Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán tại doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.14 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh mục bảng biểu:
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty các năm
Bảng 2.1: Danh mục biểu mẫu chứng từ KT của doanh nghiệp Thành Lộc
Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất
1
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán và phần hành kế toán
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của chúng ta đang trên đà phát triển, hàng năm trên đất nước Việt
Nam có cả trăm ngàn doanh nghiệp ra đời nhưng không phải doanh nghiệp nào
cũng có thể sống sót trong sự cạnh tranh đã và đang diễn ra ngày càng gay gắt.
Vì vậy mà mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình những giải pháp tốt nhất để có
thể tồn tại và phát triển. Để làm được những điều đó nhất định phải có một đội
ngũ nhân viên có năng lực, đặc biệt là một đội ngũ kế toán giỏi để có thể cân
bằng tình hình tài chính cho công ty của mình. Kế toán không chỉ đơn thuần là
2
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
nói đến tiền mà còn là những vấn đề quan trọng khác nữa. Kế toán đảm nhận
việc kích thích và điều tiết các hoạt động kinh doanh. Kế toán là những người
duy trì và phát triển các mối liên kết trong doanh nghiệp. Mọi bộ phận trong
doanh nghiệp đều liên quan đến kế toán, từ khâu kinh doanh đến hành chính
nhân sự. Không những vậy, kế toán còn là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý
các khoản thu – chi dựa trên việc lập các kế hoạch, sổ sách báo cáo hàng ngày.
Qua đó sẽ thấy được những khoản chi phí không cần thiết để có cách cắt giảm
nó. Đồng thời là cơ sở để người quản lý đưa ra những quyết định phù hợp với


chiến lược kinh doanh. Với những vai trò nêu trên, rõ ràng bộ máy kế toán trong
doanh nghiệp rất quan trọng và cần thiết. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu
không có kế toán.
Để có thể áp dụng lý thuyết được học vào thực tế công việc cũng như học
hỏi thêm các kỹ năng mới để trở thành một kế toán viên có đầy đủ năng lực, em
đã tìm đến thực tập tại một cơ sở kinh doanh là Doanh nghiệp tư nhân sản
xuất và thương mại Thành Lộc. Sau đây là bài báo cáo thực tập trong thời
gian qua của em. Bài báo cáo có kết cấu gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại
Thành Lộc.
Phần II: Tình hình thực tế tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp tư nhân
sản suất và thương mại Thành Lộc.
Phần 3: Một số nhận xét và đề xuất hoàn thiện tổ chức kế toán tại doanh
nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại Thành Lộc
Em xin gửi lời cảm ơn đến …. cùng các anh chị kế toán viên tại doanh nghiệp
tư nhân sản xuất và thương mại Thành Lộc đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
báo cáo này.
Phần I
Khái quát chung về doanh nghiệp tư nhân sản xuất và
thương mại Thành Lộc
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của DN tư nhân Thành Lộc
DN tư nhân sản xuất và thương mại Thành Lộc được cấp giấy phép hoạt động
ngày 01/06/2010. Các thông tin cụ thể về doanh nghiệp như sau:
3
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
− Mã số thuế: 2700568352.
− Giám đốc (người đại diện): Nguyễn Văn Tâm
− Địa chỉ: Số nhà 12, Phố Yết Kiêu, Thành phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình
− Điện thoại: 0303 881257
− Vốn đầu tư ban đầu : 2 tỷ đồng

− Ngành nghề kinh doanh: sản suất, chế biến và phân phối các sản phẩm từ gỗ.
Khi mới thành lập mục đích chính của doanh nghiệp là chế biến gỗ, sản xuất các
loại đồ dùng sinh hoạt hàng ngày, phân phối cho các đại lý trong tỉnh và một vài
tỉnh lân cận. Nhưng do sản phẩm của doanh nghiệp làm ra có chất lượng tốt và
giá cả phải chăng nên được người tiêu dùng rất ưa chuộng, vì vậy thị trường của
doanh nghiệp đã ngày càng được mở rộng.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Lộc
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp được thành lập không ngoài mục đích là nhằm đẩy mạnh công
nghệ chế biến gỗ và mở rộng thị trường trong nước. Xí nghiệp có chức năng
khai thác, chế biến lâm sản và các loại bàn ghế để bán ra thị trường.
1.2.2. Quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị trường của doanh
nghiệp Thành Lộc
− Quy mô kinh doanh:
Do mới thành lập vốn đầu tư còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật đều được đầu tư
nguồn vốn vay trung hạn với lãi suất cao làm cho giá thành sản xuất cao dẫn
đến năng lực cạnh tranh thấp. Tuy nhiên, cùng với thời gian doanh nghiệp đã
hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm
và được khách hàng chấp nhận. Sản phẩm của công ty đã vươn ra khỏi địa bàn
tỉnh Ninh Bình và từng bước tiến xa hơn ra các tỉnh lân cận, thậm chí còn xa
hơn nữa.
4
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
− Đặc điểm quy trình công nghệ SX sản phẩm :
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty thuộc loại quy trình sản
xuất liên tục, từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến khâu gia công chế biến các loại
sản phẩm đảm bảo quan hệ chặt chẽ với nhau .
− Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất:
+ Phân xưởng xẻ: có nhiệm vụ đưa gỗ vào máy xẻ theo đúng quy định về số
lượng;

+ Phân xưởng sấy: làm nhiệm vụ đưa gỗ từ kho nguyên liệu sau xẻ vào lò
sấy cho đúng tiêu chuẩn
+ Phân xưởng pha phôi: làm nhiệm vụ lẫy gỗ đã được sấy đưa vào máy để ra phôi;
+ Phân xưởng mộc máy: làm nhiệm vụ lấy các chân ghế, tay vịn… đem vào
máy để uốn cong lại theo đúng quy cách, mẫu mã quy định;
+ Phân xưởng lắp ráp: làm nhiệm vụ lắp ráp các bộ phận chi tiết để hình
thành nên sản phẩm bàn hay ghế;
+ Phân xưởng hoàn thiện: làm nhiệm vụ chà nhám, đánh bóng để hoàn thành
một sản phẩm và đóng thùng nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất
5
Bãi gỗ tròn
Phân xưởng xẻ
Kho nguyên liệu sau xẻ
Phân xưởng sấy
Kho nguyên liệu sau sấy
Phân xưởng pha phôi
Phân xưởng mộc máy
Kho chi tiết
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng hoàn thiện
Kho thành phẩm
Xuất hàng
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại Thành Lộc
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp tư nhân Thành Lộc
− Mô hình tổ chức bộ máy:
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Thành Lộc có các phòng
ban sau: Phòng Giám đốc, Phó Giám đốc, Phòng Tổng hợp, Phòng Kế toán tài

chính, Phòng Kỹ thuật, Phòng Bảo hộ lao động và các phân xưởng.
Sơ đồ.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
6
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại Thành Lộc
− Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa
các phòng ban, bộ phận trong Công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo một cấp. Các phòng ban chức
năng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của giám đốc.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất
kinh doanh thông suốt, thông qua cấp trung gian. ở phân xưởng có quản đốc
điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm với giám đốc. Cụ thể chức năng, nhiệm
vụ của từng bộ phận như sau:
7
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
+ Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, đại diện cho công ty chịu trách
nhiệm về mặt pháp lý với nhà nước và với các tổ chức kinh tế khác.
+ Phó giám đốc: là người có quyền sau giám đốc, có chức năng tham mưu
cho giám đốc. Giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền, được thay mặt
giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
+ Phòng tổng hợp: là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và tổ
chức thực hiện công tác tổ chức nhân sự của công ty. Có nhiệm vụ tìm kiếm
hợp đồng với các đối tác trên thị trường. Giữ mối quan hệ mật thiết giữa các cấp
chính quyền địa phương.
+ Phòng kế toán tài chính: là phòng nghiệp vụ kế toán có chức năng tham
mưu cho giám đốc và thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính. Có nhiệm vụ
quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, ghi chép toàn bộ các sổ sách, số liệu về kinh tế
tài chính, xử lý, thu thập, cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời cho bộ máy
quản lý. Đảm bảo cho hoạt động của xí nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, mục

tiêu đề ra và thực hiện đúng các chế độ pháp luật của Nhà nước. Phòng tài vụ có
8 người:
• Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng;
• Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng;
• Kế toán thanh toán;
• Kế toán vật tư, TSCĐ;
• Kế toán tiền lương;
• Kế toán chi phí sản xuất, giá thành;
• Thủ quỹ Tiền mặt và Ngân hàng;
• Thủ kho.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của tất
cả các loại hàng hoá, máy móc, thiết bị của công ty. Phòng kỹ thuật có 5 người:
8
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
• Phụ trách kỹ thuật chung;
• Thiết kế biểu mẫu, quy cách sản phẩm;
• Kỹ thuật giám sát gia công;
• Kỹ thuật phân xưởng;
• Bộ phận KCS.
+ Phòng bảo hộ lao động: quán triệt các nguyên tắc, quy cách đảm bảo về
an toàn lao động cho công nhân.
1.4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp tư nhân Thành Lộc
Cùng với sự phát triển nhiều mặt của tỉnh, doanh nghiệp ngày càng được
củng cố về tổ chức, cải tổ nội bộ và phát triển năng lực sản xuất bằng cách hợp
lý hoá dây chuyền cũng như đầu tư công nghệ mới. Sản phẩm của doanh nghiệp
ngày càng đa dạng về chủng loại và mẫu mã, với hơn 100 loại mặt hàng khác
nhau, doanh nghiệp đã đáp ứng được một phần nào đó thị hiếu của khách hàng.
Song song với việc giữ vững mối quan hệ thương mại với khách hàng truyền
thống, doanh nghiệp còn mở rộng quan hệ với các khách hàng tiềm năng.
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty các năm

ĐVT: VNĐ
Các chỉ
tiêu
Các năm
So sánh tỷ lệ
tăng giảm(%)
tài chính 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Doanh
thu
1.536.182.714 1.751.248.294 2.066.472.987 14 18
thuần
Tổng chi
phí
1.474.735.405 1.677.511.524 1.977.251.495 13.75 17.87
9
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Lợi
nhuận
61.447.309 73.736.770 89.221.492 20 21
Tổng số
lao động
Thu nhập
bình quân
2.510.000 2.610.400 2.793.128 4 7
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại Thành Lộc
Qua biểu số liệu các chỉ tiêu cơ bản của Công ty trong giai đoạn 2011 - 2013
cho ta thấy:
- Về doanh thu: Sức tăng trưởng doanh thu cho thấy dấu hiệu khả quan, thể
hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Cụ thể, mức tăng
trưởng doanh thu tương đối cao. Năm 2012 tăng 14%, sang năm 2013 con số

này là 18%.
- Về lợi nhuận: Thể hiện việc kinh doanh ngày càng có hiệu quả.Tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận cao. Năm 2012 là 20%, năm 2013 là 21%.
- Về thu nhập của người lao động: Có thể thấy doanh nghiệp khá quan tâm
đến đời sống người lao động. Điều đó thể hiện qua việc tăng lương qua các năm
( Năm 2012 là 4%, năm 2013 là 7%). Mặc dù mức tăng không quá nhiều nhưng
cũng góp phần tạo động lực cho người lao động phấn đấu hơn nữa để doanh
nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Phần 2
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
tư nhân sản xuất và thương mại Thành Lộc
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp tư nhân Thành Lộc
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã lựa chọn hình thức tổ
chức công tác kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản
10
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
xuất kinh doanh của mình. Hình thức này giúp cho việc chỉ đạo nghiệp vụ và
đảm bảo tính chặt chẽ. Sự chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng
như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Sơ đồ.3: Tổ chức bộ máy kế toán và phần hành kế toán
Nguồn : Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại Thành Lộc
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí và quan hệ tương tác
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp đóng góp một vai trò quan trọng trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý nắm rõ tình
hình về nguồn tài sản, tài chính và công tác thông tin kế toán một cách kịp thời,
chính xác để các nhà quản lý có cơ sở đánh giá và có hướng giải quyết kịp thời
đối với những lợi ích của công ty. Cơ cấu của bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Thành Lộc như sau:

11
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
CPSX
giá thành
Tiêu thụ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiền
lương
Thủ quỹ,
Ngân
hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Kiêm trưởng phòng)
Kế toán tổng hợp
(Kiêm phó phòng)
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
+ Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán tài chính: là người lãnh đạo,
tổ chức thực hiện công tác của bộ máy kế toán của doanh nghiệp; có trách
nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các nhân viên trong phòng hoàn thành nhiệm vụ kịp
thời và chính xác. Đồng thời là người có trách nhiệm trực tiếp cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính của doanh nghệp, giám đốc và ký các giấy tờ có
liên quan đến phòng tài vụ. Bên cạnh đó, kế toán trưởng là người chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước công ty và pháp luật về mặt quản lý kinh tế tài chính của công ty.

+ Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: là người có nhiệm vụ hướng dẫn và
kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ kế toán, thu nhập về tất cả các số liệu kế toán,
hạch toán vào sổ tổng hợp, tập hợp và lập biểu mẫu kế toán, báo cáo quyết toán
tài chính, thay mặt điều hành, quản lý công việc của phòng tài vụ khi kế toán
trưởng đi vắng.
+ Kế toán thanh toán: có trách nhiệm ghi chép và hạch toán các loại vốn
bằng tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thanh toán với người mua,
lập chứng từ thu chi, kiểm quỹ.
+ Kế toán chi phí sản xuất, giá thành, tiêu thụ: có nhiệm vụ ghi chép, theo
dõi tình hình, phản ánh một cách khoa học các chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu
tính giá thành và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán chi tiết và
tổng hợp số sản phẩm đã tiêu thụ, theo dõi các khoản công nợ thống kê tổng
hợp.
+ Kế toán vật tư, TSCĐ: có nhiệm vụ thu mua, xuất nhập nguyên vật liệu,
quản lý sử dụng vật tư, TSCĐ, công cụ dụng cụ lao động. Lập kế hoạch xuất
nhập vật tư để đánh giá, phát hiện kịp thời số vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất.
Theo dõi khấu hao TSCĐ đồng thời báo cáo lên cấp trên.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quan hệ với ngân hàng theo dõi
số tiền hiện có tại ngân hàng hoặc gửi vào ngân hàng hay rút tiền từ ngân hàng
sau đó ghi chép vào sổ quỹ và đồng thời lập báo cáo cuối ngày để ghi sổ.
+ Thủ kho: có nhiệm vụ quản lý, kiểm kê, cấp phát các loại vật tư, nguyên
liệu, cũng như các loại thành phẩm đã qua chế biến.
12
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
2.2.Tổ chức bộ sổ kế toán và hình thức kế toán tại doanh nghiệp Thành Lộc
• Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp Thành Lộc
Chế độ kế toán là những quy định hướng dẫn kế toán về một lĩnh vực hay
công việc nào đó do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ban hành.
Hiện nay, doanh nghiệp tư nhân Thành Lộc đang áp dụng chế độ kế toán
trong doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày

14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
• Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại doanh nghiệp Thành Lộc
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kết toán là hình thức Chứng từ ghi sổ
và loại hình thức công tác kế toán theo phương pháp hạch toán kế toán kê khai
thường xuyên.
Hệ thống sổ sách kế toán đang được áp dụng ở công ty gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp:
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để ghi số liệu tổng hợp từ các chứng từ
ghi sổ.
+ Sổ cái tài khoản: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo
từng tài khoản tổng hợp.
- Sổ kế toán, thẻ kế toán chi tiết: Sổ tài sản cố định; Sổ chi tiết vật liệu, sản
phẩm, hàng hoá; Thẻ kho; Sổ chi phí sản xuất kinh doanh; Thẻ tính giá thành
sản phẩm…
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
13
Sổ chi
tiết
Sổ tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Bảng kiểm kê
chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Sổ đăng ký
chứng từ

ghi sổ
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại Thành Lộc
Bảng 2.1: Danh mục biểu mẫu chứng từ KT của doanh nghiệp Thành Lộc
TT TÊN CT SỐ HIỆU CT DẠNG
I LĐ tiền lương
1 Bảng chấm công 01-LĐTL BB
2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL BB
3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH, BHYT 03-LĐTL BB
4 Bảng thanh toán BHXH, BHYT 04-LĐTL BB
5 Bảng thanh toán tiền lương 05-LĐTL BB
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công trình 06-LĐTL HD
14
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
hoàn thành
7 Phiếu báo làm thêm giờ 07-LĐTL HD
8 Hoạt động giao khoán 08-LĐTL HD
9 Biên bản điều tra tai nạn LĐ 09-LĐTL HD
II Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT BB
2 Phiếu xuất kho 02-VT BB
3 Phiếu xuât kho kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT BB
4 Phiếu xuất vật tư theo hạn mức 04-VT HD
5 Biên bản kiểm nghiệm 05-VT HD
6 Thẻ kho 06-VT BB

7 Phiếu báo vật tư tồn lại cuối kỳ 07-VT HD
8 Biên bản kiểm kê vật tư, SP-SXXD 08-VT BB
III Bán hàng
1 Hóa đơn 01-GTGT BB
2 Phiếu kê mua hàng của khách hàng 13-BH BB
3 Bảng thanh toán 14-BH HD
IV Tiền tệ
1 Phiếu thu C30-BB BB
2 Phiếu chi C31-BB BB
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT HD
4 Thanh toán tạm ứng 04-TT BB
5 Biên lai thu tiền 05-TT HD
6 Bảng kiểm kê quỹ 06-TT BB
15
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
V TSCĐ
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ BB
2 Thẻ TSCĐ 02-TSCĐ BB
3 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ BB
4 Biên bản sửa chữa TSCĐ 04-TSCĐ HD
5 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 05-TSCĐ HD
VI Sản xuất
1 Phiếu theo dõi ca máy thi công 01-SX HD
2 Các chứng từ về chi phí 02-SX HD
3 Bảng tính giá thành 03-SX HD
− Kỳ kế toán của doanh nghiệp (niên độ kế toán):
Kỳ kế toán là khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể cung cấp định kỳ các
thông tin tài chính, cơ sở hình thành lên các báo cáo tài chính. Cũng như hầu hết
các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp tư nhân Thành Lộc áp dụng kỳ kế toán
bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.

− Đơn vị tiền tệ mà doanh nghiệp sử dụng:
Các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán dựa trên cơ sở đơn vị đo lường
duy nhất là tiền tệ. Doanh nghiệp Huy Thành Lộc là một doanh nghiệp tư nhân
hoạt động tuân theo pháp luật nước Việt Nam, và như vậy đơn vị tiền tệ mà
doanh nghiệp sử dụng để ghi chép kế toán là VNĐ.
2.3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán một số thành phần
chủ yếu tại doanh nghiệp Thành Lộc
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng của doanh nghiệp
2.3.1.1. Kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp
16
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
• Kế toán tiền mặt
Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là VNĐ để phản
ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Kế toán mở sổ chi tiết, cuối kỳ hạch toán
và điều chỉnh giá trị nguồn vốn.
Hạch toán tiền mặt tại quỹ:
Để hạch toán chính xác vốn tiền mặt của doanh nghiệp, mọi nghiệp vụ
thu-chi do thủ quỹ bảo quản và chịu trách nhiệm. Pháp lệnh kế toán cấm kế toán
mua bán trực tiếp vật tư, NVL, máy móc thiết bị cho doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán tiền mặt gồm: Phiếu thu-chi, sổ quỹ tiềm mặt, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, hóa đơn, biên lai.v.v.
− KT khoản thu-chi bằng tiền Việt.
+ Các nghiệp vụ tăng:
Nợ TK 111.1: Tiền nhập quỹ
Có TK 511: Thu tiền lợi nhuận, doanh thu
Có TK 515: Thu hoạt động tài chính.
Có TK 112: Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ.
Có TK 131, 136, 141: Thu nợ.
+ Các nghiệp vụ giảm:
Nợ TK 112: Gửi tiền vào Ngân Hàng.

Nợ TK 211, 213: Mua TSCĐ và sử dụng.
Nợ TK 241: Xuất tiền cho đầu tư XDCB.
Nợ TK 152, 153: Mua nguyên, vật liệu.
Nợ TK 311, 331, 334: Thanh toán, nộp thuế, trả lương.
Có TK 111: Số chi tiêu tiền mặt tại quỹ.
• Kế toán tiền gửi ngân hàng
17
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Chứng từ dùng để hạch toán: Giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê của
Ngân Hàng, các chứng từ như giấy ủy nhiệm chi-thu, sổ tiền gửi ngân hàng.v.v
Tài khoản sử dụng: tiền gửi ngân hàng được thực hiện trên tài khoản 112:
+ Bên nợ: Tiền gửi vào Ngân Hàng.
+ Bên có: Tiền rút ra từ Ngân Hàng.
+ Dư nợ: Số tiền còn lại trong Ngân Hàng.
2.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tổng tiền lương và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân trực tiếp tạo ra sản
phẩm. Doanh nghiệp tư nhân Thành Lộc áp dụng hình thức trả lương khoán sản
phẩm theo từng loại mặt hàng đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán sử dụng TK. 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp" để theo dõi tiền lương
và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
• Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
Chứng từ sử dụng là Bảng thanh toán lương có trình tự luân chuyển chứng từ
như sau:
+ Ở mỗi phân xưởng sản xuất, tổ sản xuất: Để có cơ sở tính lương hàng
tháng cho công nhân sản xuất. Hàng ngày các tổ theo dõi số lượng sản phẩm
làm ra của từng cá nhân, toàn bộ tổ và báo cáo lại cho trưởng bộ phận để lập
báo cáo về số sản phẩm và công việc đã thực hiện trong ngày của bộ phận đó.
Sau đó đến ngày cuối tháng các tổ trưởng của các phân xưởng sản xuất tổng hợp
lại số ngày, giờ, sản phẩm mà công nhân sản xuất đã làm được. Căn cứ vào

bảng chấm công để lập bảng thanh toán lương hàng tháng cho công nhân sản
xuất sau khi đã có các chứng từ hợp lệ.
18
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
+ Khi kế toán nhận được Bảng thanh toán lương của các tổ, phân xưởng
sản xuất gửi lên kế toán đối chiếu vào Bảng báo cáo sản phẩm thực hiện hàng
tháng, sau khi đã tổng hợp hàng ngày nếu khớp đúng số liệu báo cáo thì kế toán
sẽ ký vào Bảng thanh toán lương rồi chuyển sang bộ phận phòng tài vụ công ty
kiểm tra để chi lương cho công nhân sản xuất.
+ Tiền lương của công nhân sản xuất được tính:
- Với lao động thuê ngoài: lương trả theo hợp đồng thuê và xác định theo
số sản phẩm làm ra.
- Với công nhân lao động theo hợp đồng: trả lương theo số lượng sản phẩm
sản xuất hay giờ công làm việc.
Ví dụ: Công nhân trong phân xưởng xẻ thì chi phí nhân công tính theo thể
tích gỗ đưa vào xẻ, còn công nhân Phân xưởng chà nhám hoàn chỉnh sản phẩm
thì đơn vị tính chi phí nhân công là số lượng sản phẩm công nhân làm được.
Trích trong tháng 03/2013, có Bảng tổng hợp lương của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm như sau:
(Chi tiết phụ lục 01)
Căn cứ bảng tổng hợp lương trong tháng, kế toán tính các khoản BHYT,
BHXH, KPCĐ cho từng bộ phận theo tỷ lệ quy định.
• Phương pháp tính các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ
+ BHYT: Bảo hiểm y tế là khoản tiền được trích 4,5% trên tiền lương cơ
bản cán bộ nhân viên, trong đó: doanh nghiệp chịu 3%, còn người lao động
đóng 1,5% trừ vào lương hàng tháng.
+ BHXH: Bảo hiểm xã hội là số tiền được chi cho người lao động trong
thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất. Theo chế độ hiện
hành BHXH trích theo tỷ lệ 26% trong đó: Doanh nghiệp phải trích ra số tiền
18% trên tổng số lương cơ bản, còn 8% của người lao động đóng để thực hiện

chế độ hưu trí, tử tuất và được trừ vào lương hàng tháng.
19
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
+ KPCĐ: Kinh phí công đoàn được trích 2% trên tổng quỹ lương trong đó
1% nộp lên cấp trên, 1% để lại cho hoạt động tại đơn vị.
+ BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp trích 2% trong đó: Doanh nghiệp chịu 1%
và người lao động chịu 1%.
Cũng trong tháng 03/2013 công ty đã trích trước cho tiền lương cho công nhân
sản xuất của phân xưởng sấy theo tỷ lệ 5%. Kế toán ghi:
Nợ TK. 622(Sấy): 1.530.602.8
Có TK. 335: 1.530.602.8
Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương, Bảng phân bổ tiền lương và các chi phí liên
quan, kế toán lập Chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết tài khoản và vào Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ số 04 (Chi tiết Phụ lục 02).
Chứng từ ghi sổ số 05 (Chi tiết Phụ lục 03)
2.3.3. Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp tư nhân Thành Lộc chủ yếu bao gồm: nhà văn
phòng, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng, phương tiện vận tải,…
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ:
+ TSCĐ mua sắm mới:
Nguyên giá = Giá hóa đơn +
(chưa thuế)
Chi phí lắp đặt,
chạy thử
- Giảm giá
(nếu có)
+ Đánh giá giá trị còn lại của TSSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
20
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Phương pháp tính khấu hao mà doanh nghiệp tư nhân Thành Lộc đang áp dụng
là phương pháp trích khấu hao theo từng tháng. Hàng năm căn cứ vào mức khấu
hao đã được sở Tài chính vật giá phê duyệt công ty tiến hành phân bổ khấu hao
cho từng tháng theo tỷ lệ.
Mức khấu hao phải trích

bình quân tháng
= Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng
Hệ thống tài khoản sử dụng:
TK 211 “ Tài sản hữu hình”
TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính”
TK 214 “ Hao mòn TSSCĐ”
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
các chi phí có liên quan đến phục vụ, khấu hao, quản lý sản xuất trong phạm vi
phân xưởng, các bộ phận phân xưởng sản xuất thuộcdoanh nghiệp tư nhân
Thành Lộc. Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng;
+ Chi phí về văn phòng phẩm, hành chính;
+ Chi phí về dụng cụ sản xuất;
+ Chi phí về khấu hao tài sản cố định;
+ Chi phí thuế đất;
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài;
+ Chi phí khác.
Đơn vị sản xuất đồ mộc nên nguyên liệu chủ yếu là gỗ. Gỗ bao gồm: Gỗ chò, gỗ
thông, gỗ keo. Gỗ mua có thể là dưới dạng nguyên liệu khối (gỗ tròn, gỗ hộp)
hay gỗ đã Do đặc điểm sản phẩm được sản xuất trong thời gian khá ngắn nên
21

Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
coi như không có sản phẩm làm dở dang. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất tập
hợp được trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn
thành trong kỳ.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
− Đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty là từng sản phẩm gỗ nên đối tượng tính
giá thành cũng là từng sản phẩm gỗ.
− Đơn vị tính giá thành là cái hoặc bộ.
Kỳ tính giá thành là tháng.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Từ đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, nên chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản
phẩm sản xuất ra. Riêng chi phí sản xuất chung được tập hợp chung theo từng
phân xưởng, tổ sản xuất theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các phương
pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm, nó mang tích chất thuần
tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản,
phương pháp tính giá thành bao gồm: phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng
cộng, phương pháp tỷ lệ Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh
nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá
thành mà có thể áp dụng một trong các phương nói trên. Thực tế, công ty Thành
Lộc có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất,
nhiều giai đoạn công nghệ Do đó, giá thành sản phẩm của công ty được xác
định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất của các giai đoạn
sản xuất tạo nên sản phẩm.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại doanh nghiệp Thành Lộc:
Công ty sử dụng TK. 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để theo dõi
tình hình sử dụng gỗ cho sản xuất.
Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
22

Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Các loại chứng từ sử dụng là phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hoá đơn mua
nguyên vật liệu đưa trực tiếp vào sản xuất. Kế toán lập báo cáo về nhập xuất
tồn kho nguyên vật liệu vào cuối tháng, còn hàng ngày ghi sổ có chữ ký của thủ
kho cuối tháng sẽ đối chiếu chi tiết giữa sổ ghi và thủ kho để lập phiếu xuất kho
chuyển cho kế toán tiến hành vào sổ chi tiết.
Ví dụ: Trích trong tháng 03/2013 tại công ty Thành Lộc, để sản xuất bàn
và ghế Công ty đã sử dụng gỗ chò làm vật tư sản xuất.
+ Trong ngày 04/03/2013, phân xưởng xẻ (Người đại diện là Nguyễn Xuân
Lâm) đã nhận 120m
3
gỗ chò với đơn giá 1.400.000 đồng/m
3
để sản xuất tại kho
nguyên vật liệu số 2.
+ Trong ngày 20/03/2013, phân xưởng xẻ (Người đại diện là Đoàn Thị
Kim Lan) đã nhận 680m
3
gỗ chò với đơn giá 1.400.000 đồng/m
3
để sản xuất tại
kho nguyên vật liệu số 2.
+ Trong ngày 25/03/2013, Công ty đã mua 30m
3
gỗ chò tấm đá sấy sẵn với
đơn giá 2.100.000 đồng/m
3
(VAT 10%) của Công ty chế biến lâm sản Hoà
Khánh để đưa vào sản xuất.
Kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho tiến hành định khoản, phản ánh vào

Chứng từ ghi sổ rồi sang Sổ cái, đồng thời ghi vào Sổ chi tiết tài khoản để lập
báo cáo.
Biểu mẫu ( phụ lục kèm theo)
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu để tính
giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK. 154: 1,183,000,000 đồng
Có TK. 621: 1,183,000,000 đồng.
2.3.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
2.3.5.1. Kế toán bán hàng
• Kế toán đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp
23
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
và tính giá thực tế hàng xuất bán theo phương pháp bình quân liên hoàn. Giá
thực tế của sản phẩm xuất bán, doanh nghiệp tính theo phương pháp đích danh.
Căn cứ vào giá thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để xác định giá
vốn thực tế của sản phẩm xuất bán.
• Kế toán bán hàng và các loại doanh thu
Khi có nghiệp vụ bán, kế toán viết phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng.
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất để giao hàng cho khách. Cuối ngày thủ kho nộp
phiếu xuất nên phòng kế toán để đối chiếu, theo dõi, nhập dữ liệu vào máy tính
và làm phiếu thu thông qua thu công nợ (TK131).
Để theo tình hình bán hàng, kế toán lập sổ chi tiết doanh thu và được theo
dõi riêng. Kế toán bán hàng trực tiếp sản phẩm của doanh nghiệp cho khách
hàng, quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra cùng một lúc,
nhanh chóng, dứt khoát. KT sử dụng TK 632 để phản ánh giá vốn hoàn bán và
TK 511 doanh thu trực tiếp bán hàng.
2.3.5.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
KT sử dụng TK: TK 911 (Xác định kết quả kinh doanh) và TK 421 (lợi
nhuận chưa phân phối). Cuối quý thực hiện bút toán cách chuyển doanh thu, giá

vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang kết quả kinh doanh.
Kế toán kết chuyển doanh thu thuần theo định khoản: nợ TK 511 và có TK911.
Số tiền chuyển vào nhật ký chung và sổ TK 511, 911 sau đó kết chuyển doanh
thu, giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang xác định kết
quả kinh doanh.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng:
+ Nợ TK 511
+ Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
+ Nợ TK 911
24
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD và CN Hà Nội
+ Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
+ Nợ TK 911
+ Có TK 641
- Kết chuyển chi phí QLDN:
+ Nợ TK 911
+ Có TK 642
Phần 3
Một số nhận xét và đề xuất hoàn thiện tổ chức kế toán tại
DN tư nhân sản xuất và thương mại Thành Lộc
3.1. Một số nhận xét chung về tổ chức kế toán tại doanh nghiệp Thành Lộc
3.1.1. Ưu điểm
• Bộ máy kế toán tương đối gọn, được phân chia theo từng phần hành kế
toán. Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, am hiểu sâu sắc cả về lý luận
và thực tiễn. Mỗi nhân viên kế toán đảm trách một phần hành phù hợp với khả
năng, trình độ của mình và tự chịu trách nhiệm đối với phần hành kế toán mà
mình phụ trách và phản ánh kịp thời các nhiệm vụ phát sinh trong quá trình hoạt
động của công ty. Các thành viên cấp dưới chịu sự chỉ đạo của thành viên cấp

trên, tạo nên một hệ thống tổ chức kế toán thống nhất và xuyên suốt.
• Về hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ của doanh nghiệp dựa trên biểu
mẫu ban hành, đối với một số chứng từ đặc thù của doanh nghiệp có sự đồng ý
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Việc luân chuyển và lưu trữ chứng từ
được thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
25

×