Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đinh Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.05 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Đinh Việt.................................................................3
1.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần Đinh Việt....................................9

1.2.4.1. Hệ thống tài khoản áp dụng..............................................................................13
.........................................................................................................................................13
1.2.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng của Công ty......................................................13
1.2.4.3. Sổ kế toán sử dụng.......................................................................................................14

2.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng............................................................................17
2.1.3. Các phương pháp thanh toán tiền hàng..........................................................................18

Kế toán doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu....................................................................................33

GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


1

Lời Mở Đầu
š&›
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến to lớn, đặc
biệt là từ khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần dưới sự quản lý của nhà nước. Trước xu thế hội nhập toàn cầu hóa các
doanh nghiệp trong nước đang đứng trước một thử thách đó là sự cạnh tranh, khi mà
tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt chắc chắn sẽ là nguyên nhân
trọng yếu để kinh doanh nói chung và kinh doanh Thương mại nói riêng phải xác định


cho mình hướng kinh doanh đúng đắn.
Các doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa những người sản xuất và tiêu
dùng, với doanh nghiệp thương mại thì quá trình kinh doanh là mua vào- dự trữ- bán
ra các hàng hoá dịch vụ. Trong đó hoạt động bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt
động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Có bán được hàng
thì doanh nghiệp mới lập kế hoạch mua vào- dự trữ cho kỳ kinh doanh tới, mới có thu
nhập để bù đắp cho kỳ kinh doanh và có tích luỹ để tiếp tục quá trình kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường phải xác định rằng việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, hoạt động trong quy luật cạnh tranh gay
gắt của thị trường, doanh nghiệp phải bán những thứ người mua cần chứ không bán
những gì doanh nghiệp có. Thực tế cho thấy đối với doanh nghiệp thương mại nếu sản
phẩm hàng hoá tốt về chất lượng hợp lý về giá cả, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng và doanh nghiệp biết tổ chức quản lý tốt công tác kế toán bán hàng thì
sẽ có điều kiện tốt để phát triển. Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đem
lại doanh thu ngày càng cao cho doanh nghiệp thì vai trò của kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng phải đặt lên hàng đầu. Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng là phần hành kế toán chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, và với
cương vị là công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả bán hàng thì càng cần phải được tổ
chức một cách khoa học và hợp lý nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bởi vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh thương mại nói riêng trong các doanh nghiệp
thương mại luôn được đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý hơn nữa
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


2


công tác kế toán này, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng
đắn và đáng tin cậy.
Nhận thức được tầm quan trọng này, đồng thời để áp dụng kiến thức đã có thông
qua quá trình học tập vào thực tế nhằm nâng cao trình độ hiểu biết bản thân, quá trình
thực tập tại công ty cổ phần Đinh Việt được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng
dẫn: THS. Nguyễn Ngọc Hiền, các cán bộ tại phòng kế toán và của giám đốc công ty
cổ phần Đinh Việt, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Đinh Việt”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Đinh Việt
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Đinh Việt.
Chương 3: Nhận xét và phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ Đinh Việt.

GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


3

Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Đinh Việt
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1 Giới thiệu chung
Công ty cổ phần Đinh Việt được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh số
0104586131 ngày 22 tháng 10 năm 2010. Do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp
Số tài khoản


: 130 220 107 34 08- Ngân hàng cổ phần thương mại Agribank

Tên công ty

: Công ty cổ phần Đinh Việt

Tên giao dich

: Công ty cổ phần Đinh Việt

Trụ sở công ty: ngõ 107/27 phố Thúy Lĩnh, tổ 27, phường Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Tp
Hà Nội

Điện thoại

: 84-(4) 222 14124

Fax : (84-4) 222 14134
Hotline

: 0914268914

Email

:

Mã số thuế

: 0102678771


Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0104586131
Vốn điều lệ: 12.000.000.000
1.1.2 Mục tiêu ngành nghề kinh doanh
Các mặt hàng kinh doanh chính của công ty là
+ Mua bán thiết bị văn phòng (máy tính, phần mềm máy tính, thiết bị ngoại vi
như máy in, vật tư ngành in)
+ Thiết kế hệ thống máy tính, Sản xuất và xuất bản phần mềm
+ Các dịch vụ hệ thống CAD/CAM, Tích hợp mạng cục bộ (LAN)
+ Các dịch vụ lưu trữ và cung cấp thông tin
+ Tư vấn về máy tính và các dịch vụ khác liên quan về máy tính
Các mặt hàng kinh doanh chính của công ty là:
+ Cung cấp các dịch vụ tư vấn, sản xuất trong lĩnh vực tin học viễn thông.
+ Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học, bao gồm cả xuất nhập khẩu
nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị và hệ thống đồng bộ trong lĩnh vực viễn thông tin học:
như linh kiện máy tính, USB, MP3, MP4….
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


4

+ Cung cấp máy tính thương hiệu Việt Nam: SingPC, phân phối các thiết bị
mạng , thiết bị ngoại vi, thực hiện các Dự án, thiết kế phần mềm CNTT…
+ Cung cấp các dịch vụ: thiết kế lắp đặ thiết bị bảo vệ như camera, thiết bị chống
trộm…..
 Mục tiêu:
Với sự đoàn kết, đồng tâm nhất trí của tập thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên,
Công ty cổ phần Đinh Việt phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp mạnh

trên địa bàn thành phố Hà Nội trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công ty đã cung
ứng, lắp đặt hệ thống phòng máy tính - máy in - thiết bị văn phòng - hệ thống mạng
LAN cho nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp, cũng như các công ty cổ phần, trách
nhiệm hữu hạn trong và ngoài tỉnh. Thiết bị do công ty cung cấp luôn được khách
hàng tin tưởng và lựa chọn.
Sự phát triển của công ty luôn gắn liền với lợi ích cộng đồng và vì một môi
trường an toàn, bền vững công ty luôn chú trọng đào tạo và nâng cao kiến thức, cập
nhật thông tin, công nghệ mới nhất cho các thành viên của mình, coi dịch vụ tư vấn,
cung cấp thiết bị và công tác sau bán hàng với chất lượng và tiện ích cao nhất là yêu
cầu bắt buộc trong hoạt động của từng bộ phận dịch vụ cũng như từng cá nhân trong
Công ty
Đội ngũ nhân viên càng ngày càng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững chắc
được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp. Các cán bộ công nhân
viên của công ty luôn có ý thức tự trau dồi học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó các cán bộ của công ty
thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thảo, triển
lãm về công nghệ thông tin do trong và ngoài tỉnh tổ chức. Luôn coi trọng việc xây
dựng và phát triển các giải pháp về phát triển công nghệ thông tin. Công ty luôn lấy đó
làm mục tiêu phát triển để góp phần từng bước phát triển theo chủ trương của Đảng và
Nhà nước.
 Nguyên tắc hoạt động
Đinh Việt hoạt động theo nguyên tắc sau:
Thực hiện nghiêm chỉnh trách nhiệm với các bên có liên quan
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


5


* Đối với thành viên góp vốn:
- Bảo vệ vốn đầu tư của các thành viên góp vốn và đem lại giá trị có cổ tức ngày
càng cao
- Tôn trọng các quyền lợi của thành viên góp vốn theo đúng luật doanh nghiệp và
điều lệ.
* Đối với khách hàng:
- Luôn ý thức về quan hệ cộng sinh trong kinh doanh với khách hàng. Sự thành
đạt của khách hàng luôn được coi là yếu tố hàng đầu trong các quan hệ kinh doanh của
công ty.
- Trong mọi trường hợp công ty cam kết đền bù thiệt hại cho khách hàng theo
khuân khổ của hợp đồng thương mại và luật pháp hiện hành. Tranh thủ và duy trì sự
ủng hộ của khách hàng bằng việc cung ứng các sản phẩm và dịch vụ có giá trị, chất
lượng và tạo ra cho khách hàng lợi nhuận ngày càng lớn hơn.
Công ty luôn chú trọng tính ngay thẳng, trung thực, công bằng trong hoạt động
kinh doanh của mình và cũng trông đợi điều này ở các khách hàng và các đối tác.
* Đối với nhân viên:
- Đảm bảo những điều kiện làm việc tốt nhất và chế độ đãi ngộ phù hợp với năng
lực, trình độ, công sức, hiệu quả của người lao động và theo khả năng của công ty.
Công ty chủ trương tạo ra cơ hội cho mọi nhân viên phát huy tối đa tài năng của mình
và khuyến khích mọi người cùng tham gia đóng góp công sức, trí tuệ vào việc xây
dựng và phát triển công ty.
Đối với xã hội:
Với tư cách là một thành viên có trách nhiệm của xã hội, trong hoạt động kinh
doanh công ty luôn tuân thủ các quy định của luật pháp đồng thời dành sự quan tâm
đúng mức đến các hoạt động xã hội và nhân đạo.
• Tôn trọng các nguyên tắc kinh tế
- Lợi nhuận là thước đo tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chắc chắn để hạn chế thấp nhất mức rủi ro
- Tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh để đem lại lợi tức cao nhất
- Kinh doanh trong khuân khổ pháp luật cho phép.

• Đề cao đạo đức trong kinh doanh
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


6

Công ty luôn đề cao đạo đức trong kinh doanh, tuyệt đối không vì lợi nhuận
trước mắt mà vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
1.1.3 Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong ba năm gần đây:
Chỉ tiêu
Tổng số vốn cố định
Tổng vốn lưu động
Tổng doanh thu
Tổng lợi nhuận
Thu nhập bình quân (người/ tháng)
Nợ phải trả

Năm2012
2.000.623.500
10.845.102.546
2.500.563.879
170.254.505
1.420.000
120.254.364

Năm 2013
6.300.600.425
11.800.306.582

2.845.750.445
501.240.524
1.600.000
32.857.000

Năm 2014
7.305.512.345
12.784.625.896
3.064.716.552
914.530.159
2.050.000
15.915.000

Năm 2012 tổng tài sản của công ty là trên 12 tỷ đồng thì đến năm 2013
tổng tài sản đã lên đến trên 18 tỷ đồng tăng gần 3 tỷ đồng tương đương với tăng 131%.
Và đến năm 2014 tăng trên 2 tỷ tương đương 117%. Doanh thu của công ty năm 2013
tăng trên 2.8 tỷ tương đương với 122% và năm 2014 so với năm 2013 là 132%. Đặc
biệt lợi nhuận có sự tăng đột biến vào năm 2014 là 914,5 triệu đồng tăng gần gấp đôi
so với năm 2013. Qua tìm hiểu được biết công ty đã huy động vốn từ nhân viên trong
công ty và vay vốn từ ngân hàng để dầu tư vào các lĩnh vực hàng hoá nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng đối với thị trường trong và ngoài nước.
Qua các số liệu cho thấy mặc dù đất nước đang đứng trước một nền khoa học công
nghệ tiên tiến phát triển như vũ bão nhưng công ty đã và đang tìm được hướng đi riêng
cho riêng mình, để khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường phía còn nhiều gian
nan và thử thách, nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá phục vụ cho nhu cầu ngày càng
cao của con người. Thu nhập bình quân của nhân viên ngày càng tăng trong khi đó nợ
phải trả thì ngày càng giảm. Qua đó ta thấy được sự phát triển mạnh mẽ và ngày càng
đi lên của công ty.

GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền


SV: Hà Thị Hằng


7

1.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
1.1.4.1. Chức năng của công ty
Công ty cổ phần Đinh Việt với đặc trưng là hoạt động công nghệ thông tin
nên các sản phẩm, mặt hàng kinh doanh của công ty thường có hàm lượng công nghệ
cao, thường thay đổi theo sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ và thị
trường. Do vậy công ty thường tổ chức nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng
kinh doanh để đáp ứng yêu cầu của thị trường. Trong quá trình phát triển, công ty luôn
tìm kiếm hướng đi mới, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh loại hình dịch vụ. Hiện
nay, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty chủ yếu là sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin, mạng máy tính, truyền thông.
Bộ máy quản lý được bố trí theo sơ đồ sau

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phòng tổ chức
hành chính

Tổ kỹ thuật

GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

Phòng kế hoạch

kinh doanh

Phòng kế toán
tài vụ

Tổ vận chuyển

SV: Hà Thị Hằng


8

1.1.4.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được áp dụng theo mô hình
quản lý trực tuyến chức năng. Quyết định được đưa từ trên xuống, các bộ phận chức
năng có trách nhiệm thực hiện và triển khai đến đối tượng thực hiện. Mỗi bộ phận có
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể được quy định bằng văn bản. Đứng đầu công ty
là Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp
luật về mọi hoạt động của công ty. Giúp việc cho Giám đốc là các giám đốc và hệ
thống phòng ban của công ty
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của công ty, có đầy đủ quyền hạn để
thay mặt công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của công ty,
ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của đại hội đồng cổ đông.
+ Ban giám đốc: Là người ra quyết định tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác sản
xuất kinh doanh, chỉ đạo việc có tính quyết định đến công việc thực hiện kế hoạch của
Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Là nơi giúp Ban giám đốc điều hành việc tổ chức
nhân sự, tìm kiếm những lao động có tay nghề và hợp với ngành nghề kinh doanh của
đơn vị, bên cạnh đó phòng tổ chức hành chính còn phải tổ chức các hoạt động xã hội
cho công nhân viên ở Công ty.

+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu nắm bắt thị trường, xác
định nhu cầu, cơ cấu mặt hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn.
+ Phòng kế toán tài vụ: Phụ trách về vấn đề tài chính kế toán của Công ty, chịu
trách nhiệm trước phòng giám đốc về các hoạt động tài chính kế toán, báo cáo hàng
tháng, hàng quý lên Ban giám đốc để Ban giám đốc nắm bắt được tình hình tài chính,
công tác kế toán cũng như tình hình hoạt động của Công ty và từng phòng ban, phòng
tài vụ còn có nhiệm vụ làm các bảng lương, thanh toán lương và các phụ cấp cho công
nhân viên trong Công ty.
+ Tổ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm lắp ráp, cài đặt hệ thống máy vi tính - máy in thiết bị văn phòng, hệ thống mạng LAN.
+ Tổ vận chuyển: Có trách nhiệm nhận đúng và giao đủ tận nơi cho khách hàng.

GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


9

Ngoài những nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận thì các phòng ban, bộ phận
đều có nhiệm vụ xây dựng phương án kinh doanh tham mưu cho chuyên môn thực
hiện chức nằn giám sát và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty
1.1.4.3. Tình hình lao động của công ty
Quy mô về lao động của toàn công ty thay đổi đáng kể từ khi thành lập tổng
số nhân viên là 29 người nhưng do tình hình phát triển không ngừng của công ty trong
những năm gần đây nên số lượng lao động tăng nhanh chóng kèm theo đó là chất
lượng lao động cũng được tăng theo. Tổng số nhân viên của công ty hiện nay là 86
người trong đó trình độ đại học và trên đại học là 55 người. Với đội ngũ cán bộ chuyện
nghiệp năng động với số lượng lớn nhân viên của công ty đã và đang hoàn thiện các
khoá học của những hãng nổi tiếng trên thế giới như: Microsoft. Cisco, AMP…Hiện
nay công ty đang có rất nhiều các khoá đào tạo nhằm nâng cao nguồn nhân lực cho bộ

máy lãnh đạo và các nhân viên có trình độ chuyên môn cao. Ngoài ra công ty còn có
những chính sách lương bổng phù hợp để khuyến khích và chiêu mộ người tài.
Bảng: Tình hình lao động của công ty những năm gần đây
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Phân theo trình độ

Năm 2012
55 người

Năm 2013
74 người

Năm 2014
86 người

-

Đại học

30 người

45 người

55 người

-

Cao đẳng


15 người

16 người

14 người

10 người

13 người

17 người

50 người

72 người

83 người

5 người

2 người

3 người

Lao động kỹ thuật
Phân loại theo HĐLĐ
-

HĐ 1-3 năm


-

HĐ thời vụ

Phân theo giới tính
-

Lao động Nam

46 người

63 người

66 người

-

Lao động Nam

9 người

11 người

20 người

1.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần Đinh Việt
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần Đinh Việt
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng



10

Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ phần Đinh Việt, em thấy công
ty lựa chọn và áp dụng loại hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung. Bởi
loại hình này phù hợp với đặc điểm và quy mô của đơn vị. Đặc biệt nhất là dựa vào
loại hình này công ty có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực cũng như việc nắm bắt
đầy đủ kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty, nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán
tập trung. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không
thông qua bất kỳ một khâu trung gian nào. Phòng kế toán của công ty thực hiện toàn
bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập báo cáo tài chính và báo cáo quản
trị.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế Toán Trưởng
Từng bộ phận kế toán liên quan sẽ xử lý chứng từ theo trình tự sau:
Bước 1: Phân loại, tập hợp, phân bổ các số liệu lên các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Bước 2: Kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và lập báo cáo kế toán
KếBước 3: Tiến hành
Kế tính các chỉKế
toán và phân tích
Thủđánh giáThủ
tiêu kinh tế Kế
tài chính
tình
toán
toán
toán

tài sản,
quỹ
Kho
hình tài chính kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng như tình hình lưu
tổng
công
chi
hàng hoá
hợp tiên tệ từ đó Nợ
phí đốc quyết định cần thiết.
chuyển
tư vấn cho ban giám
+) Niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
+) Đơn vị tiền tệ:Sử dụng đồng Việt Nam trong ghi chép và hạch toán.
Khi quy đổi đồng tiền khác: căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng nhà
nước Việt Nam theo công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
Nhiệm vụ chung:
• Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình kinh doanh; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng khoản chi phí, tình
hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí.
• Mở sổ chi tiết chi phí theo từng yếu tố, từng khoản mục, làm cơ sở cho việc
tính giá thành một cách đúng đắn.
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


11


• Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, kinh tế, tài chính,
kế hoạch giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh. Tổ chức phân tích kinh tế, cung
cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản trị quyết định được các phương án kinh doanh
tối ưu.
Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
a) Nhiệm vụ của Kế toán trưởng
- Kế toán trưởng giúp đỡ giám đốc về tài chính, phân tích hoạt động kinh tế
trong công ty một cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng tình hình kinh doanh của
công ty, phát hiện ra những lãng phí và thiệt hại, sự trì trệ trong kinh doanh của công
ty, để có những biện pháp khắc phục.
- Tổ chức thi hành củng cố hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán trong công
ty. Thực hiện các phần hành kiểm tra kiểm soát quá trình luân chuyển xử lý chứng từ.
Chịu trách nhiệm tổng hợp các số liệu ở sổ kế toán chi tiết vào sổ kế toán tổng hợp và
lập các báo cáo kế toán của công ty.
b) Kế toán tổng hợp
Thu thập xử lý ghi chép và cung cấp thông tin một cách tổng quát về hoạt
động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh
tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh của công
ty.
c) Kế toán công nợ
Kế toán phản ánh mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ các khoản
nợ tiền vay các khoản nợ phải trả cho người bán, nhà nước và các khoản phải trả khác.
Kế toán còn phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình công nợ của khách hàng.
Đồng thời theo dõi tình hình nộp thuế cho nhà nước.
d) Kế toán chi phí
Tập hợp chi phí của từng hoạt động, lập báo cáo thống kê viết hoá đơn
GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, cập nhật các chi phí phát sinh, tổng hợp


GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


12

chi phí, phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở đó tính giá thành
cho từng loại hàng hoá theo đơn đặt hàng.
e) Kế toán tài sản hàng hoá
Kế toán vật tư, tài sản, hàng hoá có nhiệm vụ phản ánh số lượng, giá trị
hiện có và tình hình biến động theo từng loại hàng hoá, dụng cụ tại đơn vị. Riêng với
tài sản cố định, kế toán phải theo dõi cả về mặt hiện vật, nguyên giá và giá trị còn lại
của từng loại tài sản. Ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ phản ánh công tác đầu tư xây
dựng cơ bản và tình hình sửa chữa tài sản cố định tại doanh nghiệp.
f) Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý việc thu, chi tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ tiến hành
đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với số liệu trên sổ kế toán tiền mặt. Cuối ngày lập báo cáo
quỹ kèm theo chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán chi phí.
g) Thủ kho
Quản lý theo dõi chặt chẽ về mặt số lượng hàng hoá nhập - xuất - tồn kho
theo từng loại hàng hoá theo đúng quy cách mẫu mã, tránh trường hợp mất mát hoặc
hỏng. Tập hợp chứng từ ban đầu về nhập xuất kho hàng hoá để đối chiếu với kế toán.
1.2.3. Thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi:
-

Dây chuyền công nghệ cao, dịch vụ khép kín hoàn chỉnh luôn phục vụ đúng


thời gian và yêu cầu của khách hàng.
-

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhân viên nhiều kinh nghiệm và nhiệt huyết trong

mọi công việc.
-

Dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng chu đáo, nhiệt tình.

 Khó khăn:
-

Do ra đời sau các công ty có tiếng khác nên vấp phải sự cạnh tranh mạnh

-

Là công ty cổ phần tư nhân nên công ty cũng gặp hạn chế trong việc tiếp

mẽ.
cận các nguồn vốn vay ngân hàng.
-

Do mới thành lập trong thời gian ngắn nên vẫn đang trong quá trình hoàn

thiện để đạt tiêu chuẩn hơn.
1.2.4. Hình thức kế toán của công ty cổ phần Đinh Việt
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng



13

1.2.4.1. Hệ thống tài khoản áp dụng
Công ty cổ phần Đinh Việt sử dụng hầu hết các tài khoản cấp 1 trong hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ tài chính cùng với các tài khoản cấp 2 cần thiết để phản ánh đầy đủ
mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong công ty phù hợp với đặc trưng riêng
của công ty.
1.2.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng của Công ty
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức “Nhật ký chung”
Theo hình thức này hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết là ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty
cũng có mở các sổ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung

Chứng từ gốc
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Sổ Nhật ký đặc biệt


Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối số
phát sinh
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng

Báo cáo tài chính


14

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

1.2.4.3. Sổ kế toán sử dụng
Hình thức kế toán mà Công ty cổ phần Đinh Việt áp dụng là hình thức “Nhật ký
chung”.

Phục vụ cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán
công ty sử dụng các loại sổ sách sau:
- Sổ Nhật ký chung: được kế toán ghi hàng ngày. Kế toán căn cứ vào các chứng
từ được dùng làm căn cứ ghi sổ để hạch toán.
- Sổ cái các tài khoản 156, 632, 511, 131, 642, 911, 421 được ghi vào cuối tháng
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua - chi tiết cho từng khách hàng
- Sổ chi tiết tài khoản 156- chi tiết cho từng mặt hàng
- Các sổ chi tiết của các tài khoản khác…
- Các sổ Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền
- Các sổ Nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng
Để quản lý việc mua bán diễn ra trong quá trình kinh doanh thì Công ty đã sử
dụng những loại chứng từ như sau:
-

Hoá đơn giá trị gia tăng đầu vào

-

Phiếu nhập - xuất - kho

-

Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá

-

Giấy báo Nợ của Ngân Hàng

GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền


SV: Hà Thị Hằng


15

-

Giấy báo Có của Ngân Hàng

-

Hoá đơn giá trị gia tăng đầu ra

-

Thẻ kho

-

Các loại sổ theo dõi công nợ

-

Sổ theo dõi hàng nhập - xuất - tồn

-

Hoá đơn bàn hàng


-

Chứng từ tính thuế

-

Phiếu thu, phiếu chi
Ngoài ra còn một số loại chứng từ khác :

-

Bảng thanh toán tiền lương.

-

Giấy đề nghị tạm ứng .

-

Giấy thanh toán tiền tạm ứng .

1.2.5. Các loại báo cáo kế toán trong công ty cổ phần Đinh Việt
Công ty cổ phần Đinh Việt có sử dụng các loại báo cáo như:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng cân đối tài khoản
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

1.2.6. Chế độ kế toán áp dụng
Công ty thực hiện đầy đủ các thông tư nghị định mới quy định về hoạt động thu,

chi, thanh toán; Hoạt động đầu tư, sử dụng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; Hoạt
động mua, bán, sử dụng, dự trữ vật tư hàng hóa; Hoạt động quản lý lao động, tiền
lương, các khoản trích theo lương; Kế toán và quản lý chi phí, giá thành; Kế toán và
quản lý bán hàng, cung cấp dịch vụ; Kế toán quản lý tài chính; Kế toán thuế và thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo Quyết định 48/ 2006/ QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính
• Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


16

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT
đầu ra

=

Giá trị thuế của
hàng bán ra

x

Thuế suất GTGT
của hàng bán ra

Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế ghi trên hóa đơn mua hàng hóa
• Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Công ty đánh giá hàng tồn kho theo giá gốc

• Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp bình quân gia
quyền
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
• Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch
kỳ hạch toán báo cáo kết toán: Công ty lập báo cáo kế toán theo năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ là Việt Nam đồng

CHƯƠNG 2: Thực trạng quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Đinh Việt
2.1.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường, quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Công ty
cũng rất đa dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị hàng hóa cũng như đặc
điểm vận động của hàng hoá. Hiện nay, để đáp ứng từng loại khách hàng với những
hình thức mua khác nhau, doanh nghiệp áp dụng 4 hình thức bán hàng là: bán buôn,
bán lẻ, bán hàng đại lý và bán hàng trả chậm.
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


17

-

Bán buôn: Với hình thức bán hàng này việc bán hàng thông qua các hợp

đồng kinh tế được ký kết giữa doanh nghiệp với các tổ chức bán buôn. Đối tượng của
bán buôn rất đa dạng: có thể là doanh nghiệp thương mại trong nước hoặc các cửa
hàng…
Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản. Khi bên

mua nhận được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền ngay thì hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
Đối với hình thức bán buôn ở công ty chủ yếu là hình thức bán buôn qua kho.
- Bán lẻ: Theo hình thức này khách hàng đến mua hàng tại cửa hàng với giá cả
do khách hàng thoả thuận với nhân viên bán hàng. Với hình thức này nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng và thanh toán chủ yếu bằng tiền
mặt. Thời điểm xác định là tiêu thụ là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân
viên bán hàng.
-

Bán hàng đại lý: Theo hình thức này công ty lập Phiếu xuất kho gửi hàng cho

đại lý. Các chi phí liên quan đến việc gửi hàng công ty chịu. Doanh thu được ghi nhận
khi có thông báo của đại lý đã bán được hàng.
-

Bán hàng trả chậm: Theo phương thức này, khách hàng có thể nợ một phần

hoặc toàn bộ số hàng hoá. Công ty sẽ kí hợp đồng mua để ràng buộc với khách hàng
về mặt pháp lý. Khách hàng có thể đặt hàng qua điện thoại, email, ..công ty sẽ xem xét
các đơn đặt hàng và thoả thuận với khách hàng sau
Trong 4 hình thức trên thì hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng là bán hàng trả
chậm.
2.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Căn cứ vào quy mô, điều kiện hoạt động của công ty, hiện nay công ty đang áp
dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/ QĐ-BTC của Bộ tài
chính ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006.
Do đặc điểm là doanh nghiệp thương mại nên các tài khoản mà công ty hay sử
dụng là các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh như: TK 511, TK 521, TK 632, TK 642, TK 911, TK 421. Bên cạnh đó, công ty

còn hay sử dụng các tài khoản phản ánh công nợ phải thu, phải trả như: TK 131, TK

GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


18

331. Các tài khoản công nợ này được chi tiết cho từng đối tượng khách hàng và từng
nhà cung cấp.
Các chứng từ công ty sử dụng bao gồm:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT đầu vào
- Hoá đơn bán hàng
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại
lý, ký gửi
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có của ngân hàng
2.1.3. Các phương pháp thanh toán tiền hàng
Công ty cổ phần Đinh Việt hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
do đó để phù hợp với những phương thức bán hàng đang áp dụng công ty cũng ghi
nhận những hình thức thanh toán khác nhau. Dựa vào thời điểm ghi nhận doanh thu ở
công ty có hai hình thức thanh toán:
-

Hình thức thanh toán trực tiếp :


Theo hình thức này này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời nên còn gọi là thanh toán
trực tiếp tức là doanh thu được ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm,
dịch vụ cho khách hàng. Đây là trường hợp thanh toán khi mua hàng ở các cửa hàng
của công ty.
-

Hình thức nợ lại :

Theo hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận thanh toán, chưa trả ngay tiền
hàng. Tuy vậy công ty vẫn ghi nhận doanh thu, nói cách khác doanh thu được ghi nhận
trước kỳ thu tiền.
Khi khách hàng trả nợ thì có thể trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
-Thanh toán trực tiếp

GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


19

Trích nghiệp vụ kế toán phát sinh: Ngày 14/01/2014 bán 4 laptop acer cho công
ty Lan Anh theo số 392 giá 33.001.200 đồng, thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán
bằng tiền mặt. Giá vốn 22.198.050 đồng.
Công ty cổ phần Đinh Việt
Phiếu thu
Ngày 14/01/2014
Người nộp tiền: Lê Bạch Vân

Địa chỉ: công ty Lan Anh
Lý do: Thanh toán tiền hàng
Số tiền nộp: 33.001.200 đồng.
Kèm: 01 ................... Chứng từ gốc: ........................
Đã nhận đủ số tiền: Ba ba triệu không trăm linh một nghìn hai trăm đồng chẵn./
Người lập phiếu

Người nộp

Thủ quỹ

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

(đã ký)

(đã ký)

(đã ký)

(đã ký)

(đã ký)

Hình thức bán chịu
Khách hàng mua hàng của công ty nhưng chưa thanh toán tiền hàng ngay mà nợ
một thời gian sau mới thanh toán (thời gian nợ được thoả thuận giữa bên mua và bên
bán trong hợp đồng kinh tế đã ký kết).


GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


20

2.1.4. Kế toán bán hàng
2.1.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty cổ phần Đinh Việt là công ty thương mại hàng hoá chủ yếu là mua vào
và bán ra, mặt hàng công ty kinh doanh chính của công ty là máy tính và các thiết bị
liên quan.Vì vậy mà công ty hạch toán giá vốn hàng hoá theo phương pháp giá đích
danh.
Căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính
giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá thực tế của hàng nhập = Giá mua trên hoá đơn + các chi phí thu mua,
bảo hiểm
Trích tài liệu trong tháng 04/2014 công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về
giá vốn hàng bán 632 như sau:
1.

Ngày 01/04 bán máy tính cho công ty Vạn Phúc

Nợ TK 632: 95.000.000
Có TK 156: 95.000.000
2.

Ngày 07/04 bán máy tính cho Vũ Hồng Hạnh
Nợ TK 632: 13.000.000
Có TK 156: 13.000.000


3.

Ngày 08/04 bán máy tính cho công ty xây dựng Vân Quý
Nợ TK 632: 70.238.120
Có TK 156: 70.238.120

4.

Ngày 11/04 bán máy tính cho công ty Tây Hồ
Nợ TK 632: 150.000.000
Có TK 156: 150.000.000

5.

Kết chuyển cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911: 618.238.120
Có TK 632: 618.238.120

GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


21

Đơn vị: Công ty cổ phần Đinh Việt

Mẫu số: 02 – VT


Địa chỉ: ngõ 107/27 phố Thúy Lĩnh, tổ 27, (Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC
phường Lĩnh Nam, Hoàng Mai, HN

ngày 14/09/2006 của BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 04 năm 2014
Số 98
Nợ TK 632: 95.000.000
Có TK156: 95.000.000
Họ tên người nhận: Nguyễn Gia Minh
Đơn vị: Công ty Vạn Phúc
Địa chỉ: 17, Hồ Tùng Mậu, Từ Liêm, HN
Lý do xuất: Bán hàng
Xuất tại kho: Công ty cổ phần Đinh Việt

STT

Tên sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ

M
ã
số

Màn hình máy tính

01

ĐVT


LED 18.5

Chiếc

Sản lượng
Thự
Yêu
c
cầu
xuất
10

10

Đơn giá

Thành tiền

9.500.000

95.000.000

-

Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ): chín mươi lăm triệu đồng

-


Kèm theo 01 chứng từ

Người lập phiếu
(Ký,họ tên)

Người nhận
(Ký,họ tên)

Đơn vị: Công ty cổ phần Đinh Việt

95.000.000

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký,họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký,họ tên)

Mẫu số: 02 – VT

Địa chỉ: ngõ 107/27 phố Thúy Lĩnh, tổ 27, (Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC
phường Lĩnh Nam, Hoàng Mai, HN
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền


ngày 14/09/2006 của BTC)
SV: Hà Thị Hằng


22

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 04 năm 2014
Số 101
Nợ TK 632: 13.000.000
Có TK156: 13.000.000
Họ tên người nhận: Vũ Hồng Hạnh
Đơn vị:
Địa chỉ: 345, Triệu Việt Vương, Hai Bà Trưng, HN
Lý do xuất: Bán hàng
Xuất tại kho: Công ty cổ phần Đinh Việt

STT

01

Tên sản phẩm,



hàng hoá dịch vụ

số

ĐVT


Laptop Acer

Chiếc

Sản lượng
Thự
Yêu
c
cầu
xuất
01

01

Đơn giá

Thành tiền

13.000.00

13.000.000

0

-

Cộng
13.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): mười ba triệu chín trăm nghìn đồng chẵn.


-

Kèm theo 01 chứng từ

Người lập phiếu

Người nhận

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký,họ tên)

Đơn vị: Công ty cổ phần Đinh Việt

Mẫu số: 02 - VT

Địa chỉ: ngõ 107/27 phố Thúy Lĩnh, tổ 27, (Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC

phường Lĩnh Nam, Hoàng Mai, HN

ngày 14/09/2006 của BTC)

PHIẾU XUẤT KHO

GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


23

Ngày 08 tháng 04 năm 2014
Số 123
Nợ TK 632: 70.283.120
Có TK156: 70.283.120
Họ tên người nhận: Nguyễn Minh Tâm
Đơn vị: Công ty Vân Quý
Địa chỉ: 70, Tô Hiêu, Nghĩa Tân, HN
Lý do xuất: Bán hàng
Xuất tại kho: Công ty cổ phần Đinh Việt
ST

Tên sản phẩm,



T


hàng hoá dịch vụ

số

01

Máy tính Samsung

Sản lượng
Thự
Yêu
c
cầu
xuất
08
08

ĐVT
Chiếc

Đơn giá

Thành tiền

8.785.390

70.283.120

Cộng
-


70.283.120

Tổng số tiền (viết bằng chữ): bảy mươi triệu hai trăm tám mươi ba nghìn

một trăm hai mươi đồng chẵn.
-

Kèm theo 01 chứng từ

Người lập phiếu

Người nhận

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký,họ tên)


Đơn vị: Công ty cổ phần Đinh Việt

Mẫu số: 02 - VT

Địa chỉ: ngõ 107/27 phố Thúy Lĩnh,

(Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-

tổ 27, phường Lĩnh Nam, Hoàng Mai, HN

BTC ngày 14/09/2006 của BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 04 năm 2014
Số 139
Nợ TK 632: 190.000.000
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


24

Có TK156: 190.000.000
Họ tên người nhận: Phạm Văn Hùng
Đơn vị: Công ty Hồng Phúc
Địa chỉ: 134, Kim Liên, HN
Lý do xuất: Bán hàng
Xuất tại kho: Công ty cổ phần Đinh Việt
ST


Tên sản phẩm,



T

hàng hoá dịch vụ

số

01

Laptop Apple

Sản lượng
Thự
Yêu
c
cầu
xuất

ĐVT

Chiếc

08

Đơn giá


Thành tiền

23.750.00

08

190.000.000

0

Cộng

190.000.000

-

Tổng số tiền (viết bằng chữ): một trăm chín mươi triệu dồng chẵn.

-

Kèm theo 01 chứng từ

Người lập phiếu

Người nhận

Thủ kho

Kế toán trưởng


Giám đốc

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký,họ tên)

Đơn vị: Công ty cổ phần Đinh Việt

Mẫu số: 02 - VT

Địa chỉ: ngõ 107/27 phố Thúy Lĩnh,

(Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-

tổ 27, phường Lĩnh Nam, Hoàng Mai, HN

BTC ngày 14/09/2006 của BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 17 tháng 04 năm 2014
Số 141
Nợ TK 632: 100.000.000
Có TK156: 100.000.000
Họ tên người nhận: Nguyễn Hà My

Đơn vị: Công ty Phú Hưng
GVHD: THS.Nguyễn Ngọc Hiền

SV: Hà Thị Hằng


×