công thức ước tính của Yeo & Ng (1999), với diện tích
331698 km2, nước ta sẽ có khoảng 60 loài cua nước ngọt. Qua đó cho thấy, số lượng loài
cua nước ngọt chưa được biết đến của Việt Nam còn nhiều. Nhiều loài trong số này có
thể đã và sẽ biến mất mà không được biết đến. Trong 44 loài cua nước ngọt đã từng được
ghi nhận ở Việt Nam, số loài đặc hữu cho Việt Nam lên tới 36 loài (chiếm 82%), 8 loài
còn lại cũng chỉ phân bố ở một số nước lân cận (Trung Quốc, Thái Lan, Lào,
Campuchia). Điều này đã cho thấy tính đặc hữu của cua nước ngọt của Việt Nam là rất
cao.
Đánh giá tình trạng bảo tồn của các loài cua nước ngọt trên thế giới đã bộc lộ mức
độ bị đe dọa cao. Mặc dù chưa có loài cua nước ngọt nào được đánh giá là đã tuyệt chủng
nhưng 1/6 tổng số loài đang bị đe dọa và có quá một số nửa loài không có đủ thông tin để

ĐẶNG VĂN ĐÔNG

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

đánh giá. Tỷ lệ số loài cua nước ngọt bị đe dọa tương đương với nhóm san hô và vượt xa
tất cả các nhóm đã được đánh giá khác ngoại trừ lưỡng cư (Cumberlidge et al., 2009).

Trong vùng Indo-Burma, kết quả đánh giá tình trạng các loài cũng cho thấy mức
độ đe dọa cao, với 26 (34%) số loài được đánh giá là đang bị đe dọa. Số lượng loài không
có đủ thông tin để đánh giá là 98 loài. Những loài này được xếp ở mức Không đủ dữ liệu
(DD) do thiếu các dữ liệu (về mẫu vật, khu vực phân bố, kích thước và xu hướng quần
thể) để đánh giá mà nguyên nhân chủ yếu là không có đủ các đợt khảo sát (Cumberlidge
et al. 2009). Nhiều loài trong thứ hạng DD đã không được tìm thấy trong nhiều năm gần
đây. Nếu tất cả các loài thiếu dữ liệu (DD) được chứng minh là bị đe dọa thì tỷ lệ loài bị
đe dọa có thể lên tới 72%. Hiện tại, chưa có loài nào được cho là tuyệt chủng hoặc đã
tuyệt chủng ngoài thiên nhiên (Cumberlidge et al., 2012).
Trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) có 5 loài cua nước ngọt, chiếm 10% tổng số loài
cua nước ngọt đã biết ở Việt Nam hiện tại, trong đó có 4 loài được đánh giá ở mức VU, 1
loài ở mức LR. Theo IUCN Red List 2008, số loài cua nước ngọt bị đe dọa ở Việt Nam là
4 loài, đều ở mức Sẽ nguy cấp (VU), 9 loài ở mức Ít lo ngại (LC) và 31 loài được xếp ở
mức Thiếu dữ liệu (DD).
Về mặt khoa học, những nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng cua nước ngọt
rất quan trọng trong nghiên cứu phát sinh chủng loại và mang nhiều thông tin về địa lý
sinh vật (Cumber-lidge, 2008; Cumberlidge et al., 2008; Cumber-lidge and Ng, 2009;
Daniels et al., 2006; Klaus et al., 2009; Yeo et al., 2008).
Trong đời sống sống hàng ngày, cua nước ngọt là nguồn protein quan trọng và
được tiêu thụ ở nhiều nơi trên thế giới (Yeo et al., 2008). Người dân Thái Lan vẫn ăn
nhiều loài cua nước ngọt thuộc họ Potamidae và Parathelphusidae (Ng, 1988). Ở Nam
Mỹ, người dân bản xứ vẫn sử dụng các loài cua thuộc học Pseudothelphusidae làm thức
ăn (Yeo et al., 2008). Ngoài ra, cua nước ngọt cũng được dùng để chữa các bệnh liên
quan đến dạ dầy và các chấn thương vật lý (Dai, 1999). Tại Việt Nam, người dân địa
phương thường khai thác các loài cua nước ngọt (chủ yếu các loài thuộc họ
ĐẶNG VĂN ĐÔNG

3



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

Parathelphusidae) để làm thức ăn cho người hoặc gia súc hay đem bán ở các chợ. Trong
mười năm trở lại đây do nguồn lợi cua nước ngọt ngày càng cạn kiện, nuôi cua đồng
đang là một nghề mới mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân ở nhiều vùng nông
thôn của Việt Nam.
Về mặt y học, cua nước ngọt cũng có tầm quan trọng khi là vật chủ trung gian của
sán lá phổi ở Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ (Blair et al., 1998; Dai, 1999; Ng, 1988;
Nwokolo, 1974; Rodríguez and Magalhães, 2005). Loại ký sinh trùng này có trong nhiều
loài cua nước ngọt đang được con người tiêu thụ rộng rãi. Hơn 20 triệu người bị nhiễm 1
trong 15 loài sán lá phổi (thuộc giống Paragonimus) trên toàn thế giới (Blair et al., 2008;
Maleewong, 2003; World Health Organization, 1995). Đã có một số công trình nghiên
cứu về ký sinh trùng trong cua nước ngọt gây bệnh sán lá phổi ở nhiều vùng nông thôn và
miền núi Việt Nam (Doanh et al., 2007a,b, Doanh et al., 2008, Doanh et al., 2009a,b,
Doanh et al., 2011, Doanh et al., 2012).
Cua nước ngọt cũng là một trong những nhóm động vật đáy có vai trò quan trọng
về mặt sinh thái học trong các thủy vực đất ngập nước nội địa nhiệt đới (Dobson et al.,
2007a,b; Rodríguez and Ma-galhães, 2005; Yeo et al., 2008). Nhóm này được tìm thấy ở
hầu hết các thủy vực nước ngọt vùng nhiệt đới từ những khu rừng ẩm tới các vùng núi.
Cua nước ngọt sống ở trong các suối, sông, thác nước, vùng đất ngập nước, các hang
động, vùng bán cạn (Yeo et al., 2008). Hầu hết các loài cua nước ngọt đều yêu cầu nước
sạch để sống vì vậy chúng là những chỉ thị tuyệt vời cho chất lượng nước tốt (Yeo et al.,
2008) và những thay đổi trong hệ sinh thái (Cumberlidge et al., 2012).
Cua nước ngọt thường là những loài ăn tạp (chỉ một số loài có xu hướng ăn thực
vật hoặc ăn thịt nhiều hơn), chúng bao gồm những loài ăn lá, lá rụng có đính tảo, quả, và
những loài ăn côn trùng thủy sinh, ốc, trai, hến và ếch, nhái, rắn đã chết (Dudgeon and
Cheung, 1990; Kasai and Naruse, 2003; Maitland, 2003). Một số loài cua nước ngọt là

nhóm phân hủy, chúng giữ vai trò quan trọng trong chu trình dinh dưỡng ở hệ sinh thái
nước ngọt nhiệt đới. Cua nước ngọt cũng chiếm tỷ lệ lớn sinh khối của nhóm động vật
ĐẶNG VĂN ĐÔNG

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

không xương sống trong hệ sinh thái thủy vực. Sự phong phú và mật độ sinh khối cao
cùng với vai trò ưu thế trong phân hủy thức ăn đã tạo nên vai trò rất quan trọng của cua
nước ngọt trong chu trình dinh dưỡng của các hệ sinh thái thủy vực ở bất cứ nơi nào trên
thế giới.
Bên cạnh đó, cua nước ngọt là một thành phần quan trọng trong chuỗi thức ăn của
các hệ sinh thái thủy vực nhiệt đới và cung cấp thức ăn cho nhiều loài động vật ăn thịt
như rái cá, cầy, cầy hương, diều, cò, diệc, bói cá, cá chình, lươn, ễnh ương, cóc, thằn lằn,
rùa, lợn rừng, cá sấu, rắn nước. Những loài này phụ thuộc vào cua nước ngọt như là một
thành phần quan trọng trong chế độ ăn của chúng. Một ví dụ minh họa cho vai trò của
cua nước ngọt trong chuỗi thức ăn là sự suy giảm của cua nước ngọt ở Tây Kenya gây ra
bởi loài tôm ngoại lai từ Nam Mỹ đã kéo theo sự suy giảm của loài rái cá ăn cua nước
ngọt.
Các nghiên cứu gần đây đã được thúc đẩy bởi sự gia tăng nhận thức về đa đạng
cua nước ngọt cũng như tình trạng bị đe dọa của nhiều loài cua nước ngọt có khu phân bố
ngày càng thu hẹp do nạn phá rừng và các hệ sinh thái thủy vực (Bahir et al., 2005;
Cumberlidge and Daniels, 2008; Dudgeon, 1992, 2000; Dudgeon et al., 2006; Ng and
Yeo, 2007; Sodhi et al., 2004; Strayer, 2006). Đặc điểm của cua nước ngọt là đẻ ít, phát
triển trực tiếp, di chuyển chậm, khả năng phát tán giới hạn, ổ sinh thái chuyên biệt, mức

độ đặc hữu cao (Cumberlidge, 1999; Ng and Yeo, 2007; Yeo et al., 1999; Yeo et al.,
2008). Những đặc tính đó làm cho cua nước ngọt rất nhạy cảm với các tác động của con
người. Trong khi không có bằng chứng rõ ràng về sự tuyệt chủng của bất cứ một loài nào,
tình trạng của nhiều loài cua nước ngọt là rất nguy cấp. Những mối đe dọa chính đối với
cua nước ngọt là có khu vực phân bố giới hạn, phá rừng, đô thị hóa, công nghiệp hóa,
phát triển nông nghiệp, nơi sống bị suy thoái, phá hủy hay ô nhiễm.
Mặc dù có khu hệ cua đa dạng và độ đặc hữu cao nhưng những nghiên cứu cua
nước ngọt ở Việt Nam chưa có nhiều. Nhiều loài có phạm vi phân bố giới hạn và nơi
sống chuyên biệt. Sự tồn tại của nhiều loài còn chưa được biết đến, các thông tin về loài
ĐẶNG VĂN ĐÔNG

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

còn thiếu. Các dữ liệu về phân bố là đều lấy từ bản ghi của các mẫu vật thu thập được
nhưng hầu như chưa hoàn thiện. Đa số các dữ liệu về phân bố chỉ từ các địa điểm chuẩn
hoặc vài bản ghi. Cùng với sự gia tăng dân số, đô thị hóa, phát triển nông nghiệp, nhiều
loài cua nước ngọt Việt Nam đã, đang và sẽ bị đe dọa ở mức độ cao. Do đó, các đợt khảo
sát sâu hơn cần được tiến hành để khám phá ra các loài mới, các loài còn ít thông tin, xác
định chính xác nơi phân bố hiện tại của loài, nơi sống đặc trưng của từng loài, mô tả mức
độ và xu hướng quần thể, đánh giá tình trạng và xác định các mối đe dọa chính đối với
khu hệ cua nước ngọt Việt Nam. Từ đó đề xuất các biện pháp bảo tồn, các khu vực bảo
tồn cho cua nước ngọt Việt Nam.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Góp phần nghiên cứu thành phần loài, phân bố và tình trạng bảo tồn của cua nước ngọt

ở Việt Nam”

CHƢƠNG 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử nghiên cứu cua nƣớc ngọt
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu cua nước ngọt trên thế giới và ở Châu Á
Cua nước ngọt thuộc ngành Arthropoda (Chân khớp), phân ngành Crustacea (Giáp
xác), lớp Malacostraca (Giáp xác lớn), bộ Decapoda (Mười chân), thứ bộ Brachyura
(Bụng nhỏ), nhóm (Section) Eubrachyura, phân nhóm (Subsection) Heterotremata (Ng et
al., 2008). Theo thống kê của Yeo và các cộng sự (2008), trên thế giới đã biết 1.476 loài
cua nước ngọt thuộc 14 họ phân bố ở mọi vùng địa lý động vật, ngoại trừ vùng cực
(Antarctic), trong đó, 1.306 loài chỉ sống ở nước ngọt, thuộc 8 họ: Pseudothelphusidae,
Trichodactylidae,

Potamonautidae,

Deckeniidae,

Platythelphusidae,

Potamidae,

Gecarcinucidae và Parathelphusidae. Gần đây nhất, Cumberlidge và Ng (2009) đã tu
chỉnh lại hệ thống phân loại cua nước ngọt. Các tác giả này đã rút gọn số lượng họ cua
nước ngọt từ 6 họ (Pseudothelphusidae, Potamonautidae, Potamidae, Gecarcinucidae,
Parathelphusidae và Trichodactylidae (Cumberlidge et al. (2008) and Ng et al. (2008)))
xuống còn 5 họ. Hiện tại, họ Parathelphusidae được coi là junior synonym của họ
ĐẶNG VĂN ĐÔNG

6



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

Gecarcinucidae. Cũng theo nghiên cứu này, số lượng liên họ cũng giảm xuống chỉ còn 2
liên họ là Potamoidea và Trichodactyloidea. Liên họ Potamoidea chiếm đa số với 4 họ
(96% tổng số loài cua nước ngọt), liên họ Trichodactyloidea chỉ có 1 họ (4% tổng số
loài). Các họ chiếm đa số thành phần loài là Potamidae (39% tổng số loài),
Parathelphusidae (23% tổng số loài) và Pseudothelphusidae (20% tổng số loài). Ở Việt
Nam, cua nước ngọt mới chỉ thấy 2 họ Potamidae và Gecarcinucidae. Cua nước ngọt
được xem là những loài thích nghi với môi trường nước ngọt, bán cạn hoặc cạn, chúng
được đặc trưng bởi khả năng hoàn thiện vòng đời một cách độc lập hoàn toàn với môi
trường nước mặn (Yeo et al., 2008).
Cua nước ngọt ở khu vực phía đông Châu Á đã được nghiên cứu từ cuối thế kỷ
XIX, với những công trình điều tra về thành phần loài ở vùng Indonesia (Man, 1892),
Thái Lan và Annam (Kemp, 1923), Trung Quốc và Đông Dương (Rathbun, 1902, 1904,
1905). Bên cạnh đó, một số công trình nghiên cứu khác phải kể đến là: Alcock (1909,
1910), Balss (1914, 1918, 1923). Tuy nhiên, phải từ nửa sau thế kỷ này mới có hàng loạt
công trình khảo sát cơ bản quan trọng về thành phần loài cua nước ngọt ở khu vực này,
chủ yếu là các nhóm cua Potamoidea và Gecarcinidae của nhiều tác giả, như: Bott (1966,
1967, 1968a,b, 1970), Dai (1990a,b, 1994, 1995a,b,c, 1997, 1999), Dai & Bo (1994),
Đặng Ngọc Thanh (1975), Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh Hải (2001, 2002, 2005, 2007,
2008, 2012), Naiyanetr (1985), Naiyanetr & Dai (1997), Naiyanetr & Yeo (2010), Naruse
et al. (2011), Ng (1988), Ng & Yeo (2001), Ng et al. (2008), Pretzmann (1963), Yeo
(1998, 2004, 2007, 2010), Yeo & Ng (1997, 1998, 1999, 2003, 2004, 2005, 2007), Yeo et
al. (2008), Yeo & Naiyanetr (1999, 2000, 2010). Các công trình nghiên cứu này đã từng
bước mở rộng nghiên cứu tới các nước trong khu vực và tu chỉnh lại thành phần phân loại
học cua nước ngọt của khu vực vốn được coi là đa dạng nhất trên thế giới. Trong số 10

nước có số loài cua nước ngọt phong phú nhất, có 8 nước ở Châu Á, đó là: Trung Quốc
(224 loài), Thái Lan (101 loài), Malaysia (92 loài), Ấn Độ (78 loài), Srilanka (50 loài).
Các nước khác, cũng đã có số loài khá lớn, như: Indonesia (83 loài), Philippin (42 loài),
Việt Nam (40 loài) (Cumberlidge et al., 2009).
ĐẶNG VĂN ĐÔNG

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

Thống kê lại các công trình nghiên cứu từ trước đến nay, vùng Indo-Burma (bao
gồm Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Lào và phần phía Đông của Myanma) đã ghi nhận
182 loài cua nước ngọt thuộc 55 giống và 2 họ, họ Gecarcinucidae (45 loài, 10 giống) và
họ Potamidae (136 loài, 45 giống) (Cumberlidge et al., 2009; Ng et al., 2008, Yeo et al.,
2008). Khu hệ cua nước ngọt ở đây đa dạng hơn so với các dự đoán trước đây và nhiều
loài vẫn tiếp tục được khám phá (Cumberlidge et al. 2012). So sánh mức độ đa dạng cua
nước ngọt giữa các nước trong vùng Indo-Burma, Thái Lan có mức độ đa dạng cao nhất
(107 loài, 36 giống, 2 họ), tiếp đến là Việt Nam (44 loài, 18 giống, 2 họ) và Myanma (23
loài, 16 giống, 2 họ), mức độ đa dạng là thấp hơn ở Lào (17 loài, 10 giống, 2 họ) và thấp
nhất là ở Campuchia (2 loài, 2 giống, 1 họ) (Cumberlidge et al. 2012).
Bên cạnh các công trình công bố loài mới, giống mới cũng đã có nhiều công trình
nghiên cứu tu chỉnh lại hệ thống phân loại cua nước ngọt thế giới. Ở cấp độ họ, hiệu lực
lại phân họ Potamiscinae của họ Potamidae Ortmann, 1896, bao gồm tất cả các loài thuộc
nhóm Potamid ở Đông Á và vùng Indo-Burma (Yeo and Ng 2003), tái xác lập họ
Gecarcinucidae Rathbun, 1904 cho tất cả các loài trước đây được đưa vào họ
Parathelphusidae theo synonymy của hai họ này, với ưu tiên dành cho họ Gecarcinucidae

(Klaus et al. 2009). Ở cấp độ giống, các giống Potamon Savigny, 1816 (sensu lato),
Parathelphusa Milne Edwards, 1853, Geothelphusa Stimpson, 1858, cho tới nay đã được
tách ra thành nhiều giống khác nhau (Ng, Guinot et Davie, 2008; Yeo et Ng, 2007) dựa
trên cả sự phân hóa về hình thái phân loại và cả về khu vực phân bố. Tuy nhiên, nhiều tác
giả vẫn nghi ngờ hệ thống phân loại hiện tại của cua nước ngọt ở cấp họ và thừa nhận
rằng vẫn còn nhiều việc phải làm trước khi đạt được sự đồng thuận. Mặc dù vậy, những
khác biệt về quan điểm giữa các nhà nghiên cứu sẽ chỉ khuyến khích có nhiều nghiên cứu
hơn về hình thái và phân tử để giải quyết các tranh cãi về phân loại học của nhóm này
(Yeo et al., 2008).
Ngoài ra, gần đây các nghiên cứu về phát sinh chủng loại, tiến hóa (Beenaerts et
al., 2010; Daniels et al., 2006; Shih et al., 2007; Sternberg et al., 1999), phân bố và địa
động vật cua nước ngọt (Cumberlidge et al., 2008; Esser & Cumberlidge, 2011; Klaus et
ĐẶNG VĂN ĐÔNG

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

al., 2006, 2009, 2011, 2013; Ng & Rodriguez, 1995; Shih et al., 2009) cũng đã được tập
trung nghiên cứu. Hiểu biết của chúng ta về chủng loại phát sinh của cua nước ngọt đã
được nâng lên nhờ những nghiên cứu về hình thái và phân tử, những mối quan hệ của cua
nước ngọt ở mức độ họ, giống, loài đang trở lên rõ ràng hơn. Mặc dù vậy, những mối
quan hệ về chủng loại phát sinh của cua nước ngọt vẫn còn nhiều tranh cãi (Yeo et al.,
2008), thời kỳ bắt đầu của nhóm này vẫn chưa được biết, các giả thiết về nguồn gốc của
cua nước ngọt vẫn đang được thảo luận và nhiều vùng vẫn chưa có những nghiên cứu về
phân tử của cua nước ngọt (Cumberlidge et al., 2009).

Nhìn chung, cua nước ngọt ở trên thế giới và trong khu vực Châu Á có mức độ đa
dạng cao. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng số lượng loài chưa được phát
hiện còn nhiều, nhiều khu vực còn chưa hoặc ít được nghiên cứu tới như Lào,
Campuchia, các vùng núi cao, vùng đảo,... Bên cạnh đó, những tu chỉnh về phân loại học,
phát sinh chủng loại và địa động vật của nhóm này cũng cũng cần được nghiên cứu nhiều
hơn.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu cua nước ngọt ở Việt Nam.
1.1.2.1. Giai đoạn trước năm 1945
Những nghiên cứu đầu tiên về cua nước ngọt ở Việt Nam được bắt đầu từ đầu thế
kỷ XIX. Ngay từ 1869, A. M. Edwards đã mô tả loài cua nước ngọt Thelphusa longipes ở
Côn Đảo. Năm 1904, De Man công bố kết quả khảo sát tôm, cua nước ngọt của đoàn
khảo sát Pavie thực hiện trong vùng Đông Dương, mở rộng sang cả Thái Lan, Myanmar,
Malaysia (Mission Pavie - III, 1904), với 28 loài tôm cua nước ngọt, trong đó có 3 loài
cua (Parathelphusa sinensis, Potamon longipes, P. cochinchinensis). Có thể coi đây như
những dữ liệu đầu tiên về cua nước ngọt ở vùng này.
Đến thế kỷ XX, các hoạt động nghiên cứu được đẩy mạnh hơn. Mở đầu là những
công trình nghiên cứu về cua nước ngọt của Rathbun (1902-1906). Thành phần loài cua
nước ngọt Việt Nam được tác giả này công bố gồm 15 loài, trong đó có 11 loài ở Nam
Việt Nam (Cochinchine) và chỉ có 4 loài ở Bắc Việt Nam (Tonkin) (Potamon tannanti, P.
ĐẶNG VĂN ĐÔNG

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

orleansi, Parathelphusa sinensis, P. germaini). Thành phần loài này sau đó còn được

Balss (1914) bổ sung 2 loài (Potamon frustorferi, Geothelphusa annamensis) và Kemp
(1923) bổ sung thêm 6 loài và phân loài, tất cả đều ở Nam Việt Nam (Geothelphusa
dehaani var. laevir, P. luangprabangensis, P. klossianum, P. splaeridium, P. loxophrys,
P. phymatodes).
1.1.2.2. Giai đoạn từ năm 1945 tới trước 1975
Trong tình hình chiến tranh, hoạt động điều tra nghiên cứu cua nước ngọt ở Việt
Nam rất hạn chế. Ở miền Bắc Việt Nam, có công trình của Đặng Ngọc Thanh (1967)
công bố 1 loài cua mới Geothelphusa glabra. Ở miền Nam Việt Nam, trong giai đoạn
này, hầu như không có công trình nào được thực hiện. Về các tác giả nước ngoài, có thể
kể đến công trình chuyên khảo của Bott (1970) về khu hệ cua nước ngọt châu Âu, Á, Úc
và lịch sử hình thành, trong đó, có thành phần loài cua nước ngọt vùng Đông Dương
(Hinterindien), với 11 loài ghi nhận là có ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực chất đây chỉ là tài
liệu do tác giả tập hợp từ các công trình đã có từ trước với sự tu chỉnh về phân loại học,
mà không phải trên cơ sở khảo sát thực tế (Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải, 2012).
1.1.2.3. Giai đoạn sau năm 1975 đến nay
Từ sau 1975, sau khi chiến tranh kết thúc, hoạt động nghiên cứu cua nước ngọt ở
Việt Nam được tiến hành nhiều hơn, so với giai đoạn trước đây, ở giai đoạn này các
nghiên cứu mang tính chất toàn diện hơn, và được tiến hành cả ở 2 miền Bắc và Nam
Việt Nam.
Mở đầu cho giai đoạn này, Đặng Ngọc Thanh (1975), tổng hợp kết quả điều tra
thống kê thành phần loài tôm, cua nước ngọt miền Bắc Việt Nam, lần đầu đưa ra một
danh lục gồm 27 loài tôm, cua đã thấy trong các thuỷ vực Bắc Việt Nam, trong đó có 11
loài cua thuộc các họ Potamidae và Parathelphusidae với 2 loài mới được mô tả
(Somanniathelphusa kyphuensis, Potamiscus cucphuongensis). Tiếp theo đó, Đặng Ngọc
Thanh và Trần Ngọc Lân (1992) đã công bố 2 loài cua mới được phát hiện ở Trung Bộ
(Orientalia rubra, O. tankiensis).
ĐẶNG VĂN ĐÔNG

10



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

Nhờ những hoạt động khảo sát mở rộng tới các thuỷ vực vùng cao Tây Nguyên
được thực hiện trong những năm 2000 mà trước đây chưa có được, đã mở rộng hơn nhiều
những hiểu biết về thành phần phân loại học cua nước ngọt ở Việt Nam, đặc biệt là về họ
Potamidae đặc trưng cho các suối vùng núi. Từ những kết quả nghiên cứu này, Đặng
Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2002, 2003, 2005, 2007, 2008) đã xác lập các giống mới
thuộc họ Potamidae phù hợp với những ý tưởng mới về giống cua Potamon Savigney
(sensu lato) có ở Việt Nam, có thể là những giống đặc trưng cho vùng này, đó là:
Vietopotamon 2002 (loài chuẩn: Vietopotamon aluoiensis Dang et Ho), Villopotamon
2003 (loài chuẩn: Villopotamon thaii Dang et Ho), Donopotamon 2005 (loài chuẩn:
Donopotamon haii Dang et Ho), Dalatopotamon 2007 (Dalatopotamon sonii = Potamon
loxophrys Kemp, 1923), Balssipotamon 2008 ((Potamon) frushtorferiBalss,1914).
Cùng với sự tham gia của các tác giả nước ngoài, nhiều loài cua mới đã được tìm
thấy ở Việt Nam. Tuerkay và Naiyanetr (1987) sau khi xem xét một số mẫu thu ở miền
Nam Việt Nam (được lưu giữ tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris (MNHN)) đã xác lập
một giống mới (Neolarnaudia) và loài mới (Neolarnaudia botti). Ở Trung Bộ, một giống
cua cạn, sống trong hang được phát hiện ở vùng núi Quảng Bình Nemoron nomas (Ng,
1996). Yeo và Ng (1998) đã công bố một số loài cua mới thuộc nhóm cua Potamon
tananti Rathbun, 1904 được phát hiện ở miền Bắc Việt Nam như Potamon jinpinense
(Dai, 1995), Potamon cua (Yeo and Ng, 1998). Họ Potamidae ở Việt Nam còn được bổ
sung thêm một số giống loài mới từ công trình của Tohru Naruse, Nguyen Xuan Quynh
và Darren C. J. Yeo ( 2011) đó là: Indochinamon bavi, I. dangi, I. phongnha. Ngoài ra,
một số giống, loài khác cũng được bổ sung như loài Tiwaripotamon edostilus (Ng và
Yeo, 2001), Laevimon kottelati (Ng và Yeo, 2005) và Hainanpotamon auriculatum (Yeo
và Naruse, 2007).

Cùng với họ Potamidae, cua họ Parathelphusidae cũng được bổ sung thêm một số
loài mới tìm thấy ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và vùng núi Tây Nguyên, đều thuộc giống
Somanniathelphusa như S. pax (Ng và Kosuge, 1995) và S. dangi (Yeo & Quynh, 1999)

ĐẶNG VĂN ĐÔNG

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

được tìm thấy ở Hà Nội, S. triangularis được mô tả từ rừng vùng Bình Phước miền Nam
Việt Nam (Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải, 2005).
Gần đây nhất, trong cuốn sách chuyên khảo “Tôm, cua nước ngọt Việt Nam
(Palaemonidae, Atyidae, Parathelphusidae, Potamidae”, hai tác giả Đặng Ngọc Thanh và
Hồ Thanh Hải (2012) đã đưa ra danh sách 34 loài cua nước ngọt của Việt Nam. Các tác
giả đã thống kê tương đối đầy đủ các loài cua đã được ghi nhận ở Việt Nam cho tới thời
điểm hiện tại, cũng như đưa ra một số bàn luận về phân loại học về cua nước ngọt của
Việt Nam. Tuy nhiên, do còn thiếu cơ sở mẫu vật và các vấn đề liên quan đến phân loại
học, các tác giả trên cũng không đưa vào danh sách nhiều loài cua nước ngọt đã được
nghi nhận ở Việt Nam.
Tóm lại, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu trong thời gian vừa qua, cua
nước ngọt Việt Nam cần được nghiên cứu nhiều hơn. Khu vực nghiên cứu cần được mở
rộng ra khắp cả nước, đặc biệt là các vùng chưa được tiến hành khảo sát như vùng núi
cao, vùng đảo. Hơn thế nữa, số lượng các nhà khoa học tham gia nghiên cứu nghiên cua
nước ngọt là rất ít (2-3 người) và tuổi đã cao, cần có đội ngũ các nhà khoa học trẻ tiếp
cận và triển khai các nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, chúng ta cần có sự hợp tác với các

nhà khoa học nước ngoài trong lĩnh vực này để thúc đẩy các nghiên cứu sâu hơn (phát
sinh chủng loại, tiến hóa, địa động vật,…) cũng như làm sáng tỏ các tranh luận và khác
biệt về quan điểm phân loại.
1.2. Đặc điểm giải phẫu bên ngoài và một số đặc tính sinh học, sinh thái của
cua nƣớc ngọt.
1.2.1. Đặc điểm giải phẫu bên ngoài của cua nước ngọt.

ĐẶNG VĂN ĐÔNG

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

Chú giải: Việt hóa
một số thuật ngữ
- anterolateral
margin: cạnh bên
trước
- ceg: rãnh cổ
-major cheliped: càng
lớn
- minor cheliped:
càng nhỏ
- Basis: đốt gốc
- Ischium: đốt tiếp
gốc

- Merus: đốt đùi
- Carpus: đốt ống
- Produs: đốt bàn
- Dactylus: đốt ngón
- epibranchial tooth:
răng trên mang
- exopod: nhánh
ngoài
- external orbital: góc
ngoài ổ mắt
- flagellum: roi
- frontal margin: cạnh
trán
- vertical sulcus: rãnh
trung vị dọc
- suborbital region:
vùng dưới mắt
- posterolateral
margin: cạnh bên sau
- sternum: mảnh ức
- telson: đốt yếm VII
- terminal segment:
đốt ngọn
-suternal sulci:
Đường khớp.

Hình 1: Đặc điểm giải phẫu bên ngoài của cua nƣớc ngọt
(nguồn: faculty.nmu.edu/ncumberl/Neil/MainFWC-website/FWCBiology.html).
ĐẶNG VĂN ĐÔNG


13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

1.2.2. Một số đặc tính sinh học, sinh thái của cua nước ngọt.
1.2.2.1. Hệ hô hấp:
Ở cua nước ngọt, mang nằm trong buồng mang, được tạo thành bởi các mảnh nắp
mang của vỏ giáp ngực. Cua nước ngọt có 9 đôi mang điển hình (giống như cua biển).
Cua nước ngọt có phần lớn thời gian là hô hấp ở trong nước. Nước vào buồng mang qua
các khe hút (gọi là khe Milne-Edwards) nằm giữa các khớp gốc của càng và chân bò với
gờ mai. Nước được hút ra khỏi mang qua ống ở cạnh khoang miệng. Quá trình hô hấp
được duy trì bởi sự quạt nước qua mang của vảy quạt nước-một bộ phận của hàm 2.
Sự suy giảm số lượng mang thấy ở các loài cua trên cạn thở bằng không khí. Các loài
cua trên cạn điều khiển sự hô hấp không khí bởi một cơ quan gọi là giả phổi
(pseudolung), gồm màng mạch bằng cơ trên phần lưng của buồng mang, mặc dầu các
loài cua này vẫn giữ các mang có chức năng đầy đủ trong phần bụng của buồng mang.
1.2.2.2. Hệ sinh dục
Con đực: hệ sinh dục của cua đực nước ngọt gồm một đôi tinh hoàn, một đôi ống
dẫn tinh (ống nối giữa tinh hoàn và dương vật), 2 dương vật và 2 chân giao cấu
(gonopod). Đôi tinh hoàn nằm ở đỉnh vùng tuỵ. Chúng sản sinh ra tinh trùng, đưa qua
ống dẫn tinh ở vùng bụng. Các dương vật phải, trái là những ống ngắn, mềm dẻo, nằm ở
đầu ngọn ống dẫn tinh. Dương vật nằm ở đốt háng của chân ngực 5.
Giao cấu: chân giao cấu 1 và 2 của cua đực là một đôi phần phụ bụng (pleopod)
được biến đổi thành chức năng giao cấu, truyền tinh trùng từ dương vật con đực sang lỗ
nhận tinh của con cái. Gonopod 1 con đực là hình ống rỗng có 3 hoặc 4 phần với một khe
ở đỉnh phần ngọn. Gonopod 2 có phần gốc rộng, phần ngọn dài, mảnh. Con đực và con

cái giao cấu theo cách thông thường của cua (động vật có bụng ngắn dưới ngựcbrachyuran) bằng cách nằm đầu đối đầu, ức đối ức, sao cho phần bụng của con cái chồng
lên bụng của con đực. Điều này làm cho khe nhận tinh của con cái tiếp xúc được
gonopod con đực thò ra từ giáp bụng. Phần ngọn của G1 con đực tiếp nối vào âm hộ con
cái, nằm ở tấm giáp ngực 5. Tinh trùng cùng các chất tiết trong ống dẫn tinh được bơm
ĐẶNG VĂN ĐÔNG

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

qua dương vật tới đốt trước ngọn của 2 gonopod. Chỉ có độc tinh trùng trong túi chứa
tinh, điều đó có nghĩa là cua nước ngọt biểu thị sự tự ngậm tinh (cleistospermy). Trong
khi giao cấu, G2 bơm dòng tinh trùng lên buồng của chân giao cấu bên trong 2 gonopod.
Tinh trùng được bơm ra khỏi khe đỉnh của phần ngọn G1 vào trong lỗ nhận tinh của con
cái, nằm ở sâu trong khe sinh dục mà ở đó chứa trứng.
Con cái: hệ sinh dục của cua nước ngọt cái gồm đôi buồng trứng, ống dẫn trứng, lỗ
nhận tinh, âm đạo và âm hộ. Buồng trứng con đực nằm ở đỉnh vùng tuỵ, trong khoang
đầu ngực. Trứng được đưa tới đôi ống dẫn trứng mở ra ở vùng bụng, qua đôi âm hộ ở tấm
giáp ngực 5. Âm hộ dài để có thể tiếp nhận được G1 con đực. Phần ngọn của ống dẫn
trứng nằm sâu, gần lỗ nhận tinh để có thể tiếp nhận và lưu giữ tinh trùng. Con cái có thể
lưu giữ tinh trùng trong một thời kỳ dài. Sau khi được thụ tinh, trứng bám trong phần phụ
bụng ở con cái nhờ chất nhày được tiết ra liên tục của con cái.
1.2.2.3. Phát triển
Cua nước ngọt thực thụ dành toàn bộ đời sống trong nước. So với cua biển, sự thích
nghi của cua nước ngọt với môi trường nước ngọt thể hiện ở sự biến đổi hệ sinh dục và
tập tính sinh sản. Các đặc điểm biến đổi của cua nước ngọt như số lượng trứng ít, đường

kính trứng tương đối lớn, giảm hoàn toàn các giai đoạn ấu trùng-larval (phát triển trực
tiếp), do đó, trứng nở trực tiếp thành cua con (juvenile) và con cái chỉ bảo vệ cua con vài
tuần sau khi nở. Số lượng trứng của cua biển rất cao, từ vài nghìn tới hàng triệu trứng,
trong khi ở cua nước ngọt, số lượng trứng ít hơn rất nhiều, chỉ vài trăm trứng. Đường
kính trứng cua biển nhỏ, 0,25-0,35 mm, trong khi đường kính trứng cua nước ngọt lớn,
tới 1 mm và tăng tới 3-5 mm khi bám trong phần phụ bụng con cái cho đến lúc nở thành
cua con. Trứng khi mới chín thường có màu cam sáng và chậm chãi biến đổi tới màu nâu
xám, xám và trở thành màu đen trước khi nở thành cua con. Cua con đã có hình dạng của
cua trưởng thành. Cua con mới nở được giữ lại trong phần phụ bụng ở khoang bụng của
con cái một vài tuần sau nở, điều đó biểu thị tập tính giữ con non của cua mẹ.

ĐẶNG VĂN ĐÔNG

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

Hình 2: Chu kỳ sống của cua nƣớc ngọt (Nguồn: Barnard, 1950)
1.2.2.4. Sinh thái phân bố
Cua nước ngọt có nguồn gốc từ sông (tên họ cua Potamon theo tiếng Hylạp có
nghĩa là sông). Tuy nhiên, ngoài sông, suối, nhiều loài cua nước ngọt còn có thể sống ở
các thuỷ vự nước đứng như hồ, ao, ruộng lúa nước và thậm chí ở vùng đất ướt giữa đất và
nước và có khả năng thở trong không khí cũng như trong nước. Một số loài cua nước
ngọt (Gecarcinidae) có thể sống độc lập với nước. Trong thuỷ vực, cua đồng có tập tính
đào hang ở vùng nước ven bờ như ao, đầm, hồ và ruống lúa nước. Các loài cua suối
thường cư trú, ẩn nấp ở các vũng suối nước đứng, trong các khe, hốc đá có đất, cát và

mùn bã hữu cơ.

ĐẶNG VĂN ĐÔNG

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Mẫu vật
Mẫu vật nghiên cứu dựa trên các mẫu vật đã thu thập được từ trước đến nay đang
lưu giữ tại Phòng Sinh thái môi trường nước- Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và
những mẫu vật được thập trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu “Thành phần loài, phân bố
và tình trạng của các loài cua nước ngọt ở Việt Nam” được tài trợ bởi Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED). Những chuyến thực địa thu thập mẫu vật
các loài cua nước ngọt được ưu tiên và tập trung vào những khu vực ít hoặc chưa từng
được khảo sát như Tây Bắc (các tỉnh Hòa Bình, Cao Bằng, Hà Giang, Điện Biên, Lai
Châu, Sơn La), Nam Trung Bộ (các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận), Nam Bộ và các đảo
lớn (Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc). Tất cả những thông tin về sinh cảnh, môi trường sống,
các tác động, một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sẽ được ghi nhận và được
sử dụng cho những nghiên cứu về phân loại học, đánh giá tình trạng loài và các nghiên
cứu khác về sau. Tất cả mẫu vật thu thập được sẽ được phân loại đến loài nếu có thể. Sử
dụng đặc điểm hình thái so sánh để mô tả các taxon mới cho khoa học.
2.1.2. Dụng cụ điều tra ngoài hiện trường và nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm.

Trong thời gian thực tập tại phòng Sinh thái môi trường nước – Viện Sinh thái và
tài nguyên sinh vật, sinh viên được tham gia một số chuyến đi thực địa thu mẫu phục vụ
công tác nghiên cứu, tại những chuyến đi này, sinh viên được học hỏi các cách thu mẫu,
cách sử dụng các dụng cụ thu mẫu như vợt, lưới, bẫy,.... Đồng thời cũng được học cách
bảo quản mẫu đem về phòng thí nghiệm.
Mẫu vật thu được ngoài thực địa sẽ được bảo quản trong cồn sau đó được mang về
phòng thí nghiệm Phòng Sinh thái môi trường nước.
Tại phòng thí nghiệm, cácmẫu vật được chụp lại ảnh bằng máy ảnh (Canon EOS
60D)và sau đó tách các bộ phận đặc trưng để phân loại như chân hàm III, G1, G2,...Sau
ĐẶNG VĂN ĐÔNG

17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

khi tách, các bộ phận được quan sát trên kính soi nổi kính vẽ (Olympus szx7) và vẽ lại
nếu cần thiết để phục vụ cho công tác nghiên cứu và công bố sau này.

Hình 3: Thu mẫu tại thực địa – Hang Thủy Tiên, Hòa Bình
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp kế thừa
Thu thập, phân tích xử lý các số liệu thống kê, các dẫn liệu điều tra, nghiên cứu,
thông tin khoa học đã có từ trước tới nay có liên quan tới cua nước ngọt ở Việt Nam.
2.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Tiến hành thu thập mẫu vật tại khu vực nghiên cứu. Các địa điểm nghiên cứu được
lựa chọn sẽ đại diện cho các vùng địa lý tự nhiên của Việt Nam (Tây Bắc, Đông Bắc,

Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ), bao gồm cả các đảo lớn
của Việt Nam (Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc).

ĐẶNG VĂN ĐÔNG

18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ
VÀ TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CUA NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM

Mẫu vật sẽ được thu thập ở một loạt các sinh cảnh khác nhau bao gồm: trong rừng,
sông, suối, hồ, ao, đầm, ruộng, hang động, đảo,….. Các vị trí thu mẫu sẽ được lựa chọn
theo khả năng tiếp cận chúng. Mẫu vật sẽ được thu bằng tay, thuổng đào, vợt tay, bẫy vào
ban ngày hoặc ban đêm. Tại mỗi điểm nghiên cứu thu 1-3 mẫu định lượng và 1 mẫu định
tính. Ở trên cạn, mẫu định lượng được thu bằng thuổng đào trong các hang. Tại những
thủy vực có nền đáy cứng (đá, sỏi và các loại vật rắn khác), mẫu định lượng được thu
bằng cào đáy Surber Samplers (0.5m × 0.5m, độ rộng mắt lưới 0.5 mm). Tại những thủy
vực có nền đáy mềm (bùn, bùn cát, cát bùn, cát), độ sâu lớn hơn 0.5m, mẫu định lượng
được thu bằng cào tam giác với (0.25m × 0.25m, độ rộng mắt lưới 0.5mm). Mẫu định
tính được thu trong phạm vi rộng hơn bằng tất cả các phương tiện sẵn có và có thể thu
mua từ người dân hoặc tại các chợ địa phương.
Những mẫu vật sống được chụp ảnh, sau đó được ướp lạnh trước khi được bảo
quản trong cồn 90% hoặc Formalin 5% - 10%. Mẫu vật được chuyển về Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật để định loại.
Tại các điểm khảo sát, ngoài việc thu thập mẫu vật, đồng thời quan sát, ghi chép
các thông tin về tọa độ, độ cao, nền đáy, độ rộng sông suối, tốc độ dòng chảy, sinh cảnh,
hiện trạng môi trường, các tác động của con người, chụp ảnh mẫu vật và sinh cảnh,

phỏng vấn người dân địa phương để bổ sung các thông tin về thành phần loài, phân bố,
tình trạng, vv.

Sinh cảnh nơi thu mẫu ngoài trời - Vƣờn Quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, Quảng Bình
ĐẶNG VĂN ĐÔNG

19


×