Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tại công ty Cổ phần Công nghệ Tài chính Viễn thông FTL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.64 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng trong quá trình đào tạo của nhà trường nhằm
thực hiện phương châm giáo dục lý thuyết gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với
xã hội. Thông qua khảo sát thực tế công tác kế toán tại công ty Cổ phần Công nghệ Tài
chính Viễn thông FTL, em đã có dịp làm quen với công việc chuyên môn trước khi tốt
nghiệp.
Qua hai tháng thực tập có cơ hội để kết hợp những kiến thức đã học trong trường với
thực tế công tác kế toán tại công ty. Qua đó giúp em củng cố hệ thống kiến thức, vận
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, bên cạnh đó xây dụng cho mình cách làm việc sau
khi ra trường.
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội
nhập và phát triển. Nền kinh tế nước ta đã và đang có những biến đổi to lớn về nhiều mặt,
sản xuất ngày càng phát triển nhu cầu của người dân ngày càng cao. Vì vậy kế toán có
vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với các hoạt động tài chính của nhà nước mà nó còn
rất quan trọng với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ
Phần Công nghệ Tài chính Viễn thông FTL, được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty,
các anh chị kế toán trong công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm
Thị Lan Anh, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng kết mục đích đề ra trong thời
gian thực tập và tổng hợp kết quả quá trình thực tập tại công ty. Nội dung bài báo cáo
gồm các chương:
Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần Công nghệ Tài chính Viễn thông FTL
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty
Chương III: Một số nhận xét và đề xuất


Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Phạm Thị Lan Anh cùng các
anh chị phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình thực tập và làm
báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày …. tháng …. năm 2015


Sinh viên


Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần Công nghệ Tài chính Viễn thông
FTL
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH VIỄN THÔNG
-

FTL
Địa chỉ trụ sở chính: số 15 ngách 7/105 Nguyễn Công Hoan, phường Ngọc Khánh,

Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04.62753446
Fax: 04.62753446
Mã số thuế: 0102344345
- Số TK VNĐ: 11720947386012
Mở tại ngân hàng Techcombank Hà Nội.
Công ty Cổ Phần Công nghệ Tài chính Viễn Thông FTL đã đề nghị sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội Quyết định thành lập công ty theo giấy phép số 225 – GP/UB ngày
15.05.2002 của Uỷ ban nhân dân Thành Phố Hà Nội và Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp
giấy phép kinh doanh 0103018894 ngày 13/08/2007
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Công ty Cổ phần Công nghệ tài chính viễn thông FTL thành lập năm 2007 là công ty
tập trung vào phát triển và tích hợp các giải pháp viễn thông với các hệ thống thanh toán
điện tử; cung cấp các giải pháp và dịch vụ thanh toán đơn giản, an toàn, thuận tiện dựa
trên hạ tầng viễn thông, hạ tầng thanh toán và hạ tầng mạng hiện có.
Các ngành nghề kinh doanh chính:
-


Sản xuất phần mềm và cung cấp các dịch vụ phần mềm
Tư vấn giải pháp công nghệ thông tin (không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật)
Đại lý dịch vụ bưu chính viễn thông
Sản xuất, chế tạo, lắp ráp các thiết bị công nghệ thông tin
Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí, thanh toán điện tử trên mạng điện thoại
di động (trừ thông tin Nhà nước cấm và dịch vụ điều tra)


-

Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng vào các

-

công nghệ khác
Đại lý các dịch vụ Internet và gia tăng trên mạng
Dịch vụ tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, thiết
bị viễn thông, công nghệ thông tin và tự động hóa (không bao gồm dịch vụ tư vấn

-

pháp luật)
Mua bán thiết bị máy móc trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật, điện tử, viễn thông và

-

công nghệ thông tin
Sản xuất, chế tạo, lắp ráp tủ điện
Lắp đặt, bảo hành, sửa chữa hệ thống thông tin, mạng máy tính, truyền thông

Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
Quảng cáo (không bao gồm quảng cáo thuốc lá)

Tầm nhìn và mục tiêu chiến lược:
Công ty FTL mong muốn trở thành nhà cung cấp giải pháp và dịch vụ hàng đầu trong
lĩnh vực viễn thông và thanh toán điện tử. Với phương châm hành động luôn vì khách
hàng, cùng với giải pháp toàn vẹn, dịch vụ hoàn hảo kết hợp với sự nỗ lực và tận tụy của
từng cá nhân và toàn công ty. FTL mong muốn mang lại nhiều ứng dụng thành công,
mang lại hiệu quả cao cho khách hàng. Đối với khách hàng, dù lớn hay nhỏ, FTL cam kết
xây dựng mỗi quan hệ lâu dài và tin cậy. Chế độ bảo hành hậu mãi, luôn tìm ra giải pháp
tốt nhất nhằm đưa hệ thống của khách hàng hoạt động hiệu quả nhất đồng thời đáp ứng
nhu cầu phát triển trong tương lai. FTL luôn luôn tin tưởng và nỗ lực phấn đấu hết mình
nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo mang lại giá trị cho khách hàng, cho xã
hội.
Sứ mệnh:
-

Xây dựng các giải pháp viễn thông tiên tiến
Đem lại cho thị trường thương mại điện tử các giải pháp thanh toán an toàn, tin
cậy và thuận tiện.
Thế mạnh:


-

Sản phẩm được phát triển nhằm tối đa hóa lợi ích cho người sử dụng với các đặc

-

tính nổi trội.

Tính thân thiện và dễ sử dụng: Giao diện trực quan, thân thiện, đơn giản, dễ nắm

-

bắt và dễ sử dụng.
Tính ổn định: Công nghệ tiên tiến, phát triển bởi những kĩ sư nhiều kinh nghiệm,

-

sản phẩm được thử nghiệm kĩ càng, hạn chế được tốí đa các lỗi khi sử dụng.
Tính mở và linh hoạt: Người sử dụng có thể tùy biến tất cả các chức năng của
phần mềm, thay đổi từ màn hình giao diện, yêu cầu nghiệp vụ và các báo cáo đầu

ra cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
1.2 Cơ cấu tổ chức
1.2.1 Đội ngũ cán bộ nhân viên
Giám đốc điều hành: Bùi Việt Bắc
Chủ tịch hội đồng quản trị: Thái Hoàng Hiệp
Trưởng phòng kinh doanh: Đặng Hoài Sơn
Trưởng phòng cung cấp dịch vụ giải trí: Nguyễn Anh Tuấn
Trưởng phòng mobile: Trần Cao Nga
Trưởng phòng nghiên cứu và phát triển giải pháp công nghệ thông tin cho doanh
nghiệp: Thái Hoàng
FTL có cơ cấu tổ chức rõ ràng, gọn nhẹ, đảm bảo sự phối hợp linh hoạt và hiệu
quả giữa các bộ phận, phòng ban. Hiện nay nhân sự của FTL là 60 người trong đó
đội ngũ lập trình viên, kiểm thử phần mềm là 45 người. Quy trình phần mềm, quy
trình quản lý chất lượng được xây dựng phù hợp với quy mô của công ty và được
áp dụng hết sức nghiêm túc, chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng của giải pháp và
dịch vụ cung cấp, đáp ứng yêu cầu khắt khe của các đối tượng khách hàng Ngân
Hàng và Viễn Thông.

Đội ngũ cán bộ kĩ thật của công ty có trình độ kĩ sư, cử nhân trở lên, tốt nghiệp đại
học chính quy chuyên ngành kĩ thuật (CNTT và Điện tử viễn thông). Đội ngũ quản
lý có nhiều năm kinh nghiệm đóng vai trò chủ chốt triển khai các hệ thống phần
mềm tại các công ty viễn thông lớn như VMS, Vinaphone, Viettel…
1.2.2 Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty


1.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Do đặc thù về loại hình kinh doanh và để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, Công ty sử
dụng hình thức quản lý kết hợp (trực tuyến và chức năng). Hình thức quản lý này đã tận
dụng được ưu điểm và khắc phục được những nhược điểm của cả 2 phương thức. Cách
quản lý này thể hiện cả tính tập trung và phi tập trung. Do đó bộ máy quản lý cũng được
tổ chức theo một cơ cấu ổn định, khoa học, phù hợp.
* Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, đánh giá các xu hướng diễn biến thị
trường, tìm kiếm các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ.


- Chủ động xây dựng kế hoạch, phương hướng kinh doanh với mục đích thực hiện
tôt kế hoạch và chiến lược kinh doanh của Công ty.
* Phòng Quản lý dự án: Có nhiệm vụ:
- Trưởng phòng Quản lý tham mưu giúp ban Giám đốc Công ty về công việc khai
thác, quản lý dự án.
- Có trách nhiệm định biên nhân lực phòng mình phụ trách: hướng dẫn, phân công
công việc, kiểm tra giám sát đối với từng cá nhân trong phòng.
* Phòng Tài chính – Kế toán: Có nhiệm vụ:
- Tham mưu cho Hôi đồng quản trị, Giám đốc Công ty trong công tác Tài chính,
kế toán, thống kê, báo cáo.
- Phòng có trách nhiệm ghi chép, hạch toán và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy

đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong qúa trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Theo dõi và trực tiếp thu hồi công nợ, thực hiện các thanh toán đối nội và thanh
toán quốc tế. Ngoài ra còn theo dõi, giám sát hoạt động Tài chính- Kế toán của các chi
nhánh.
- Lập đầy đủ và gửi đúng hạn báo cáo kế toán, thống kê quyết toán theo đúng chê
đọ quy định.
* Phòng Hành chính - Nhân sự: Có nhiệm vụ:
- Là phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc Công ty trong công tác Hành chính – Nhân sự.
- Là đầu mối tiếp nhận, chuyển giao, xử lý, lưu trữ các thông tin, văn bản của toàn
Công ty. Là đầu mối quan hệ với các cơ quan hữu quan để thiết lập lịch công tác cho Ban
Giám đốc.
1.2.2.3 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty:
Hiện nay thị trường hoạt động chủ yếu là thị trường ở miền bắc và miền nam,
miền trung thì ít hơn, những dự án mà Công ty triển khai ở các thị trường ba miền là:
 FTL EWALLET - Giải pháp thanh toán điện tử trên thiết bị Mobile sử dụng kênh
SMS, GPRS
 SMS Gateway - Cổng giao tiếp tổng đài nhắn tin SMSC


 SMS VAS Platform - Hệ thống dịch vụ nội dung, dịch vụ gia tăng trên SMS
 Gateway - Cổng giao tiếp cho hệ thống quản lý thuê bao (mobile) trả trước …
Phần lớn các công ty là khách hàng của công ty FTL đều hài lòng về chất lượng
sản phẩm và bảo hành sản phẩm của công ty.
Công ty quản lý một khối lượng lớn sản phẩm phần mềm bao gồm dự án cung cấp
dịch vụ ví điện tử Ewallet, cung cấp và triển khai SMS Gateway, HT kênh giao dịch bảo
mật qua SMS
1.3 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây


Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng 11 năm 2014 -2015
(Đơn vị tính: 1000 VNĐ)
STT
1

2
3

12

Chi tiêu
DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh
thu
DTT về bán hàng và cung
cấp DV
………….…
Chi phí khác

Mã số Năm 2014

01
02
10

32

Năm 2015 Chênh lệch


Tỷ lệ %

27.736.238
1.254.132

39.616.449 11.880.211
2.368.752 1.114.620

42,8
88,9

26.482.106

37.247.697 10.765.591

40,7







19.867

(1661)

11,9



21.521


13

Lợi nhuận khác

40

3.844

7.365

3.521

91,6

14

(40=31-32)
Tổng lợi nhuận trước thuế 50

7.861.747

9.582.820

1 1.721.073

21,9


15

(50=30+40)
CP thuế thu nhập DN

1.965.436,75 2.395.705

430.268,25

21,9

16

Lợi nhuận sau thuế TNDN 60

5.896.310,5

17290.804,75 121,9

51

7.187.115

(60=50-51)
Thông qua các số liệu ở bảng , ta nhận thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty luôn tăng trong 2 năm qua. Đi sâu vào phân tích, ta thấy: Mục tiêu cao nhất của
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, Công ty luôn có
những phương án nhằm thúc đẩy sự phát triển và ổn định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kết quả kinh doanh của Công ty có biến động khá nhiều và rõ rệt. Nhìn chung,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2015 đã đạt được những

thành quả cao hơn so với năm 2014

Chương II: Bộ máy hạch toán kế toán tại công ty
2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
2.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Để công tác kế toán hoạt động hiệu quả, Công ty đã áp dụng hình thức công tác kế toán
báo cáo hàng tháng, hàng quý
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty


KẾ TOÁN TRƯỞNG

Phó phòng kế toán

Kế toán bán
hàng

Kế toán vốn
bằng tiền mặt

Kế toán
thanh toán

Kế toán thanh
toán tiền lương

Thủ quỹ

- Kế toán Trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và điều hành toàn bộ hệ
thống kế toán của Công ty, làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh

doanh.
- Kế toán thanh toán và công nợ phải trả: Theo dõi tình hình thu, chi quỹ tiền mặt,
tình hình thanh toán của Công ty với các nhà cung cấp.
- Kế toán tiền lương: Tổ chức hoạch toán chính xác, số lượng và chất lượng kết
quả lao động của nhân viên trong Công ty, tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời tiền lương
và các khoản trích theo lương cho CNV trong Công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý cất giữ tiền mặt, thực hiện các nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên
cơ sở các chứng từ hợp lệ.
2.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
 Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính








Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trên phần mềm kế toán
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kỳ kế toán tính theo năm
Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng
Giá vốn hàng xuất kho tính theo phương pháp trung bình di động để đảm bảo việc

phản ánh các nghiệp vụ được thường xuyên liên tục.
 Số liệu cung cấp được kịp thời, đáp ứng chu nhu cầu thông tin của các bộ phận
trong Công ty.
2.3. Kế toán một số phần hành chủ yếu tại công ty
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền:

- Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ Phần Công nghệ Tài chính, Viễn thông FTL bao
gồm: tiền mặt tại quỹ tiền gửi ngân hàng.
2.3.1.1.Kế toán tiền mặt:
-

Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, bản kiểm kê quỹ.

-

TK sử dụng: 111.

Các tài khoản liên quan: TK 112, TK 131, TK 141...
-

Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu về tiền mặt:

Ví dụ: Căn cứ vào giấy báo Có số 36 ngày 03/010/2015 Chi tiền mặt đóng tiền mạng
chưa bao gồm VAT 10% 3.000.000 vào sổ nhật ký chung (Phụ lục 2). Kế toán hoạch
toán như sau:
Nợ TK 6425 : 3.000.000
Nợ TK 133 : 300.000
Có TK 111: 3.300.000
2.3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
- Chứng từ sử dụng: giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê ngân hàng, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, séc chuyển khoản...
- TK sử dụng: TK 112, TK 111, TK 131, TK 331 và các tài khoản có liên quan...
- Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu về tiền gửi ngân hàng:
Ví dụ 1: Ngày 27/010/2015 Công ty rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt số tiền
44.500.000đ theo phiếu thu số 300



Nợ TK 111: 44.500.000đ
Có TK 112: 44.500.000đ
2.3.2. Kế toán tài sản cố định hữu hình.
2.3.2.1.Phân loại TSCĐ:
- TSCĐ hữu hình: Văn phòng, các thiết bị...
- TSCĐ vô hình: Thương hiệu các công trình, nhãn hiệu các công trình.
2.3.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ.
-

Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng thẻ và sổ TSCĐ để ghi chép, theo dõi

số hiện có và tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ.
-

Thẻ TSCĐ dùng để ghi chép, theo dõi từng đối tượng ghi TSCĐ về nguyên

giá tính tăng giảm, giá trị còn lại, hao mòn lũy kế dựa vào các chứng từ liên quan.
Sổ TSCĐ để theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, tình hình hao mòn
TSCĐ.
-

Công ty áp dụng phương pháp mức khấu hao TSCĐ:

* Công thức tính mức khấu hao TSCĐ:
Giá trị phải tính khấu hao

Mức khấu hao BQ năm =

Số năm sử dụng


Mức khấu hao bình quân tháng =

Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng

* Cách xác định nguyên giá và giá trị còn lại:
- Nguyên
giá TSCĐ

=

Giá mua ghi
trên hóa đơn

+

Các chi phí
liên quan

Các khoản
+ thuế không

hoàn lại
- Giá trị còn lại = nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn.

Các
- khoản
giảm trừ



2.3.2.3. Kế toán tổng hợp TSCĐ.
Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ 
- Biên bản bàn giao sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
Tài khoản sử dụng:
- TK 211 : TSCĐ Hữu hình
- TK 213: TSCĐ Vô hình
- TK 214: Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 811: Chi phí khác
* Kế toán tăng TSCĐ:
TSCĐ tăng do mua sắm, trao đổi, đầu tư xây dựng cơ bản khi công trình hoàn thành và
đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh, sử dụng sản phẩm tự chế TSCĐ
dùng cho SXKD, được tài trợ, biếu tặng.
Ví dụ: Ngày 30/10/2015, Công ty mua 01 Server của SUNVIET, trị giá mua chưa thuế
460.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản, căn
cứ biên bản giao nhận TSCĐ số 6 (Phụ lục 3).
Kế toán hoạch toán như sau:
Nợ TK 211: 460.000.000đ
Nợ TK 133(2): 46.000.000đ
Có TK 112: 506.000.000đ
* Kế toán giảm TSCĐ:
TSCĐ giảm do nhượng bán hoặc thanh lý, góp vốn vào cơ quan kinh doanh đồng kiềm
soát bằng TSCĐ, góp vốn vào Công ty Liên kết chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ…
Ví dụ: Ngày 18/10/2015 căn cử vào biên bản thanh lý TSCĐ số 03 Công ty nhượng bán
một TSCĐ, nguyên giá 150.000.000đ, Công ty đã khấu hao 80.000.000đ. Chi phí thực tế
để bán thanh lý bằng tiền mặt 6.000.000đ, thuế GTGT 10%. Thu thanh lý 66.000.000đ,
đã bao gồm thuế GTGT 10%. Công ty đã thu bằng chuyển khoản, kế toán hoạch toán như

sau:
BT1: Nợ TK811: 70.000.000đ


Nợ TK 214(1): 80.000.000đ
Có TK 211: 150.000.000d
BT2: Nợ TK 811: 6.000.000đ
Nợ TK 133(1):600.000đ
Có TK111: 6.600.000đ
BT3: Nợ TK 112: 66.000.000đ
Có TK 711: 60.000.000đ
Có TK 333(2): 6.000.000đ
*Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Ví dụ: Trong tháng trích khấu hao tài sản cố định 30.000.000đ, trong đó 20.000.000đ cho
bộ phận bán hàng, 10.000.000đ cho bộ quận quản lý doanh nghiệp.
Kế toán hoạch toán như sau:
Nợ TK 641:20.000.000đ
Nợ TK 642:10.000.000đ
Có TK 412.30.000.000đ
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.3.3.1.Chứng từ sử dụng.
-

Bảng chấm công

-

Bảng thanh toán tiền lương

-


Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

-

Phiếu ghi hưởng BHXH

-

Bảng thanh toán BHXH

-

Bảng thanh toán tiền lương

2.3.3.2.Hình thức trả lương cho người lao động
Bậc lương x lương cơ bản x ngày công thực tế
Tiền lương CNV =

Số ngày làm việc theo quy đinh

2.3.3.3. Các khoản trích theo lương.
Theo chế độ hiện hành các khoản trích theo lương của Công ty bao gồm: BHXH, BHYT,
CPCĐ, BHTN.


- BHXH: 26% lương cơ bản trong đó 18% chi phí SXKD, 8% trừ vào lương người lao
động.
- BHYT: 4,5% lương cơ bản trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, 1,5% tính vào lương
người lao động.

- KPCĐ: 2% tính vào chi phí SXKD.
- BHTN: 2% trong đó 1% vào chi phí SXKD, 1% tính vào lương người lao động.
2.3.3.4.Kế toán tổng họp tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 334: Phải trả người lao động.
Chi tiết:

- TK 334 (1): Phải trả công nhân viên
- TK 334 (2): Tiền ăn ca
- TK 338: Phải trả phải nộp khác.

Chi tiết:

-TK 338 (2) KPCĐ
- TK 338 (3) BHXH
- TK 338 (4) BHYT
- TK338 (9) BHTN

Hàng tháng, căn cứ bảng thanh toán tiền lương và BHXH, kế toán lập bảng phân bổ tiền
lương và BHXH, từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán vào sổ cái TK 334,TK
338.
Ví dụ: Ngày 30/10/2015 căn cứ vào bảng tính và phân bổ tiền lương tháng 10/2015, tiền
lương cho nhân viên lập trình 42.000.000đ, nhân viên quản lý 25.000.000đ kế toán hoạch
toán như sau:
BT1: Phản ánh tiền lương phải trả:
Nợ TK 641:42.000.000đ
Nợ TK 6422: 25.000.000đ 
Có TK 334: 67.000.000đ
BT2: Phản ánh các khoản trích theo lương.
Nợ TK 641: 10.080.000 đ (42.000.000 x 24%)

Nợ TK 6422: 6.000.000đ (25.000.000 x 24%)


Nợ TK 334: 7.035.000đ (67.000.000 x 10,5%)
Có TK 338: 23.115.000đ
Chi tiết: TK 338(2): 1.340.000đ (67.000.000 x 2%)
TK338(3): 17.420.000đ (67.000.000 x 26%)
TK338(4): 3.015.000đ (67.000.000 x 4,5%)
TK 338(9): 1.340.000đ (67.000.000 x 2 %)
2.3.4. Kế toán thuế GTGT
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
-

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra phải nộp – Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được tính theo công thức:

-

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang (nếu có)
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ
Vào thời điểm cuối tháng, kế toán tiến hành lập tờ khai thuế GTGT dựa trên các hóa

đơn nghiệp vụ phát sinh trong tháng.
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001
+ Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra
+ Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
+ Các chứng từ khác có liên quan.
- Tài khoản sử dụng:

+ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ TK 333: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
-Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ Hóa đơn GTGT ngày 31/12/2015 chi tiền tạm ứng cho nhân viên
mua máy chủ Server phục vụ dự án:
Nợ TK 141: 221.936.990đ
Nợ TK 1331: 22.193.699đ
Có TK 1121: 244.130.689đ


Sau khi nhân viên về kế toán hoàn ứng:
Nợ TK 621: 221.936.999đ
Có TK 141: 221.936.999đ
Ví dụ: Ngày 20 tháng 12 năm 2015 kế toán tiến hành khấu trừ tiền thuế GTGT đầu
vào tháng 11 căn cứ vào tờ khai thuế GTGT:
- Thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ tháng 11/2015 kết chuyển sang là:
2.584.050.981đồng
- Thuế GTGT đầu ra tháng 12/2015 là: 1.075.025.592đồng
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng 12/2015 là: 1.000.156.257đồng
- Tổng thuế GTGT phải nộp trong kỳ là:
1.075.025.592 – (2.584.050.981 + 1.000.156.257) = - 2.509.181.646(đồng)
Số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là: 2.509.181.646đồng
Kế toán ghi sổ bút toán kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ :
Nợ TK 3331: 1.075.025.592đ
Có TK 133: 1.075.025.592đ
2.3.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.3.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
* Chứng từ sử dụng:
-


Hóa đơn GTGT

-

Hóa đơn bán hảng

-

Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc, chuyển khoản...)

-

Tờ khai thuế GTGT, kèm theo bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra.

-

Các chứng từ kế toán liên quan.

* Tài khoản sử dụng:
-

TK 131: Phải thu khách hàng.

-

TK 511: Doanh thu bán hàng.

-

TK 632: Giá vốn hàng bán...


*

Phương pháp kế toán:


Ví dụ: Ngày 29/03/2015 Công ty thu tiền dịch vụ EWALLET của công ty cổ phần công
nghệ Bạch Minh giá tiền chưa thuế VAT 10% là 170.400.000đ , kế toán hoạch toán như
sau:
BT1: Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: 170.400.000đ
Có TK 156: 170.400.000đ
BT2: Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131 (Cty cp Bạch Minh): 187.440.000đ
Có TK 511: 170.400.000đ
Có TK 333(1): 17.040.000đ
2.3.5.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
*

Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu giảm do chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, khi
khách hàng có mối quạn hệ với công ty lâu năm hoặc mua với số lượng lớn thì Công ty
chiết khấu thương mại cho khách hàng.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.
Ví dụ: Ngày 15/03/2015 Công ty chiết khấu thương mại cho công ty Mobifone
2.000.000đ bằng tiền mặt.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 521 : 2.000.000đ

Có TK 111 : 2.000.000đ
-

TK 5213: giảm giá hàng bán

Ví dụ: Ngày 10/03/2015 Công ty giảm giá dịch vụ cho công ty phần mềm Bạch Minh trị
giá 2.000.000đ thanh toán bằng chuyển khoản.
Kế toán như sau :
Nợ TK 5213 :
Nợ TK 333:

3.000.000đ
300.000đ


Có TK 112: 3.300.000đ
2.3.5.3. Kế toán giá vốn:
Để phản ánh giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản : TK 632, TK156,....
VD: Căn cứ vào HĐ GTGT số 0001257 ngày 27/03/2015 bàn giao cho Mobifone dự án
BCSS trị giá 1.500.0b 00.000, thuế VAT 10% biết giá vốn 350.000.000
BT1:

Nợ TK 632 : 350.000.000đ
Có TK 156: 350.000.000đ

2.3.5.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chí phí liên quan đến hoạt động SXKD, quản lý
hành chính, chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng...
* Tài khoản sử dụng: TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp kết chuyển xác
định kết quả kinh doanh.

Ví dụ: Hóa đơn GTGT số 0003456 ngày 02/03/2014 của Công ty điện lực thành phố Hà
Nội về việc thanh toán tiền điện tháng 02/03/2014 là 5.780.000đ, chưa bao gồm thuế
GTGT10%. Công ty đã trả bằng tiền mặt theo phiếu chi số 212 ngày 21/03/2014. Kế toán
hoạch toán như sau:
Nợ TK 642: 5.780.000đ
Nợ TK 133 (1): 578.000đ
Có TK 111: 6.358.000đ
2.3.5.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả bán hàng của Công ty bao gồm: Kết quả HĐKD, HĐTC và kết quả khác
- Kết quả hoạt
động bán hàng

=

Tổng DTT về
bán hàng

-

Giá vốn của
hàng xuất bán

-

CPBH
CPQLBH

Ví dụ: Ngày 30/03/2014 Kế toán tập hợp toàn bộ doanh thu và chi phí trong tháng và
thực hiện bút toán kết chuyển:
*Xác định kết quả kinh doanh:

- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:


Nợ TK 511: 11.732.500đ
Có TK 521: 11.732.500đ
-Kết chuyển doanh thu, thu nhập khác:
Nợ TK 511: 506.667.500đ ( 518.400.000 – 11.732.500)
Có TK 911: 506.667.500đ
-Kết chuyển chi phí, gía vốn, chi phí #:
Nợ TK 911: 367.260.000đ
Có TK 632: 242.200.000đ
Có TK 6421: 78.280.000đ
Có TK 6422: 46.780.000đ
LNTT = DT – (GVHB+CPBH+CPQNDN)
= 506.667.500đ – 367.260.000 = 139.407.500đ
-Xác định thuế TNDN phải nộp:
Nợ TK 821: 27.881.500đ (139.407.500 x 20%)
Có TK 333(4): 27.881.500đ (139.407.500 x 20%)
-Kết chuyển thuế TNDN phải nộp:
Nợ TK 911: 27.881.500đ
Có TK 821: 27.881.500đ
LNST = LNTT- Thuế TNDN
= 139.407.500 – 27.881.500 = 111.526.000đ
-Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911: 111.526.000đ
Có TK 421: 111.526.000đ


Phụ lục 1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung:


CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

SỔ NHẬT KÝ
ĐẶC BIỆT

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI
PHÁT SINH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

SỔ THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT

BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT


Phụ lục 2:
NHVP BANK


GIẤY BÁO CÓ

SỐ ( Seq.No/Ref No):

CREDIT ADVICE

Ngày (date)

:

Giờ (time)

: 15h25pm

Chi nhánh ( Branch name ): Cầu Giấy – Hà Nội
Mã số thuế ( Banch VAT code ):
Mã số khách hàng:

Công ty Cổ Phần Công nghệ Tài chính, Viễn thông FTL

Số tài khoản:

11110137524017

Tên tài khoản:

Công ty Cổ Phần Công nghệ Tài chính, Viễn thông FTL

Nội dung:


Bệnh viện Bạch Mai thanh toán tiền hàng.

Tên và địa chỉ người vận chuyển: NH Kiên Long BANK
Số tiền bằng chữ
Số tiền: VND 99.000.000đ
Chín trăm chín mươi triệu

Số dư: VND 2.167.000.000

đồng chẵn %
GIAO DỊCH VIÊN/NV NGHIỆP VỤ
( Ký, ghi rõ họ tên)

Phụ lục 3:
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Công nghệ Tài chính, Viễn

KIỂM SOÁT
( Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu số: 01- TSCĐ


thông FTL
(Bán hàng theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ: P3 – B20, Phường Nghĩa Tân – Cầu Giấy –
Ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Hà Nội.
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 16 tháng 03 năm 2014

Số: 06
Nợ TK: 211
Nợ TK 133(2)
Có TK: 112
Căn cứ Quyết định số …… ngày ........ tháng …….. năm ……… của…….
Về việc bàn giao TSCĐ:……………………………….
Bản giao nhận TSCĐ gồm:
- Ông/Bà :……………Chức vụ: Giám đốc đại diện bên giao
- Ông/Bà:…………….Chức vụ: Giám đốc đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Tại kho hàng hóa Công ty Cổ Phần Công nghệ Tài chính,
Viễn thông FTL.
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
ST Tên ký Số Nước Năm Năm sử Công Tính nguyên giá tài sản cồ định
T hiệu hiệu SX
SX dụng suất
Giá mua
Chi phí Thuê Nguyên giá Tài liệu
quy
TS
tiện
(ZSX)
vận
NK TSCĐ
kỹ
cách CĐ
ích
chuyển
thuật
TS CĐ
thiết

kèm
kế
theo
A B
C
D
1
3
4
5
E
2
6
7
1 Xe ô tô 211 SuZuki 2009 2011
960.000.000
960.000.000
Cộng

X

X

Giám đốc bên nhận
(Ký, họ tên, đóng dấu)

X

X


X

X

Kế toán trưởng bên nhận
(Ký, họ tên)

Phụ lục 4:
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Công nghệ Tài chính, Viễn
thông FTL

X
Người nhận
(Ký, họ tên)

Người giao
(Ký, họ tên)

Mẫu số: 01- TSCĐ
(Bán hàng theo QĐ số 48/2006/QĐ-


Địa chỉ: P3 – B20 Phường Nghĩa Tân – Cầu GiấyHà Nội.

BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng
BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 18 tháng 03 năm 2014

Số: 36
Nợ TK: 156
Có TK: 331
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Anh Tuấn
Nhập tại kho: Hàng hóa.
TT Tên, nhãn hiệu, quy
Mã số ĐVT Số lượng
Đơn giá
cách, phẩm chất vật tư
Theo chứng Thực tập
từ
A B

C

1 Máy đo huyết áp

Thành tiền

D

1

2

3

Chiếc

50


50

1.500.000 75.000.000

Cộng

4

75.000.000

Ngày 18 tháng 03 năm 2015
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)


Phụ lục 5:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số: 01- GTKT-3LL
MP/2010B 0001668

Liên 2: Giao cho khách hàng

Ngày26/03/2014

Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ Phần Công nghệ Tài chính, Viễn thông FTL
Địa chỉ

: P3 – B20 Phường Nghĩa Tân – Cầu Giấy - HN

Số TK
: 11110137524017
Điện thoại
: (84-4)35623016
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thị Linh
Tên đơn vị
: Đa Khoa Kim Liên
Địa chỉ
: Phường Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội
Số TK
: 5409861241
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT Số lượng
Đơn giá
A
B
C
D
E
1Thé Máy đo huyết áp E120
Chiếc
50

3.250.000

MST: 0101261375

MST: 010344572
Thành tiền
F
162.500.000

Cộng tiền hàng
162.500.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
16.250.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
178.750.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi tám triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
%
(Nguồn phòng kế toán)
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Phụ lục 6:

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Đơn vị: Công ty Cổ Phần Công nghệ Tài chính, Viễn
thông FTL

Mẫu số: S03b-DN
(Bán hàng theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

Địa chỉ: P3 – B20 Phường Nghĩa Tân – Cầu Giấy-

Ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng BTC)

HN
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2014

Đơn vị tính: VNĐ


×