Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tại công ty xăng dầu : Khoa Kế Toán – Chuyên ngành Kế Toán Doanh Nghiệp -HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.91 KB, 56 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Kế Toán – Chuyên ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

KẾ HOẠCH THỰC TẬP CÁ NHÂN
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS Ngô Thế Chi.
Sinh viên

: Trương Thị Thùy Linh .

Lớp

: CQ48/21.01.

Mã sinh viên

: 1054020020


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Đối với Việt Nam, trong thời kỳ hội nhập với thế giới, hòa chung với sự phát
triển đó các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ nhận được các thuận lợi đáng kể
mà còn phải đương đầu với không ít những thách thức và khó khăn, và để đứng
vững trên con đường hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì kế toán là một
phần không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại
Công ty liên doanh Đúc cơ khí VIDPOL, em nhận thấy công ty là một đơn vị hoạt
động có hiệu quả, không những đứng vững trên thị trường trong nước mà còn cả
trên thị trường quốc tế về nhiều lĩnh vực hoạt động.
Đáp ứng yêu cầu của Học viện cũng như yêu cầu của thực tế đối với sinh
viên thực tập và thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với


thực tế, nhà trường gắn với xã hội”, với sự giúp đỡ của Liên doanh Đúc cơ khí
VIDPOL và sự hướng dẫn của thầy Ngô Thế Chi em đã hoàn thành bản báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình. Báo cáo bao gồm 3 phần như sau:
-

Phần 1: Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty liên doanh Đúc
cơ khí VIDPOL

- Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty liên
doanh Đúc cơ khí VIDPOL
- Phần 3: Một số đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức
công tác kế toán tại công ty liên doanh Đúc cơ khí VIDPOL
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em vẫn còn
nhiều thiếu sót do trình độ còn hạn chế, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cũng như của cán bộ phòng kế toán
Công ty liên doanh Đúc cơ khí VIDPOL để bản Báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2014
Sinh viên
GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

2

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trương Thị Thùy Linh


PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY LIÊN DOANH ĐÚC CƠ KHÍ VIDPOL
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty Liên doanh Đúc cơ khí VIDPOL (gọi tắt là "Công ty") được thành
lập theo Giấy phép đầu tư số 47/GP-HP ngày 28/01/2003 và Giấy phép đầu tư
điều chỉnh số 47/GPĐC-HP ngày 09/8/2004 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải
Phòng cấp. và đến ngày 13/3/2007, Công ty được Uỷ ban nhân dân Thành phố
Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 021022000023 theo Nghị định số
101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định việc đăng ký lại,
chuyển đổi và đăng ký đổi giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
Tên doanh nghiệp : Công ty liên doanh đúc cơ khí VIDPOL
Địa chỉ

: Km 22 Đường 10 Xã An Hồng – An Dương – Hải Phòng

Điện thoại

: 0313. 628 502
0318. 618504

Vốn điều lệ : 24.416.584.355 VND, tương đương 1.558.004 Đô la Mỹ (USD).
Fax

: 0313. 618 503

Mã số thuế

:0101104862


Các bên tham gia thành lập:
Bên Việt Nam:
Ông Vũ Thanh Hà, quốc tịch Việt Nam, chứng minh nhân dân số 030931735
do Công an Thành phố Hải Phòng cấp ngày 14/6/2000, góp 1.229.683 USD
(chiếm 78,92% vốn điều lệ) bằng phương tiện vận tải và tiền mặt.
Bên nước ngoài gồm:
GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

3

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Polimpex Co., Ltd. có trụ sở đặt tại 7B đường Molodogvarzeixki, 2151, Thành
phố Kiev, Ucraina do ông Polishuk Nhikolai Antonovich (quốc tịch Ucraina, hộ
chiếu số CH505424 ngày 16/10/2002 do Bộ Ngoại giao Ucraina cấp) làm đại
diện, góp 100.000 USD (chiếm 6,42% vốn điều lệ) bằng máy móc, thiết bị và tiền
mặt.
Ông Shynskyy Oleg Iosipovich, quốc tịch Ucraina, hộ chiếu số AE421739
ngày 31/5/1997 do Bộ Ngoại giao Ucraina cấp, góp 102.047 USD (chiếm 6,55%
vốn điều lệ) bằng tiền mặt.
Ông Shynskyy Igor Olegovich, quốc tịch Ucraina, hộ chiếu số AE421738
ngày 31/5/1997 do Bộ Ngoại giao Ucraina cấp, góp 50.000 USD (chiếm 3,21%
vốn điều lệ) bằng tiền mặt.
Ông Svyatyuk Alechsandr Petrovich, quốc tịch Ucraina, hộ chiếu số AM425910
ngày 18/10/2002 do Bộ Ngoại giao Ucraina cấp, góp 50.000 USD (chiếm 3,21%
vốn điều lệ) bằng tiền mặt.
Ông Ngô Xuân Bát (người Việt Nam định cư tại nước ngoài), quốc tịch Việt

Nam, hộ chiếu số 000062103 ngày 14/4/2001 do Đại sứ quán Việt Nam tại
Ucraina cấp, góp 26.274 USD (chiếm 1,69% vốn điều lệ) bằng tiền mặt.
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, gia công và kinh doanh các chi tiết hợp kim, gang và nhôm hoàn
chỉnh của máy móc thiết bị do Công ty sản xuất từ tháng 1 năm 2006
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG
TY LIÊN DOANH ĐÚC CƠ KHÍ VIDPOL
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty liên doanh đúc cơ khí VIDPOL
Công ty liên doanh đúc cơ khí VIDPOL là công ty sản xuất đa ngành, hoạt
động trong các lĩnh vực công nghiệp về các chi tiết, linh kiện hoàn chỉnh của các
máy móc, thiết bị. Với đội ngũ nhân viên là các kỹ sư, cử nhân được đào tạo
GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

4

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chính quy có tay nghề cao có thể đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách
hàng như cung cấp cho các ngành công nghiệp khác nhau. Ngoài ra công ty
VIDPOL là đơn vị đầu tiên Ở Việt Nam áp dụng kỹ thuật đúc tiên tiến của nước
ngoài, một trong số đó là kỹ thuật đúc bằng khuôn tự hủy trong môi trường chân
không.
Từ năm 2003 đến năm 2005 công ty xây dựng lắp đặt hệ thống dây chuyền
Modul số 1 và tiến hành sản xuất thử các sản phẩm bi, đạn nghiền hợp kim mác
cao, vai lái…. Và các chi tiết kỹ thuật đúc gang thép hợp kim và nhôm hoàn
chỉnh của máy móc thiết bị.
Đến tháng 01 năm 2006 Công ty chính thức đi vào sản xuất bằng phương

pháp, công nghệ mẫu tự hủy trong môi trường chân không, độ chính xác cao. Các
mặt hàng chủ yếu của công ty là : bi, đạn nghiền crom, hợp kim mác cao, vai lái
xe máy, chi tiết xe nâng và một số hàng hợp kim khác….để đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trường.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty liên doanh
đúc cơ khí VIDPOL
Công ty liên doanh đúc cơ khí VIDPOL là một công ty liên doanh chuyên
sản xuất, gia công và kinh doanh chi tiết kỹ thuật đúc gang, thép, hợp kim, nhôm
hoàn chỉnh của máy móc thiết bị. Các sản phẩm của công ty đa phần phục vu cho
các ngành công nghiệp như :
- Ngành công nghiệp xi măng;
- Ngành công nghiệp ô tô xe máy ;
- Ngành công nghiệp tàu thủy;
- Bơm van và phụ kiện đường ống;
- Ngành công nghiệp điện lực, khai thác mỏ……
Ngoài ra công ty cũng sản xuất những sản phẩm phục vụ cho dân dụng và
nghệ thuật.

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

5

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty liên doanh đúc cơ khí VIDPOL từ ngày thành lập tới nay trải qua 11
năm xây dựng và phát triển, với 3 lần thay đổi đã không ngừng lớn mạnh cả về
quy mô lẫn chất lượng sản phẩm và đã tự khẳng định được vị thế và vai trò của

mình trên thị trường bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao,
giá thành tốt. Cùng với sự linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty
hoà nhập nhanh vào sự phát triển kinh tế của đất nước, luôn chủ động trong hoạt
động sản xuất và kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế,
tăng tài sản và thu nhập, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ
công nhân viên trong toàn bộ công ty.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty liên doanh
đúc cơ khí VIDPOL
Ngành nghề sản xuất, gia công và kinh doanh của Công ty liên doanh đúc cơ
khí VIDPOL chủ yếu là cung cấp chi tiết kỹ thuật đúc gang, thép hợp kim, nhôm
hoàn chỉnh của các máy móc thiết bị. Cũng giống như các công ty khác Công ty
VIDPOL tự tìm kiếm khách hàng thông qua website và đội ngũ nhân viên kinh
doanh của công ty. Thông qua website của công ty, khách hàng xem mẫu hàng
hóa và gọi điện đến công ty để đặt hàng hoặc cần tư vấn thêm. Đội ngũ nhân viên
kinh doanh của công ty sẽ gửi báo giá và xác nhận đặt hàng của khách hàng,
chuyển cho bộ phận điều phối hàng hóa cho chuyển và lắp đặt hàng hóa đến cho
khách hàng.
Với quy trình sản xuất ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất Việt Nam, công ty đã
và đang thành lập dây chuyền đúc hiện đại, đảm bảo vệ sinh môi trường để chế
tạo các thiết bị chất lượng cao có khối lượng từ 0,1 đến 3.000 kg theo công nghệ
đúc từ hợp kim sắt cacbon, hợp kim màu với năng suất 3.000tấn/năm. Kỹ thuật
đúc bằng khuôn hơi trong chân không sử dụng phương pháp nấu chảy kim loại
trong điện từ trường đảm bảo vệ sinh môi trường, tiết kiệm nguyên vật liệu là
yếu tố chính của công nghệ. Việc ứng dụng các thiết bị công nghệ này để đúc
cho phép giảm giá thành sản phẩm từ 20 đến 40% so với các công nghệ hiện có
GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

6

SVTH: Trương Thị Thùy Linh

Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sử dụng một lần khuôn cát và kim loại, tiết kiệm năng lương điện không dưới
200-300 kW giờ/tấn, tiết kiệm nguyên liệu đúc 150-200 kg/tấn, giảm từ 8 đến 10
lần nguyên liệu dùng tạo khuôn và các chất thải. Giảm chi phí vốn từ 3 đến 4 lần
trong khi thời gian chuyển giao công nghệ giảm từ 1 đến 2 năm.
Dự án cho ra đời nhà máy đúc hiện đại, cung cấp các sản phẩm cao cấp cho các
ngành công nghiệp của Việt Nam, trong đó có:


các chi tiết đúc từ gang xám và gang có độ rắn cao dùng trong ngành chế tạo
máy kéo, đóng tàu như trục khuỷu, cầu ôtô, các dạng phanh hộp, đĩa làm mát, hộp
bánh xe, các thiết bị vệ sinh phòng tắm, bánh đà của bơm li tâm, hộp xi lanh, pittong, cút nối, bi nghiền v.v...



các chi tiết đúc từ thép cacbon, thép chất lượng cao bao gồm: bánh đà của bơm
li tâm, ống dẫn trong tổ hợp dầu khí, các chi tiết chịu áp lực, bánh răng cho máy
đào, thiết bị cho công nghiệp xi măng, giao thông đường sắt v.v...



các chi tiết đúc từ hợp kim nhôm, bao gồm: vỏ thiết bị thuỷ lực, thiết bị cho
máy móc nông nghiệp, chi tiết động cơ điện, bộ phận truyền lực, tổng thành xi
lanh, pit-tong của động cơ máy kéo v.v...
Có thể khái quát sơ đồ quá trình SXKD của Công ty như sau:

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


7

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1-1 : Sơ đồ quá trình SXKD của Công ty:
Nghiên cứu bản vẽ và vật mẫu

Thiết kế và chế tạo khuôn mẫu

Đúc thử vật mẫu

Kiểm tra vật mẫu

Chỉnh sửa khuôn
mẫu

Sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng

Giám sát kĩ thuật

Thành phẩm nhập kho

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

8


SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(1) Nghiên cứu bản vẽ và vật mẫu :

- Nhằm để xác định vị trí phù hợp của sản phẩm trong thùng khuôn
- Tính vị trí để đặt hệ thống bù đăp và dẫn.
- Tính độ ngót của mẫu xốp và mác của vật liệu.
(2) Thiết kế và chế tạo khuôn:
- Thuê thầu phụ.
(3) Đúc thử vật mẫu:
- Tạo vật mẫu.
- Kiểm tra mẫu trên cơ sở công nghệ đúc.
- Thiết lập hệ thống ráp mẫu theo công nghệ đúc.
- Thiết lập công nghệ luyện kim đúc
(4) Kiểm tra vật mẫu:
- Kiểm tra thành phần hóa học
- Kiểm tra kích thước và so sánh bản vẽ.
- Kiểm tra các tiêu chuẩn khác theo bản vẽ.
(5) Chỉnh sửa khuôn mẫu:
- Xác định các điểm sai và chuyển cho các phòng ban để xử lý.
(6) Sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng:
(7) , (8) giám sát và bàn giao lại sản phẩm cho thủ kho.

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

9


SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH ĐÚC CƠ KHÍ VIDPOL
Công ty liên doanh đúc cơ khí VIDPOL là một công ty có bộ máy quản lý tổ
chức gọn nhẹ, phòng lãnh đạo của công ty là những người có năng lực, trình độ
trong quản lý điều hành. Công ty gồm: 1 tổng giám đốc, 1 giám đốc sản xuất và 6
phòng ban.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

10

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1. Tổng Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và là
người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
quyết định quản lý điều hành sản xuất của toàn công ty. Tổng Giám đốc
Công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các
cơ quan liên quan. Tổng giám đốc phụ trách khối Hành chính của công ty

bao gồm các đơn vị:
− Phòng hành chính tổng hợp
− Phòng tài chính kế toán
− Phòng kế hoạch đầu tư
2. Giám đốc sản xuất: là người trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động
sản xuất của công ty, có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc. Giám đốc sản xuất phụ trách Khối sản xuất của công ty
bao gồm các đơn vị :
- Phòng kỹ thuật.
− Phòng thiết bị và an toàn.
− Phân xưởng sản xuất.
3. Phòng hành chính tổng hợp: phòng có chức năng tham mưu cho Tổng giám
đốc về công tác tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ, quản lý lao động tiền
lương, công tác hành chính, công tác bảo vệ tài sản, bảo vệ chính trị, bảo
vệ nội bộ, bảo vệ kinh tế của công ty. Phòng hành chính bao gồm: trưởng
phòng hành chính, nhân viên hành chính, nhân viên bảo vệ, nhân viên lái
xe, tổ tập vụ nấu ăn.
4. Phòng tài chính kế toán : Phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho
Phòng giám đốc quản lý tài chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính kế
toán theo đúng luật kế toán của Nhà nước và cấp trên đề ra. Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai thác nguồn vốn
GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

11

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát hoạt
động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.
Phòng tài chính kế toán bao gồm 5 thành viên: Kế toán trưởng, Thủ quỹ,
Kế toán thanh toán, Kế toán sản xuất, Kế toán tổng hợp.
5. Phòng kế hoạch- đầu tư: là phòng quản lý, điều phối, cung cấp vật tư phục

kế hoạch sản xuất của Công ty. Nhiệm vụ của phòng là căn cứ vào đơn đặt
hàng lập kế hoạch cung ứng vật tư và kết hợp các đơn vị liên quan lập kế
hoạch sản xuất, tham mưu chi Ban giám đốc về chiến lược phủ hợp cũng
như tư vấn về hình thức quảng cáo tiếp thị đồng thời theo dõi tình hình vật
tư báo cáo lại cho Tổng giám đốc.
6. Phòng kỹ thuật : Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc về công tác
quản lý kỹ thuật của toàn Công ty, xây dựng kế hoạch định hướng cho
Công ty. Phòng Kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch
của công trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công, lập báo cáo kế
hoạch và thực hiện hoạch với công ty. Phòng bao gồm 4 nhân viên như trên
sơ đồ minh họa trong đó trưởng phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm chính.
7. Phân xưởng : là nơi trực tiếp diễn ra quy trình sản xuất, gia công các sản
phẩm của công ty, với 5 tổ đội chịu trách nhiệm từng phần khác nhau : tổ
hấp mẫu, tổ ráp mẫu, tổ đảm khuôn,tổ luyện kim- đúc và tổ làm sạch. Điều
hành và chịu trách nhiệm chính với Ban giám đốc của phân xưởng đó là
quản đốc và phó quản đốc. nhiệm vụ của họ là lập kế hoach, giám sát, thực
hiện, đảm bảo đúng số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm phù hợp
với đơn đặt hàng.
8. Phòng thiết bị và an toàn : là nơi bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa dụng cụ
thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như đảm bảo an toàn lao động.
Phòng bao gồm : trưởng phòng thiết bị, nhân viên bảo trì và tổ sữa chữa

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


12

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY LIÊN DOANH ĐÚC CƠ KHÍ VIDPOL
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Công ty liên doanh đúc cơ khí VIDPOL là một công ty có quy mô lớn,
địa bàn hoạt động tại Hải Phòng và phân phối hàng hóa đi các tỉnh, thành
phố trên cả nước, đặc biệt sản phẩm của công ty còn xuất khẩu ra nước
ngoài như Đức, Tây Ban Nha. Để phù hợp với điều kiện kinh doanh, bộ
máy kế toán của công ty được tổ chức thành phòng tài chính và nhân viên
kế toán các phần hành. Toàn công ty có 5 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên
phụ trách một phần hành kế toán khác nhau. Bộ máy Kế toán Công ty có
chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc trong điều hành, tổ chức thực
hiện công tác kế toán, thống kê và quản lý tài sản của Công ty theo quy định
của pháp luật.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty
(i)

Tổ chức thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán theo đúng chế độ, quy định

của Nhà nước về hệ thống kế toán;
(ii)

Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu và chi phí của Công ty;


Tổ chức hạch toán đầy đủ giá thành các loại sản phẩm, dịch vụ và giá thành các
công trình thi công;
(iii)

Theo dõi, kiểm soát, đối chiếu định kỳ công nợ bao gồm: công nợ với

khách hàng, tạm ứng, công nợ nội bộ, các khoản phải thu, phải trả, nợ ngân
hàng...;
(iv)

Thanh quyết toán đối với các hạng mục công trình đã hoàn thành; Thực

hiện thanh quyết toán các hợp đồng theo hóa đơn chứng từ hợp lệ và thanh lý hợp
đồng đúng hạn theo đúng các quy trình thanh quyết toán nội bộ; thanh quyết toán
GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

13

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
với khách hàng; thanh quyết toán cho nhà thầu chính, nhà thầu phụ và các đội thi
công theo hợp đồng giao khoán;
(v)

Kiểm tra, giám sát giá của tất cả các hoạt động mua sắm trong Công ty;


(vi)

Thanh toán lương, phụ cấp lương, tiền thưởng và các chi phí khác theo

đúng chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của Công ty cho người lao
động;
(vii) Lập sổ sách theo dõi, quản lý giá trị tài sản cố định, máy móc, thiết bị của
Công ty; tổ chức kiểm kê tài sản định kỳ và bất thường;
(viii) Theo dõi giám sát, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan
đến hoạt động xuất, nhập vật tư, máy móc thiết bị và lập báo cáo tình hình giá trị
khấu hao tài sản cố định, khấu hao máy móc, thiết bị;
(ix)

Kiểm tra dự toán và thực hiện thanh quyết toán các công trình, kiểm soát

hiệu quả xây dựng công trình, hướng dẫn thủ tục thanh toán và kiểm tra duyệt
quyết toán công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn của các phòng ban;
(x)

Thực hiện công tác thủ quỹ: Lập kế hoạch, kiểm soát các khoản thu chi,

thực hiện việc thu chi tiền mặt đã được kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
chứng từ thu chi tiền mặt; mở sổ sách theo quy định để quản lý, theo dõi tồn quỹ,
phát sinh tăng giảm hàng ngày, đối chiếu số dư tồn quỹ hàng ngày với sổ kế toán
chi tiết;
(xi)

Quản lý quỹ tiền mặt hiện có tại Công ty, báo cáo tình hình thu chi tiền mặt

theo chế độ quy định, lưu trữ chứng từ thu chi, quản lý thiết bị hành chính văn

phòng như két sắt, máy đếm tiền; quan hệ chặt chẽ với ngân hàng để cập nhật số
dư trên các tài khoản ngân hàng;
(xii) Cân đối thuế, nộp thuế và các khoản nghĩa vụ khác cho Nhà nước theo quy
định của pháp luật; Lập, trình ký, nộp các báo cáo tài chính theo yêu cầu của
Công ty và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

14

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(xiii) Cung cấp các báo cáo, thông tin tài chính theo quy định của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước khi trở thành Công ty đại chúng;
(xiv) Lưu trữ hồ sơ thanh quyết toán công trình theo quy định (các văn bản
chứng từ liên quan đến thanh quyết toán công trình); Tổ chức bảo quản và lưu trữ
các chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật và của Công ty;
(xv) Theo dõi, quản lý việc mua bán cổ phần của Công ty; tính lãi và trả lãi cho
cổ đông theo đúng quy định;
(xvi) Cung cấp các số liệu thống kê kế toán cho các đơn vị liên quan theo quy
định của Nhà nước và Công ty; Thu thập và tổng hợp thông tin số liệu kế toán, tài
chính trong Công ty, phân tích và báo cáo số liệu thống kê về công tác kế toán, tài
chính, kinh doanh của các dự án để cung cấp cho Ban Giám đốc;
(xvii) Lập Báo cáo tài chính, Báo cáo thống kê về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cho Ban Giám đốc và các cơ quan chức năng định kỳ hàng quý, hàng
năm và theo yêu cầu đột xuất;
(xviii)Tham gia, phối hợp với Phòng Kế hoạch – Tài chính thu thập, phân tích,
tổng hợp số liệu, đánh giá tình hình tài chính, đề xuất các phương án cân đối tài

chính trình Giám đốc quyết định;
(xix) Thực hiện các công việc khác được Giám đốc giao.
Phòng tài chính kế toán có 5 nhân viên chính là: kế toán trưởng, thủ quỹ,
kế toán sản xuất, kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp. Mỗi thành viên thực
hiện những công việc khác nhau phục vụ cho những mục đích sử dụng
thông tin khác nhau, cụ thể như sau :
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời hướng dẫn, thể chế
và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà
nước và Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch tài chính,
GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

15

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán của Công
ty.
- Kế toán tổng hợp: Ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo Công ty. Ngoài ra Kế
toán tổng hợp còn là người kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ cũng như
việc ghi chép sổ kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kế toán thanh toán:Theo dõi tình hình công nợ phải thu của khách hàng,
viết hóa đơn, theo dõi tiến độ thu nợ của nhân viên kinh doanh. Hàng tuần gửi
báo cáo công nợ phải thu cho kế toán trưởng, trưởng phòng kinh doanh để thúc
đẩy tiến độ thu nợ.
- Thủ quỹ: Quản Lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào các chứng từ được
duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, giao dịch ngân hàng.

- Kế toán sản xuất: ghi chép, theo dõi và căn cứ vào các hợp đồng chứng từ
được duyệt để tiến hành sản xuất. Với đặc thù của một công ty sản xuất, kế toán
sản xuất có vai trò quan trọng, giúp Ban giám đốc có những bước đi và kế hoạch
đúng đắn.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty liên doanh đúc cơ khí
VIDPOL
KT trëng

Thñ quü

Kế toán tổng hợp

Kế toản sản xuất

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

16

Kế toán thanh

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH
ĐÚC CƠ KHÍ VIDPOL
2.2.1 Các chính sách kế toán chung

Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
• Chế độ kế toán áp dụng : Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng
03 năm 2006 của bộ trưởng BTC.
• Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
• Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho : ghi nhận theo giá thực tế
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền
• Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá
• Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định áp dụng phương pháp khấu hao





theo đường thẳng.
Công ty tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Niên độ kế toán là 1 năm từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là Việt Nam đồng.
Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng : Nhật ký chung

2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy
định mà bộ tài chính đã ban hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển
theo đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử dụng theo hình
thức kế toán Nhật ký chung với kế toán thủ công và Công ty cũng sử dụng máy vi
tính để tính toán, lập và in bảng biểu kế toán để góp phần làm giảm khối lượng
công việc cho kế toán. Việc ghi chép được tiến hành theo trình tự:
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức: Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán:
GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


17

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Theo hình thức kế toán nhật ký chung:

Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng
tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để
ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

18

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
• Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
• Sổ Cái;
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi

sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật
ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên

quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các
tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối

số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký
đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán được dùng để chứng minh tính hợp pháp của
việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế của công ty, phản ánh kịp thời trạng thái và
GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

19

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sự biến động của đối tượng hạch toán đồng thời là căn cứ ghi sổ kế toán. Hệ
thống chứng từ kế toán được tổ chức ở công ty theo hệ thống chứng từ kế toán bắt
buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn giúp cho phòng giám đốc hiểu rõ

hơn về tình hình tài chính của công ty.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho công ty gồm:
* Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương.
+ Chỉ tiêu hàng hóa.
+ Chỉ tiêu tiền tệ.
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
*Tổ chức, tiếp nhận, lập và luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán sau khi được chuyển về phòng kế toán sẽ được chuyển
cho kế toán các phần hành cụ thể trong phòng kế toán để ghi sổ và lưu trữ.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
• Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
• Kế toán tổng hợp kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc
doanh nghiệp ký duyệt.
• Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
• Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
* Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
• Kiểm tra tĩnh rõ ràng, trung thực, đầy đủ, của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán.
• Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có
liên quan.

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

20

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi
kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế
độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước phải báo với
người có thẩm quyền để xử lý kịp thời, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều
chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty liên doanh đúc cơ khí
VIDPOL được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán công ty hiện hành
được quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của công ty.
Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính
của Công ty bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán

- Mẫu số B01-DNN

- Bảng Cân đối tài khoản

- Mẫu số F01-DNN

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

- Mẫu số B02-DNN

- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ


- Mẫu số B03-DNN

- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính

- Mẫu số B09-DNN

Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài chính hỗ trợ cho
kế toán tổng hợp lập báo cáo. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán trưởng rà soát và
xem xét đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định hay không.
Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức,
biểu mẫu, thời gian, số lượng .
GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

21

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1 Kế toán Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của Vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng
trong các quan hệ thanh toán
Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại
của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại
vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện

tượng tham ô và lợi dụng.
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền,
kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi
tiêu tiết kiệm và có hiệu quả cao.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt tồn quỹ, Tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển
Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng
2.3.1.1Kế toán tiền mặt
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp
Chứng từ kế toán sử dụng
• Phiếu thu
• Phiếu chi
• nhật ký chung
• Sổ quỹ tiền mặt
• Sổ cái TK111
Chứng từ sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ được phản ánh vào các sổ kế toán
liên quan:

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

22

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trích sổ cái tài khoản tiền mặt năm 2013


Đơn vị: Công ty liên doanh đúc cơ khí VIDPOL

Mẫu số: S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)

Địa chỉ: Km 22, Đường 10, An Hồng, An Dương, Hải Phòng

SỔ CÁI
Năm 2013
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu: 111
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
ghi sổ

Chứng từ
Ngày
tháng

Diễn giải

NKC

Số hiệu

A


B

C

D

Số hiệu
TK đối

Trang số

STT
dòng

E

F

G

246

152

Số tiền
Nợ



1


2

- Số dư đầu năm
- Số phát sinh trong tháng

31/12/2013

PC36.04

26/04/2013

31/12/2013

PT03.08

13/08/2013

…………
Thanh toán tiền mua nhôm
vụn
Thu tiền phôi cánh bơm máy
bắn bi

23
23

250

5,280,000

131

13,361,920

…………
- Cộng số phát sinh tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng lũy kế từ đầu năm

- Sổ này có

trang, đánh số từ trang 01 đến trang

- Ngày mở số:
Ngày
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

23

31

tháng


12

năm 2013

Tổng Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2.3.1.1.1 - Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền mặt
Người thực hiện
Lưu đồ quá trình
Mô tả
Khách hàng, nhân viên có
(1)
Giấy
đề
nghị
thanh
toán,
nhu cầu thanh toán tạm
tạm ứng (kèm chứng từ
ứng
gốc)


Kế toán thanh toán
Kê toán trưởng, Giám
đốc
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng, Giám đốc
Thủ quỹ, người nộp tiền
Kế toán thanh toán
Bộ phận kế toán liên quan

Kế toán thanh toán

Kiểm tra chứng từ

Ký duyệt
Lập phiếu chi

Ký phiếu chi
Giao nhận tiền

Ghi sổ kế toán
Ghi sổ kế toán
liên quan

Lưu chứng từ

(2)
(3)
(4)
(5)
(6)

(7)
(8)

(9)

Cụ thể hóa quy trình:

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

24

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(1) Khi có nhu cầu ứng tiền hoặc thanh toán tiền, khách hàng /nhân viên
viết giấy đề nghi ứng tiền, thanh toán kèm theo chứng từ gốc chuyển
cho kế toán thanh toán.
(2) Nhận được bộ chứng từ, kế toán thanh kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, tính
trung thực của bộ chứng từ.
(3) Sau đó chuyển trưởng phòng tài chính kế toán, giám đốc ký duyệt. Đối
với những khoản chi nhỏ như tiền làm đêm công nhân, tiền ăn công
nhân thì kế toán thanh toán tự cân đối.
(4) Giấy đề nghị sau khi được duyệt kế toán thanh toán lập phiếu chi tiền 3
liên.
(5) Trình giám đốc, kế toán trưởng ký phiếu chi.
(6) Sau đó chuyển thủ quỹ tiến hành chi tiền cho khách hàng, nhân viên
công ty. Thủ quỹ chi tiền yêu cầu người nhận tiền phải ghi số tiền bằng
chữ, ngày tháng và ký, ghi rõ họ tên vào vị trí người nhận tiền vào 3 liên

phiếu chi. Thủ quỹ ký xác nhận đã chi tiền vào vị trí thủ quỹ trên tờ
phiếu chi, chuyển liên 3 cho người nộp tiền giữ, thủ quỹ tiến hành ghi
sổ quỹ sau đó tập hợp cuối ngày chuyển trả liên 1 cho kế toán thanh
toán.
(7) Cuối ngày kế toán thu chi kiểm tra đối chiếu và ký xác nhận với thủ
quỹ, kế toán thu chi ghi sổ kế toán tiền mặt, chuyển cho các bộ phận
liên quan ghi sổ kế toán liên quan.
(8) Kế toán thu chi chuyển chứng từ cho bộ phận kế toán liên quan để tiến
hành ghi sổ kế toán liên quan.
(9) Chứng từ được chuyển cho kế toán thu chi lưu theo thời hạn quy định

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

25

SVTH: Trương Thị Thùy Linh
Lớp: CQ48/21.01


×